Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn bích tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.03 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BÍCH TIẾN

Giáo viên hướng dẫn

: TS. TRẦN CÔNG BẢY

Sinh viên

: LÊ THỊ THANH

Lớp

: TC 16 - 15

MSV

: 11D04651

Hà Nội – 2015


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính



MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động..............................................................2
1.2 Phân loại vốn lưu động.....................................................................................3
1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành..................................................................4
1.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.....................................5
1.4 Bảo toàn vốn lưu động......................................................................................9
1.5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................16
1.5.5.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN BÍCH TIẾN........................................................................................18
2.1 Khái quát chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn Bích Tiến....................18
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty..........................................................18
2.1.3. Bộ máy quản lý của công ty.......................................................................21
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2012 - 2014.....24
2.2.1.2. Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động........................................26
2.2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Bích Tiến................................................30
2.2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................30
2.3 Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Bích Tiến.....................................................................................34
2.3.1. Những kết quả đạt được của Công ty.........................................................34
3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Bích Tiến...........................................................................35
SV: Lê Thị Thanh
11D04651


MSV:


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty
trách nhiệm hữu hạn Bích Tiến...........................................................................36
3.2.1. Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.................................36

SV: Lê Thị Thanh
11D04651

MSV:


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay đã mang đến cho doanh
nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức.Với khát vọng chinh phục thị trường
và có thương hiệu mạnh trong khu vực và quốc tế, mỗi doanh nghiệp phải có
hướng đi đúng đắn cho riêng mình. Quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
là một trong những nội dung quản lý quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay
các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp rất nhiều khó
khăn không đảm bảo được nhu cầu cho hoạt động kinh doanh. Do vậy doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được cần phải chú trọng tới việc nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn lưu động. Vấn đề này không phải là mới mẻ, nhưng cũng là một
bài toán khó cho các doanh nghiệp nói chung và các nhà quản lý nói riêng. Nhận
biết được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vốn lưu động đối với hoạt động của
doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Bích Tiến ” để làm đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Bích Tiến.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Bích Tiến.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới TS.Trần Công Bảy đã
rất nỗ lực và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hướng dẫn em thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Cũng xin được cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Bích Tiến đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện hết sức cho em hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
SV: Lê Thị Thanh

1
MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiệu bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các doanh nghiệp
còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng hoá, các
doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm đối tượng lao động và trả lương cho công
nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho mục đích này. Đối tượng lao động
khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ ngay một lần vào sản phẩm và
được bù lại khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận là
những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục; một bộ phận
khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm). Hai bộ phận này từ hình thái hiện vật của nó gọi là tài sản lưu động sản
xuất. Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với quá
trình lưu thông như chọn lọc đóng gói, tích luỹ thành lô, thanh toán với khách
hàng... Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài
sản lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông thay thế nhau vận
động không ngừng để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi.
Như vậy, số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường
xuyên liên tục gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp, vốn lưu động luân chuyển
giá trị toàn bộ một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động của doanh nghiệp còn được định nghĩa là các khoản đầu tư của
doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn

SV: Lê Thị Thanh


2

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác có khả năng
chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm.
1.1.2.

Đặc điểm về vốn lưu động

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất và chuyển
toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá
trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu
kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả
sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố định chuyển
dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua trích khấu hao. Còn vốn lưu động
chuyển toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2 Phân loại vốn lưu động
1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể

cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm
ứng, các khoản phải thu khác..
- Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho)
Gồm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản
phẩm dở dang và thành phẩm.
1.2.2. Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất
kinh

doanh

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng
cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn
SV: Lê Thị Thanh

3

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn
…) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …)

1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu:
Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ
thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân
tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận.....
- Các khoản nợ:
Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong
một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an
toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
SV: Lê Thị Thanh

4


MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả
thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh
của mình.
1.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời
và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn
khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Ngoài ra nó

còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành những dự định về
tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng
vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
1.3 Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.3.1. Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng chính
tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh
SV: Lê Thị Thanh

5

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

doanh. Việc xác định nhu cầu vốn là hết sức quan trọng. Do chất lượng của việc
xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay chính xác cũng ảnh hưởng đến tình trạng
thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện việc sử dụng vốn kém hiệu
quả. Ngược lại, xác định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là mức vốn lưu động cần thiết để quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục theo một quy mô kinh doanh
đã được xác định trước.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp:

- Là cơ sở để huy động vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Là cơ sở để tổ chức sử dụng vốn lưu động, điều hòa vốn lưu động giữa các khâu
tránh tình trạng căng thẳng giả tạo về vốn.
- Là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh.

Nhu cầu vốn lưu động thay đổi do tác động của nhiều nhân tố:
- Sự biến động của thị trường, giá cả, nhất là về giá cả của vật tư hàng hóa.
- Sự thay đổi của chế độ chính sách về tiền lương của người lao động.
- Sự biến đổi của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lí, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( tính chất mùa vụ).
1.3.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu
cầu vốn lưu động trong từng khâu như: Khâu sản xuất, khâu dự trữ và khâu lưu
thông để xác định được vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu
SV: Lê Thị Thanh
6
MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

chuyển vốn lưu động. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết của
doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu vốn lưu động trong các khâu.
Xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể được thực hiện theo

trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách
hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu và
các khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức sau:
Nhu cầu vốn
lưu động

=

Các khoản

Mức dự trữ hàng

+

tồm kho

phải thu từ
khách hàng



Khoản phải trả
nhà cung cấp


Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù
hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện này. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc
tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất thời gian.
1.3.2.2. Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở đây
có thể chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
=
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính
theo doanh thu từ thực tế hoạt động của doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên
SV: Lê Thị Thanh

7

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

cơ sơ đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp để
tính nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó
thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với
quy mô nhỏ.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ

vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời
kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và
nợ phải trả nhà cung cấp ( số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính
chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu
vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu
động cho các kỳ tiếp theo.

Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong năm
báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại
trừ số liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên cơ
sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Khi phân tích quá trình vận động của vốn lưu động, có thể xác định được chu kỳ
vận động của vốn lưu động bằng công thức:
- Thời gian luân chuyển nguyên vật liệu là thời gian trung bình để chuyển nguyên
vật liệu thành sản phẩm và tiêu thụ những sản phẩm đó. Thời gian luân chuyển của
nguyên vật liệu được xác định bằng công thức:
SV: Lê Thị Thanh

8

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp


Chu kỳ luân
chuyển của

Khoa Tài Chính

Thời gian luân
=

vốn lưu động

Thời gian thu

chuyển của

+

Thời gian

hồi các khoản – thanh toán các

nguyên vật liệu

phải thu

khoản phải trả

- Thời gian luân chuyển nguyên vật liệu là thời gian trung bình để chuyển nguyên
vật liệu thành sản phẩm và tiêu thụ những sản phẩm đó. Thời gian luân chuyển của
nguyên vật liệu được xác định bằng công thức:
Thời gian luân chuyển của nguyên vật

liệu=

Hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán bình quân
ngày

- Thời gian thu hồi các khoản phải thu là thời gian trung bình để chuyển các khoản
phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt. Thời gian thu hồi các khoản phải thu
được tính bằng công thức:
Thời gian thu hồi các khoản phải thu=

Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân ngày

- Thời gian thanh toán các khoản phải trả là thời gian trung bình từ khi mua nguyên
vật liệu và lao động đến khi thanh toán các khoản phải trả này.
Thời gian thanh toán các khoản phải trả
=

Các khoản phải trả bình quân
Giá vốn hàng bán bình quân
ngày

Khi đã xác định được chu kỳ luân chuyển của vốn lưu động, doanh nghiệp có thể
tính được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ bằng công thức:
Nhu cầu VLĐ cần tài trợ = Chu kỳ luân chuyển VLĐ x Chi phí sản xuất bình quân ngày

1.4 Bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động trong các doanh nghiệp là bảo đảm số vốn lưu động thu
hồi sau mỗi chu kì kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh doanh

trong kỳ tiếp theo đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của doanh nghiệp
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
SV: Lê Thị Thanh

9

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

*Vì sao phải bảo toàn vốn lưu động?
- Rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nền kinh tế xảy ra lạm phát.
Các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình sản xuất
kinh doanh trên cơ sở mức tăng, giảm giá tài sản lưu động thực tế tồn kho của
doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá.
Định kỳ tháng, quý, năm các doanh nghiệp phải xác định các khoản chênh lệch giá
tài sản lưu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: Vật tư dự trữ,
bán thành phẩm, sản phẩm dỡ dang và thành phẩm để bổ sung vốn lưu động.
Tổng số chênh lệch giá (sau khi đã bù trừ giữa các khoản chênh lệch tăng và giảm)
được hạch toán bổ sung các nguồn vốn lưu động ngân sách cấp và doanh nghiệp tự
bổ sung. Việc phân định các khoản chênh lệch giá để bổ sung các nguồn vốn lưu
động ngân sách cấp và xí nghiệp tự bổ sung vào doanh nghiệp được căn cứ vào tỷ
trọng của từng nguồn trong tổng số vốn lưu động nhà nước giao cho doanh nghiệp.

Số vốn lưu động sau khi được điều chỉnh giá tài sản lưu động thực tế tồn và ghi
tăng nguồn vốn lưu động ở thời điểm cuối năm là số vốn thực tế đã bảo toàn được

của doanh nghiệp.
Cơ quan quản lý cấp trên doanh nghiệp và cơ quan tài chỉnh phải xác định hệ số
bảo toàn vốn lưu động hàng năm cho từng ngành, từng doanh nghiệp. Hệ số trượt
giá bình quân của vốn lưu động được tính phù hợp với đặc điểm cơ cấu tài sản lưu
động từng ngành, từng doanh nghiệp trên cơ sở mức tăng giảm giá thực tế cuối
năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch của từng
doanh nghiệp.
Số phải bảo toàn hàng năm về vốn lưu động là hệ số trượt giá của tài sản lưu động
của từng ngành, từng doanh nghiệp nhân với số vốn lưu động được giao cho doanh
nghiệp kể từ thời điểm giao vốn.
Bảo toàn số vốn lưu động = Số vốn đã được giao x Hệ số trượt giá vốn
SV: Lê Thị Thanh

10

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Trong công thức trên:
Số vốn đã được giao là số vốn lưu động giao lần đầu cho doanh nghiệp đã được
xác định trong biên bản giao nhận vốn, số vốn phải bảo toàn đến đầu năm là số vốn
được giao nhận đã điều chỉnh theo hệ số bảo toàn vốn đến đầu năm sau.
Hệ số trượt giá vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm được xác định theo
nguyên tắc đã nêu,do cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính xác định cho doanh
nghiệp. Ngoài hệ số trượt giá,số phải bảo toàn về vốn lưu động của doanh nghiệp
còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc coi như ngân sách cấp hoặc doanh

nghiệp tự bổ sung trong năm.
Phần chênh lệch thiếu hay chưa bảo toàn đủ vốn lưu động đã bảo toàn được số vốn
thấp hơn số vốn lưu động bảo toàn đựơc xử lý bằng các nguồn bù đắp sau đây:
+ Trường hợp không bảo toàn được vốn lưu động do không có vật tư dự trữ và
do đó không có chênh lệch giá vào các thời điểm tăng giá thì doanh nghiệp có

trách nhiệm tự bổ sung bằng nguồn quỹ doanh nghiệp của mình, trong đó chủ yếu
là nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của doanh nghiệp.
Nếu quỹ phát triển sản xuất không đủ nguồn thì cơ quan tài chính cùng với cơ quan
quản lý cấp trên xem xét cho trích thêm vào giá thành khoản tiền còn thiếu đó để
đảm bảo mức vốn phải bảo toàn. Khoản trích này được tính trong giá thành để xác
định lợi tức chịu thuế.
+ Trường hợp do mất mát hư hỏng vật tư, tài sản làm giảm vốn do trách nhiệm
của cá nhân thì phải duy trì trách nhiệm và xử lý theo pháp luật. Do các nguyên
nhân chủ quan khác khi sử dụng vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản của doanh
nghiệp, trong đó có quỹ khuyến khích phát triển sản xuất để tự bù đắp. Nếu thiếu
thì trừ vào quỹ khen thưởng và phúc lợi.
1.5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.5.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV: Lê Thị Thanh

11

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính


Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Nói một cách
cụ thể, hiệu quả sử dụng vốn chính là sự so sánh giữa lợi ích và chi phí, giữa lợi
nhuận thu được và vốn bỏ ra để thu được lợi nhuận đó. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là điều quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Muốn vậy,
doanh nghiệp cần phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Khai thác nguồn vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi, ứ đọng, sử dụng
không hiệu quả.
+ Sử dụng vốn một cách hiệu quả và hợp lý nhất.
+ Quản lý chặt chẽ để vốn không bị thất thoát hoặc sử dụng sai mục đích.

1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
*Số vòng quay Vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong
một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Hay phản ánh một
đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần:
Số vòng quay
vốn lưu động

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

=

Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tốt,
luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
*Thời gian một vòng quay khoản phải thu:
Thời gian một vòng

quay khoản phải thu

SV: Lê Thị Thanh

=

12

Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ thu tiền bình quân

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Chỉ tiêu này cho biết hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ
thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải
thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo
ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại,
nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng
nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp
trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ
phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động.

*Số vốn lưu động tiết kiệm (-) hay lãng phí (+)
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu chuyển ta có thể xem xét sự ảnh
hưởng do tăng tốc luân chuyển vốn lưu động tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn

trong kỳ.

Tổng doanh thu thuần

Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí = ( N1-N0 )
x

360

Trong đó: N1: số ngày luân chuyển vốn lưu động kì phân tích
N2: số ngày luân chuyển vốn lưu động kì gốc
Nếu thời gian luân chuyển kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm
được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu thời gian luân chuyển
vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp đã lãng phí vốn lưu động.
*Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
=
SV: Lê Thị Thanh

13

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính


Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
* Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động:
Tỷ suất sinh lời

Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kì
của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất
=

kinh doanh trong kì tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.5.3. Một số chỉ tiêu phân tích khác
Bên cạnh đó, để đánh giá và phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động,
người ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:
*Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Giá trị HH tồn kho bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất
định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản lý xác định được mức dự trữ vật tư, hàng hóa
hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dữ trữ đầu
và cuối kỳ.
*Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
Thời gian một vòng quay
hàng tồn kho


Số ngày trong kỳ
=

Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay một vòng, vòng quay
càng lớn, số ngày một vòng quay càng nhỏ.
Ngoài ra, vốn lưu động thể hiện dưới dạng tài sản lưu động khác nhau như tiền
mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu nên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
SV: Lê Thị Thanh

14

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

động chính là đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Sau đây là một số chỉ
tiêu cơ bản phản ánh chất lượng của công tác quản lý quỹ và các khoản phải thu:
*Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân

Khoản phải thu

=


Doanh thu bình quân ngày

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
thu nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.

*Thời gian của một vòng quay của VLĐ:
Thời gian một
vòng
chuyển

chu =

Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong


Chỉ tiêu này thể hiện số ngày bình quân cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu
động trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân
chuyển của nó sẽ càng lớn.
1.5.4. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
1.5.1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời= Giá trị tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn
Là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức
độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể
duy chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản
nợ đó.
Chỉ tiêu càng cao (>_1) chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có đủ khả
năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao

SV: Lê Thị Thanh

15

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

có thể dẫn đến doanh nghiệp bị ứ đọng tài sản dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không
cao.
Chỉ tiêu càng thấp (<_1) chứng tỏ toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp không đủ khả năng trả được các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có nguy
cơ mất khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
1.5.1.2. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời= tiền và các khoản tương đương tiền/nợ ngắn
hạn

Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng các khoản tiền tương đương tiền để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao (>_5)
chứng tỏ trong doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn,
doanh nghiệp có thể tự chủ tài chính trong việc trả nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này càng thấp (<_5) chứng tỏ lượng tiền trong doanh ngiệp quá thấp,
không đủ để đáp ứng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

1.5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có hai nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động: nhóm nhân tố ảnh hưởng bên
trong và nhóm nhân tố ảnh hưởng bên ngoài.

* Nhóm nhân tố ảnh hưởng bên trong: như qui mô doanh nghiệp, tình hình
quản lý sử dụng vốn lưu động...
Khi so sánh giữa hai doanh nghiệp có qui mô khác nhau thì lượng vốn lưu động
cũng khác nhau, doanh nghiệp nhỏ có ít khả năng đầu tư nhiều về tài sản cố định
nên quá trình kinh doanh chủ yếu dựa vào sự vận động của vốn lưu động, ngược
lại doanh nghiệp có qui mô lớn có tỷ lệ tài sản cố định trong tổng tài sản lớn hơn
do có khả năng đầu tư vào vốn lưu động.
Tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến lượng vốn lưu
động. Một doanh nghiệp có kế hoạch quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì
lượng vốn lưu động không những được bảo toàn qua các kỳ kinh doanh mà ngày
một tăng thêm. Đối với những doanh nghiệp có tình hình quản lý sử dụng vốn mà
SV: Lê Thị Thanh
16
MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

hoạt động không tốt sẽ dẫn tới tình trạng hao hụt dần vốn lưu động và hoạt động
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn.
* Nhóm nhân tố ảnh hưởng bên ngoài: có thể kể đến uy tín, đặc điểm từng
ngành và tình hình kinh tế trong từng giai đoạn.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành cũng ảnh hưởng đến khối lượng vốn

lưu động, ví dụ ngành thương mại du lịch thì cần lượng vốn lưu động nhỏ hơn so
với ngành sản xuất.
Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cũng tác động đến lượng vốn lưu
động, một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường sẽ cần một lượng vốn lưu động ít

hơn các doanh nghiệp khác.
Mặt khác sự ổn định về kinh tế, chính trị của mỗi nước cũng ảnh hưởng đến lượng
vốn lưu động.
1.5.5.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động, cùng một lúc nó phân bổ trên
các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ chức hợp
lý sự tuần hoàn của vốn lưu động, để quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau để các hình thái
có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Nếu không thì quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ gặp khó khăn. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình
vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận
động của vật tư, vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư hàng hoá ở
khâu dự trữ nhiều hay ít. Ngoài ra, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung cấp,
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hơn thế, trong tình hình sản xuất kinh doanh
SV: Lê Thị Thanh

17

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

có thể gặp những rủi ro, mất mát, hư hỏng, giá cả giảm mạnh, nếu doanh nghiệp

không có lượng vốn đủ lớn sẽ khó đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh đầy
quyết liệt, vốn lưu động là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN BÍCH TIẾN
2.1 Khái quát chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn Bích Tiến
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Bích Tiến
- Tên gọi: Công ty trách nhiệm hữu hạn Bích Tiến
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: Bich Tien Company Limited
- Trụ sở chính: Cụm CN Lỗ Sung, Phường Đình Bảng, Thị Xã Từ Sơn, Bắc Ninh.
- Mã số thuế: 2300241916
- Điện thoại: 0241831857
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp lần
đầu ngày 01/04/2001. Trong những năm đầu thành lập công ty còn gặp nhiều
những khó khăn ban đầu của doanh nghiệp mới về thị trường trong khu vực. Để
theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, công ty không ngừng nâng
cao năng lực trong cung ứng dịch vụ cũng như nâng cao trình độ cho bộ máy quản
lý và tay nghề nhân viên để theo kịp sự phát triển chung của đất nước.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số ngày 01/04/2001, nghề sản xuất – kinh doanh
chủ yếu của công ty trách nhiệm hữu hạn Bích Tiến là:
+ Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nội thất văn phòng và nhà ở.
+ Liên kết các đơn vị trong và ngoài nước về lĩnh vực công nghệ và kỹ thuật
chuyên ngành vật liệu xây dựng.
SV: Lê Thị Thanh


18

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

+ Sản xuất sắt, thép, gang.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, thi công xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Tư vấn lập quy hoạch, tư vấn khảo sát.

+ Thiết kế tư vấn giám sát thi công xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật, các
công trình điện đường dây. Tư vấn lập hồ sơ mời thầu.
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu, quản lý dự án, thẩm tra thiết kế kỹ thuật thi công dự
toán, quyết toán các công trình dân dụng, công nghiệp công trình giao thông dự
toán, quyết toán, công trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật.
Bên cạnh nhiệm vụ chính là phát triển kinh doanh, công ty không quên đề cao
các chính sách và quy chế nhằm phát triển và xây dựng hệ thống, quy trình quản lý
phát triển toàn diện, trong đó có: quy chế nhân sự, quy chế thu nhập, quy chế tổ
chức phân công lao động, quy chế tài chính.

SV: Lê Thị Thanh

19

MSV: 11D04651



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

2.1.3. Bộ máy quản lý của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHÓ GIÁM ĐỐC XÂY
DỰNG

PHÒNG TỔ

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG


CHỨC

KINH TẾ

K.THUẬT

KỸ

K.THUẬT,

KINH

KINH

LAO

K.HOẠCH

GIÁM SÁT

THUẬT

BẢO

DOANH

DOANH

ĐỘNG


KẾ TOÁN

C.LƯỢNG

THI CÔNG

HÀNH T.BỊ

THIẾT BỊ

THIẾT BỊ

TIN HỌC

TIN HỌC

NỘI THẤT

SV: Lê Thị Thanh

21

MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính


Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban:
- Hội đồng quản trị: do đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan chịu trách nhiệm điều
hành và quản lý Công ty giữa hai kỳ đại hội. Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội
đồng quản trị bầu ra là người có quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm trước cổ
đông.
- Giám đốc: Là người đại diện trước pháp luật của công ty, phụ trách trực tiếp các
lĩnh vực bao gồm chiến lược đầu tư, phát triển, chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, chiến lược kinh doanh tài chính và nguồn nhân sự.Các phó giám đốc giúp việc
cho giám đốc giải quyết các vấn đề chủ yếu trong lĩnh vực chuyện môn và phụ
trách các phòng ban phân xưởng có liên quan.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc các vấn đề kinh doanh và
phụ trách phòng thương mại, phòng tài vụ và phòng hành chính.
- Phó giám đốc xây dựng: Tham mưu cho giám đốc và hội đồng quản trị các vấn
đề về mảng xây dựng, tư vấn xây dựng.
- Phòng tổ chức lao động: Là bộ phận có chức năng tham mưu cho Giám đốc
trong lĩnh vực tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, tuyển dụng, đào tạo, quản lý lao
động, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động.
- Phòng kinh tế Kế hoạch - kế toán – tài vụ: Là bộ phận quản lý tài chính, thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế, hạch toán giá thành sản phẩm, giám sát việc chấp
hành kỷ luật tài chính, nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Lập kế
hoạch sản xuất theo dõi, điều chỉnh kế hoạch…
- Phòng Kỹ thuật giám sát chất lượng: Tham mưu giúp Giám đốc và Hội đồng
quản trị về chất lượng, giám sát, kiểm tra, nghiệm thu công tác thi công xây dựng,
sửa chữa các loại công trình. Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, quản lý chất
lượng, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Phòng kỹ thuật thi công: Trực tiếp theo dõi, thưc hiện, kiểm tra đôn đốc, giám sát…
theo đúng tiến độ, chủ trương kỹ thuật theo đúng hồ sơ được duyệt và hợp đồng.
SV: Lê Thị Thanh


22
MSV: 11D04651


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

- Phòng kỹ thuật, bảo hành thiết bị tin học: Giúp các Giám đốc, Phó giám đốc
trong tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học. Xây dựng và phụ
trách các chương trình, kế hoạch triển khai về ứng dụng công nghệ tin học và các
vấn đề liên quan.
- Phòng kinh doanh thiết bị nội thất: Giúp Giám đốc, các Phó giám đốc trực tiếp
Phßng
Phßnh
phát triển thương hiệu, sản phẩm công ty, bán hàng, quản lý các khu vực thị trườngkinh
kinh
doanh
doanh

kinh doanh về mảng sản phẩm thiết bị nội thất.

thiÕt
ThiÕt bÞ

néi
tinthÊt
häc

2.2 Thực trạng tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty

trách nhiệm hữu hạn Bích Tiến
2.2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2.1. Kết cấu vốn của công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

So sánh

So sánh

2013/2012

2014/2013

CHỈ TIÊU
Số tiền
A.Vốn lưu động
B.Vốn cố định
TỔNG VỐN
KINH DOANH

%

Số tiền

%


Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

920.935

73,45 1.139,816 73,84 1.257,936

75,72

218.881

23,77

118.120

10,36

332.799

26,55


24,28

71.086

21,36

-422

-0,10

1.253,735 100,00 1.543,701 100,00 1.661,399 100,00

289.966

23,13

117.698

7,62

403.885

26,16

403.463

(Nguồn: Trích báo cáo tài chính công ty TNHH Bích Tiến)
NHẬN XÉT:


Qua bảng 2.1 cho thấy tình hình hoạt động của công ty có sự tiến triển tốt
với xu hướng tăng qua 3 năm, vốn kinh doanh năm 2013 là 1.543,701 triệu đồng,
tăng 23,13% so với năm 2012, tiếp tục tăng nhẹ 7,62 % vào năm 2014. Con số này
tăng lên cả ở vốn cố định và vôn lưu động. Cụ thể:
- Vốn lưu động năm 2013 là 1.543,701 triệu đồng tăng 289,996 triệu đồng, tương
ứng với tỷ lệ 23,77 % so với năm 2012. Năm 2014 là 1.661,399 triệu đồng, với tỷ
SV: Lê Thị Thanh

23
MSV: 11D04651


×