Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại agribank nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.04 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, với cơ chế mở cửa nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát
triển mạnh mẽ đặc biệt là các DNVVN. Cũng như các quốc gia đang phát triển
khác, lực lượng DNVVN Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế thị trường, góp phần thực hiện CNH- HĐH đất nước. Tuy nhiên
vấn đề về vốn luôn là một trong những trở ngại lớn đối với các DNVVN, khiến
hoạt động SXKD của các DN gặp nhiều khó khăn. Theo báo cáo của Hiệp hội
DNVVN Việt Nam, tính đến cuối năm 2012, do những khó khăn liên tiếp trong
việc tiếp cận vốn tín dụng đã đẩy khoảng 20% DNVVN vào tình trạng khó có thể
tiếp tục hoạt động, 60% DNVVN đang chịu tác động của khó khăn kinh tế nên sản
xuất sút kém hoặc bị đình trệ. Chỉ có 20% DNVVN còn lại là ít bị ảnh hưởng và có
thể trụ vững được. Từ đó, ta có thể thấy được có đến 80% DNVVN đang gặp khó
khăn trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh em đã
đi sâu vào nghiên cứu đề tài:“ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNVVN tại Agribank Nam Hà Nội”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNVVN
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với DNVVN tại Agribank Nam Hà
Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại
Agribank Nam Hà Nội.
Do kiến thức còn hạn chế, trình độ hiểu biết chưa rộng, nên luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hiên và các
cán bộ tại Agribannk Nam Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.


Nguyễn Thùy Dương

1

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm DNVVN
Tại Việt Nam căn cứ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển
DNVVN, điều 3 quy định:
“DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên)”.
Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam.
DN siêu nhỏ
Loại hình


Số lao động

DN nhỏ
Tổng nguồn Số

DN vừa
lao Tổng
nguồn vốn

Số lao động

vốn

động

≤ 20

10 → 200 20 → 100 tỷ

tỷ đồng

người

≤ 20

10 → 200 20 →100 tỷ 200 → 300

tỷ đồng

người


≤ 10

10 → 50 10 → 50

Nông,
lâm
nghiệp và

≤ 10 người

thủy sản
Công
nghiệp và ≤ 10 người
xây dựng
Thương
mại

≤ 10 người

đồng

đồng

200 → 300
người

người
50 → 100


tỷ đồng
người
tỷ đồng
người
và dịch vụ
( Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ- CP về trợ giúp phát triển DNVVN)
Nguyễn Thùy Dương

2

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

1.1.2 Một số đặc điểm của DNVVN
- DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế. DNVVN có tính
năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của thị trường, có khả năng
chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít và thu
hồi vốn nhanh.
- Các DNVVN có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả. Các quyết
định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh phiền
hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phi quản lý DN.
- Các DNVVN có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao, tạo ra
nhiều khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh một số đặc điểm thể hiện những ưu điểm trên, DNVVN cũng còn
những đặc điểm bộc lộ mặt hạn chế như:
- Trang thiết bị công nghệ không bắt kịp thời đại, trình độ quản lý sản xuất

kinh doanh còn thấp, khó khăn thâm nhập vào thị trường thế giới, khu vực và mở
rộng thị phần.
- Một mặt hạn chế đáng quan tâm của các DNVVN là khó khăn khi tiếp xúc
với các kênh huy động vốn. Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và nhỏ, vốn
điều lệ ban đầu thấp (dưới 10 tỷ VNĐ) nên không đáp ứng được nhu cầu vốn cho
đầu tư.
- Uy tín trên thương trường không cao, trình độ về lĩnh vực sản xuất kinh
doanh cũng như nhiều lĩnh vực có liên quan khác còn hạn chế,… Vì vậy, các
DNVVN gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của các DNVVN
- DNVVN chiếm tỷ trọng cao về số lượng, thu hút nhiều lao động và đóng
góp phần lớn thu nhập quốc dân cho đất nước. Theo số liệu thống kê của các nhà
kinh tế, DNVVN ở nước ta chiếm trên 80% tổng số DN, tạo công ăn việc làm cho
khoảng 95% lao động xã hội.
- Các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa và cung
cấp dịch vụ, có vai trò bổ sung cho các DN lớn, là xí nghiệp gia công vệ tinh cho
Nguyễn Thùy Dương

3

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

các DN lớn cùng hệ thống và là mạng lưới tiêu thụ hàng hóa cho các DN lớn.
- Các DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương.
Khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng sản xuất. Phát triển DNVVN sẽ giúp

các địa phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh
vực phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
Chính vì vậy, có thể khẳng định vị trí và vai trò của các DNVVN, đồng thời
việc chú trọng phát triển các DNVVN là một trong những hướng chiến lược quan
trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.2. Hoạt động cho vay đối với DNVVN
1.2.1. Khái niệm cho vay
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao cho
khách hàng quyền sử dụng một khoản tiền vào một mục đích xác định trong một
thời hạn nhất định đã thỏa thuận và phải hoàn trả cả gốc và lãi.”
1.2.2. Nguyên tắc cho vay
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2.3. Các phương thức cho vay
a, Cho vay theo hạn mức tín dụng
; Khái niệm:

“Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà NH và
KH thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong 1 thời gian nhất định.
(Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong 1 thời gian nhất định,
được NH và KH thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng)”.
; Đối tượng áp dụng:

- Tổ chức vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên liên tục
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh (trên 3 vòng / năm)
- Tổ chức vay vốn SXKD ổn định vững chắc, có uy tín trong giao dịch thanh
Nguyễn Thùy Dương


4

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

toán và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách.
;

Đặc điểm:

- Trong cho vay luân chuyển, vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ vòng quay
vốn của doanh nghiệp từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất lưu thông.
- Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển
vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của DN.
b, Cho vay từng lần
;

Khái niệm:

“Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần KH và NH đều phải
làm thủ tục (KH lập kế hoạch vay vốn, NH xét duyệt...) và ký HĐTD. Đây là hình
thức cho vay theo món, khi KH có nhu cầu vay cho một mục đích sử dụng vốn cụ
thể như: thanh toán tiền mua hàng hóa, các chi phí sản xuất kinh doanh khác...”.
; Đối tượng áp dụng:


Thường áp dụng đối với các KH không có nhu cầu vay vốn thường xuyên,
KH có nhu cầu vay vốn từng lần hoặc NH xét thấy cần thiết phải áp dụng loại cho
vay này để giám sát việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn.
; Đặc điểm:

Vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quy trình nhất định
trong chu kỳ SXKD, chu kỳ luân chuyển vốn của DN hoặc tham gia vào toàn bộ
quá trình đó nhưng không thường xuyên liên tục.
- Về phía NH thì các khoản cho vay và thu nợ được tiến hành theo từng
món.
- Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn, bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ
tục làm đơn xin vay kèm theo các hóa đơn chứng từ để cán bộ TD tiến hành kiểm
tra đối tượng vay vốn, nếu phù hợp sẽ giải quyết cho vay. Khi nhận tiền vay thì
đơn vị vay vốn bắt buộc phải ký vào khế ước để cam kết trả nợ trong 1 thời gian
nhất định.
; Số tiền cho vay:

Được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản
đảm bảo, khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NH, giới hạn
Nguyễn Thùy Dương

5

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội


cho vay của pháp luật và của NH.
Nhu cầu vay vốn = Nhu cầu VLĐ - VCSH&Vốn huy động khác
1.3. Hiệu quả cho vay đối với DNVVN
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong
lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng NH. Đó là
khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh
tế – xã hội và nhu cầu của khách hàng. Xét về phía NH thì hoạt động tín dụng được
cho là có hiệu quả khi nó đảm bảo được 3 yếu tố:
1

Khả năng sinh lợi cho NH.

1

Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn.

1

Khả năng thanh khoản từ phía nguồn.

Vì vậy, hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh khả năng
thích nghi của tín dụng NH với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng
quản lý, trình độ của cán bộ quản lý NH...) và nhân tố khách quan (mức độ an toàn
vốn TD, lợi nhuận của KH, sự phát triển kinh tế – xã hội...).
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
a, Quy mô và tốc độ phát triển
Là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua đó thấy được sự phát triển và
mở rộng của NH, đánh giá mức độ đạt được của chỉ tiêu bằng cách so sánh tỷ lệ %
tăng, giảm, số lần tăng, giảm giữa kỳ phân tích so với kỳ trước,giữa chỉ tiêu đạt

được với chỉ tiêu kế hoạch…
b, Cơ cấu cho vay, dư nợ
Một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NH là phân tán rủi
ro. Cơ cấu của nguồn cho vay là rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro của NH và
được phân thành 2 nhóm:
;

Nhóm 1: Cơ cấu cho vay theo thời hạn.

- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng, nhằm đảm
bảo nhu cầu về bổ sung vốn lưu động, đảm bảo khả năng thanh toán hiện thời và
các khoản chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Nguyễn Thùy Dương

6

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

- Cho vay trung dài hạn: là hình thức cấp TD của NHTM có thời hạn trên 12
tháng. Vốn trong nghiệp vụ tín dụng TDH gắn liền với quá trình luân chuyển vốn
cố định của DN hay tín dụng TDH tài trợ thiếu hụt về vốn cố định cho DN. Tín
dụng TDH đáp ứng nhu cầu mua sắm TSCĐ của DN (mua, nâng cấp, sửa chữa lớn
TSCĐ). Vốn TDH tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN nên việc hoàn trả
được thực hiện trong nhiều chu kỳ ứng với nguồn trả nợ gốc, chủ yếu là khấu hao.
;


Nhóm 2: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế.

Việc phân loại các món vay theo các thành phần kinh tế trong xã hội như
DNNN, DNNQD... để có kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp với từng đối
tượng cụ thể trong từng thời kỳ.
c, Nợ quá hạn, nợ xấu
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay (DN) đến hạn phải trả cho
NHTM cả vốn và lãi theo cam kết, nhưng DN không trả được cho NH. Nợ quá hạn
có tác dụng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DN vay vốn.
Nợ quá hạn được phân chia làm 4 nhóm, gồm từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong
cơ cấu nhóm các khoản nợ (theo Thông tư 15/2010/TT-NHNN).
;

Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
;

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do KH không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
;


Nhóm 4 (nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến dưới 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
Nguyễn Thùy Dương

7

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
;

Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
Công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)


=

Nợ quá hạn

X 100
Tổng dư nợ
Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của NHTM chúng ta có thể đánh giá được phần

nào chất lượng hoạt động cho vay của NH. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện chất
lượng hoạt động cho vay thấp, rủi ro tín dụng cao và ngược lại. Việc NH có nhiều
khoản vay bị nợ quá hạn không những làm giảm uy tín của NH mà còn có thể làm
cho NH bị mất vốn và mất khả năng thanh toán, gây khó khăn cho sự phát triển của
NHTM.
- Nợ xấu: theo Thông tư 15/2010/TT- NHNN ngày 16/06/2010 của Thống
đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng trong hoạt động của các
TCTD, là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
Công thức:
Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5
Tỷ lệ nợ xấu (%) =
X 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cho vay của một NH, tỷ lệ này càng thấp
càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên NH thường
chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn.
d, Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN
Lợi nhuận chủ yếu mà NH có được là từ hoạt động cho vay. Do đó, không
thể đánh giá hiệu quả cho vay là cao khi mà lợi nhuận mà nó đem lại quá thấp. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ NH càng hoạt động hiệu quả
Nguyễn Thùy Dương


8

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

Chỉ tiêu :

Lợi nhuận từ

Tổng lợi nhuận
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN
a, Đối với Ngân hàng thương mại
- Cho vay là hoạt động chính mang lại lợi nhuận lớn cho các NH. Việc NH
nâng cao hiệu quả cho vay sẽ góp phần mở rộng thị phần. Tuy mở rộng cho vay
đối với DNVVN còn có nhiều rủi ro nhưng đây là thị trường đầy tiềm năng và lợi
nhuận thu về cũng không nhỏ. Đi kèm với đó là sự hình thành và phát triển nhiều
hoạt động dịch vụ khác, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu thu nhập của NH.
- Để nâng cao tính cạnh tranh, thu hút được các DNVVN, NH phải đổi mới
chính sách cho vay, đơn giản hóa quy trình cho vay, thuận tiện hơn cho KH nhưng
vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, tuân thủ nguyên tắc tín dụng, nghiên cứu và tạo ra các
sản phẩm phù hợp với DNVVN, tạo nên sự khác biệt so với NH khác.
b, Đối với các DNVVN
- Trong tiến trình hội nhập để cạnh tranh được với các DN nước ngoài thì
các DNVVN phải nâng cao năng lực quản lý, đổi mới công nghệ, đưa ra các dự án
phương án kinh doanh có hiệu quả... Nhu cầu vay vốn là rất lớn. Nâng cao hiệu

quả hoạt động sẽ thúc đẩy các NH mở rộng cho vay với đối tượng này, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vay vốn của DN, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình SXKD.
- Việc theo dõi sát sao, chặt chẽ hoạt động kinh doanh từ phía NH khiến DN
nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay NH, lành mạnh hóa tài chính.
c, Đối với nền kinh tế quốc dân
- Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả
hơn. Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn vị
kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn.
- Nâng cao hiệu quả cho vay cũng đồng nghĩa với việc các NH phải chỉnh
đốn mình, bám sát định hướng, chính sách của Nhà nước. Điều này góp phần đảm
bảo sự cân đối giữa các ngành, các vùng miền trong cả nước, tăng hiệu quả sản
xuất xã hội, ổn định phát triển cân đối, toàn diện nền kinh tế nước nhà.

Nguyễn Thùy Dương

9

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI AGRIBANK NAM HÀ NỘI
2.1.Tổng quan về Agribank Nam Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Nam Hà Nội
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập the

o đó Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông n
ghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính ph
ủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam..
Tháng 5 năm 2001, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội chính thức bước
chân vào thị trường tài chính, tiền tệ Việt Nam. Là chi nhánh ra đời đầu tiên theo c
hủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngày đầu thành lập chi nhánh chỉ có 36 cán bộ từ các Phòng, Ban trụ sở chính và t
ừ các địa phương chuyển về, đến năm 2012 chi nhánh đă có mạng lưới 7 phòng ng
hiệp vụ, 10 phòng giao dịch và trên 180 cán bộ CNV. Tuy nhiên, đến cuối năm
2012 do phải thực hiện đề án cơ cấu lại các NHTM theo chỉ đạo của Thống đốc
NHNN và Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội đã
tiến hành xóa bỏ và sáp nhập một số phòng giao dịch đến nay mô hình tổ chức của
chi nhánh còn lại 8 phòng nghiệp vụ và 7 phòng giao dịch.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội có trụ sở chính tại: C3 Phương LiệtThanh Xuân –Hà Nội tên giao dịch :Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn chi nhánh Nam Hà Nội, viết tắt là Agribank Nam Hà Nội.
Với sự lănh đạo sáng suốt của đảng uỷ, Chi bộ, Ban giám đốc cùng với sự cố
gắng hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh trong hơn 12 năm qua
đă đem lại những thành tích đáng tự hào:
- Năm 2005 Chi nhánh đứng đầu toàn ngành NHNo về nghiệp vụ thanh toán
quốc tế. Được Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen.
Nguyễn Thùy Dương

10

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐHKD & CN Hà Nội

- Năm 2006 đứng đầu về kế hoạch kinh doanh và nguồn vốn huy động. Đượ
c UBND thành phố Hà Nội tặng cờ thi đua xuất sắc và được Chủ Tịch nước trao tặ
ng Huân Chương lao động hạng ba.
- Năm 2007 chi nhánh được vinh dự nhận Cup Thăng Long do UBND
thành phố trao tặng. Là đơn vị xuất sắc nhất khu vực Hà Nội trong phong trào thi đ
ua thực hiện đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I giai đoạn 2001-2
005.
- Năm 2008, vượt qua khó khăn thử thách của khủng hoảng kinh tế, chi nhánh
đă phấn đấu hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh, được UBND thành phố Hà
Nội tặng bằng khen, là một trong những đơn vị dẫn đầu về thành tích hoạt động kin
h doanh, là đơn vị xuất sắc nhất khu vực các chi nhánh loại 1 thuộc hai thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Từ năm 2009 đến nay, tình hình huy động vốn của Agribank Nam Hà Nội
ngày càng giảm. Tính đến năm 2012 tổng nguồn vốn đạt 5,329 tỷ đồng. Nợ xấu
chiếm 70,7% trên tổng dư nợ. Dư nợ cao nhất hệ thống song nợ xấu của Agribank
Nam Hà Nội cũng ở bậc nhất trong số các Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước.
Qua đây ta có thể thấy tình hình kinh doanh của NH những năm gần đây có xu
hướng đi xuống. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của Agribank Nam Hà Nội vẫn
đảm bảo được các công tác cấp tín dụng cũng như các dịch vụ khác cho khách
hàng.
2.1.2. Cơ cấu và mô hình tổ chức các phòng ban tại Agribank Nam Hà Nội
a, Sơ đồ tổ chức bộ máy của Agribank Nam Hà Nội
Hiện nay, bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội gồm:
- Giám đốc: ông Đặng Tiến Dũng - Phụ trách chung và trực tiếp phụ trách
phòng Hành chính nhân sự và phòng Kiểm tra KSNB.
- 2 phó giám đốc, giúp việc cho giám đốc và trực tiếp phụ trách các phòng
ban còn lại và các PGD.

- 8 phòng nghiệp vụ và 7 phòng giao dịch.

Nguyễn Thùy Dương

11

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Agribank Nam Hà Nội

b, Chức năng nhiệm vụ ban giám đốc và các phòng ban
; Giám đốc:

Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh theo các nhiệm vụ quy
định, chỉ đạo kiểm tra, điều chỉnh theo phân cấp ủy quyền của Agribank chi nhánh
Nam Hà Nội
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo ủy quyền của tổng giám đốc
NH Nông nghiệp và PTNT Việt Nam về các mặt nghiệp vụ kinh doanh, chịu trách
nhiệm trước pháp luật, Hội đồng thành viên, và Tổng giám đốc về các quyết định
của mình.
; Phó giám đốc:

Thực hiện chức năng của mình và giúp việc cho giám đốc cụ thể:
- Được thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc đi vắng
(theo văn bản ủy quyền của giám đốc) và báo cáo lại kết quả công việc khi giám

đốc có mặt tại đơn vị.
- Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc giao và
Nguyễn Thùy Dương

12

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

chịu trách nhiệm trước giám đốc về quyết định của mình.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện nghiệp vụ
của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
; Phòng kế hoạch tổng hợp

Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền
tệ, loại kỳ hạn…và quản lý các hệ số an toàn vốn théo quy định. Tham mưu cho Gi
ám đốc chi nhánh điều hành việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và chịu trách nhiệ
m đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải
pháp phát triển nguồn vốn
; Phòng tín dụng:

Là đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chinh nhánh xây dựng chiến lư
ợc khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đăi đối
với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín (sản
xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu..) và gắn tín dụng sản xuất lưu thông và tiêu dùn
g, thẩm định các hợp đồng tín dụng

; Phòng kế toán ngân quỹ:

Quản lý, thực hiện công tác hạch toán chi tiết, kế toán tổng hợp. Thực hiệ
n nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước. Thực hiện các khoản nộp ngân sách nh
à nước theo quy định.
; Phòng hành chính - Nhân sự

Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trác
h nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đă được Giám đốc chi
nhánh phê duyệt. Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ bảo hiể
m quản lý lao động theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
; Phòng kiểm tra, kiểm soát nộ bộ.

Là một bộ phận thuộc bộ máy điều hành, có chức năng hỗ trợ cho giám đốc
giám sát mọi hoạt động của chi nhánh và đề xuất các giải pháp đúng nội quy nhằm
đảm bảo cho mọi hoạt động an toàn đúng pháp luật
; Phòng kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế

Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi..) thanh
Nguyễn Thùy Dương

13

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội


toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lănh ng
oại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế.
; Phòng dịch vụ và Marketing

Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu
các dịch vụ của ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ,
tiếp thu đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách
hàng.
; Phòng điện toán

- Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong việc quản lý, chỉ
đạo hoạt động điện toán và thực hiện các hoạt động điện toán tại chi nhánh nhằm
mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Xây dựng quy chế, quy trình lưu trữ và xử lý số liệu, thông tin của Chi
nhánh, nghiên cứu, đề xuất cải tiến thủ tục, quy trình không còn phù hợp;
- Quản trị hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh (Branch IT
Management);
- Hỗ trợ giúp đỡ các phòng nghiệp vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Lập chương trình phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác điều hành
thường xuyên của Ban Lãnh đạo Chi nhánh hoặc theo yêu cầu của các chuyên đề.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Nam Hà Nội.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Nam Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ
đồng
Chỉ tiêu

2010

1.Tổng
5,606

nguồn vốn
2.Tổng dư
4,178
nợ
3. Kết quả tài chính
- Tổng thu
517,570
- Tổng chi
489,968
- Lợi nhuận
27,602

2011

2012

2011/2010
Tỷ lệ
+/(%)

2012/2011
Tỷ lệ
+/(%)

4,785

5,023

(821)


(14,6)

238

5

6,827

6,141

2649

63,4

(686)

(10,05)

734,780
700,142
34,638

653,254
617,432
35,822

271,210
210,174
7,036


41,9
42,9
25,5

(81,526)
(82,710)
1,184

(11,1)
(11,8)
3,4

(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn cũng như tông dư nợ của Chi
Nguyễn Thùy Dương

14

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

Nhánh là không đồng đều. Năm 2011 tổng nguồn vốn giảm 821 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng giảm 14,6% so với năm 2010. Đến năm 2012, nguồn vốn tăng 238 tỷ
đồng, tốc độ tăng trưởng tăng 5% so với năm 2011. Tổng dư nợ của năm 2011 là
6,827 tỷ đồng tăng 2649 tỷ đồng so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng tăng 63,4%.
Từ số liệu trên ta cũng có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của NH ngày có

xu hướng tăng. Năm 2011 lợi nhuận tăng 7,036; tốc độ tăng trưởng tăng 25,5% so
với năm 2010. Năm 2012 tăng 1,184 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 3,4% so với năm
2011.
2.2. Thực trạng cho vay đối với DNVVN tại Agribank Nam Hà Nội
2.2.1. Kết quả cho vay tại Agribank Nam Hà Nội
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động lâu đời và quan trọng nhất của NHTM.
Nó đem lại nguồn thu chủ yếu cho NH đồng thời cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Trong những năm vừa qua Agribank Nam Hà Nội cũng đã rất chú trọng đến nghiệp
vụ cấp tín dụng. Sau đây là kết quả của nghiệp vụ cấp tín dụng tại NH:
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tại Agribank Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
2010
Chỉ
tiêu
Tổng
DN

2011

2012

2011/2010

2012/2011

Số
tiền

Tỷ
trọng

(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

4,178

100


6,827

100

6,141

100

2,649

63,4

(686)

(10,1)

I. Phân theo thời gian
1.CV
2,183
52,2
NH
2.CV
1,995
47,8
TDH
II. Phân theo TP kinh tế
1.Cá
nhân
473

11,3
& hộ
KD
2. DN
986
23,6
QD
3.DN
ngoài
2,719
65,1
QD

3,440

50,4

2,319

37,8

1,257

57,6

(1,112)

(32,6)

3,387


49,6

3,822

62,2

1,932

69,8

435

12,8

1,092

16

842

13,7

619

130,9

369

78,01


1,768

25,9

1,435

24,4

782

79,3

449

45,5

3,967

58,1

3,864

62,9

1248

45,9

(103)


(2,6)

III. Theo tiền tệ

Nguyễn Thùy Dương

15

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp
1.Nội
tệ
2.
Ngoại
tệ

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

3,060

73,2

3,300

48,3

3,406


55,5

240

7,84

106

3,2

1,118

26,8

3,527

51,7

2,735

44,5

2,409

215,5

(792)

(22,5)


(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2010-2012).
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ của năm 2011 tăng 2,649 tỷ đồng, tốc
độ tăng trưởng tăng 63,4% so với năm 2010. Đến năm 2012 giảm 686 tỷ đồng, tốc
độ tăng trường giảm 10,05% so với năm 2011. Điều này cho thấy quy mô tín dụng
của chi nhánh đang phát triển và mở rộng tuy nhiên còn chưa đồng đều. Dư nợ
CVTDH có xu hướng ngày càng tăng, năm 2011 tăng 1,932 tỷ đồng, chiếm 57,6%
so với năm 2010 và ít hơn năm 2012 là 435 tỷ đồng. Đến năm 2012 dư nợ CVNH
là 2,319 tỷ đồng giảm 1,121 tỷ đồng so với năm 2011. Dư nợ DNNQD luôn chiếm
tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của NH và có xu hướng giảm. Đến cuối tháng
12/2012: tổng dư nợ là 6,141 tỷ đồng trong đó dư nợ nội tệ đạt 3,406 tỷ đồng tăng
106 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tăng 3,2% so với năm 2011. Dư nợ ngoại tệ là
2,735 tỷ đồng trong đó 1,198 tỷ đồng(USD) và 751 tỷ đồng(EUR).
2.2.2. Phân tích thực trạng cho vay DNVVN tại Agribank Nam Hà Nội
2.2.2.1. Quy mô và tốc độ phát triển
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc, cơ cấu
kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực, tăng cường đầu tư và sản xuất, hoạt động
XNK và thương mại được đẩy mạnh. Agribank Nam Hà Nội cũng đã và đang
chuyển mình hướng tới nhiều thành phần kinh tế, nhiều lĩnh vực ngành nghề nhằm
khuyến khích, tạo điều kiện cho các DN vươn lên trong nền kinh tế thị trường, đầu
tư mở rộng cả quy mô và chiều sâu các DAĐT và xác định DNVVN là đối tượng
KH mục tiêu.
Bảng 2.3: Số lượng các DN vay vốn tại Agribank Nam Hà Nội
Đơn vị : Số doanh nghiệp
Năm 2010
Chỉ tiêu
Số lượng
1.Tổng DN

215


Nguyễn Thùy Dương

Tỷ trọng
(%)
100

Năm 2011
Số lượng
170
16

Tỷ trọng
(%)
100

Năm 2012
Số lượng
197

Tỷ trọng
(%)
100

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội


2. DN lớn

75

34,9

57

33,5

60

30,5

3.DNVVN

140

65,1

113

66,5

137

69,5

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2010-2012)

Qua bảng trên ta thấy số lượng các DN vay vốn tại chi nhánh có xu
hướng giảm dần qua các năm. Năm 2011 là năm tình hình kinh tế thế giới cũng
như trong nước có nhiều biến động và gặp khá nhiều khó khăn nhưng nhìn vào
bảng trên ta thấy số lượng DN của chi nhánh giảm 45 doanh nghiệp. Đặc biệt là
các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn so với các DN có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
DNVVN đạt 137 doanh nghiệp, chiếm 69,5 % năm 2012 so với năm 20101cũng đã
có xu hướng tăng. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của NH vẫn đang được
duy trì tốt. Để có được kết quả này chi nhánh đã tích cực tìm hiểu và tiếp thị tới đối
tượng KH DNVVN, đưa ra được những phương thức cho vay phù hợp với tình
hình SXKD của mỗi đối tượng khách hàng. Số lượng DNVVN trên địa bàn Hà Nội
ngày càng lớn, các khu công nghiệp và các DNVVN được mở ra với những ngành
nghề kinh doanh rất đa dạng . Tuy nhiên, nhiều DNVVN mở ra đồng nghĩa với
việc cần phải suy xét đến các khả năng tài chính và tình hình kinh doanh một cách
toàn diện để có thể kiểm soát tốt 1 số lượng lớn các DN trong bất cứ hoàn cảnh
nào, đảm bảo rủi ro thấp nhất cho hoạt động của NH.
2.2.2.2. Cơ cấu cho vay, dư nợ
Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ DNVVN trong tổng dư nợ tại Agribank Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Chỉ tiêu
Số
tiền
1.Tổng dư
nợ


4.178

Nguyễn Thùy Dương

Tỷ
trọng
(%)
100

Số
tiền

6.827

Tỷ
trọng
(%)
100

17

2011/2010

Chênh lệch
2012/2011

Tỷ
Số


trọng

tiền

(%)

6.141

100

63,4%

(10,1%)

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp
2.Dư nợ

1.631

DNVVN

Trường ĐHKD & CN Hà Nội
39,04

2.526

37


2.290

37,3

54,9%

(9%)

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2009-2011)
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ DNVVN 3 năm của NH là không đồng
đều, năm 2011 tăng 895 tỷ đồng , tỷ trọng tăng 54,9 % so với năm 2010. Năm
2012 lại giảm 236 tỷ đồng, tỷ trọng giảm 9% so với năm 2012.
Cơ cấu dư nợ DNVVN

;

Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại Agribank Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Chỉ tiêu
Tỷ
Số tiền


trọng
(%)

Tổng

Số
tiền

Chênh

lệch

lệch

2011/2010

2012/1011

Tỷ

Tỷ
trọng

Chênh

Số tiền

(%)

trọng

(%)



nợ

1,631

100

2,526

100

2,290

100

54,9%

(9%)

DNVVN
I. Theo thành phần kinh tế
- DNQD
- DN ngoài
QD

735


45,1

1310

51,8

779

34

73,9%

(40,5%)

896

54,9

1216

48,2

831

1511

35,7%

(31,2%)


1,546

94,8

2,500

98,9

2,244

98

61,7%

(1,1%)

85

5,2

26

1,1

46

2

(6,9%)


43,5%

II. Theo kỳ hạn
-



nợ

NH
- Dư

nợ

TDH

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm2010-2012)
; Theo thành phần kinh tế:

Trong cơ cấu chuyển đổi thị trường mạnh mẽ những năm trở lại đây, thì hầu
hết các DN đều đang chuyển mình sang xu hướng các công ty cổ phần để có thể
Nguyễn Thùy Dương

18

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐHKD & CN Hà Nội

chủ động phát triển mạnh các hoạt động kinh doanh của mình. Điều này được thể
hiện qua số liệu trên DNQD năm 2012 đã giảm 531 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
giảm 40,9% so với năm 2011. Ngược lại, dư nợ cho vay DNNQD tăng lên đáng kể,
đạt tốc độ tăng trưởng 31,2%. Đây là xu hướng chuyển dịch cơ cấu đúng đắn, phù
hợp với hướng phát triển kinh tế xã hội.
; Theo kỳ hạn:

Dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế chính trong tổng số các món vay. Tín
dụng trung dài hạn vẫn ở mức tăng trưởng chậm so với thời kỳ ngắn hạn. Đây là xu
hướng chính của hầu hết các ngân hàng trong giai đoạn những năm trở lại đây.
Nguyên nhân chính của thực trạng này là do các ngân hàng áp dụng phương thức:
hạn chế vay dài hạn, tập trung ngắn hạn để giảm mức thấp nhất rủi ro tín dụng
trong môi trường có quá nhiều biến động và khó lường trước như hiện nay. Mặc
dù, vốn vay ngắn hạn không phải là ưu thế đối với hoạt động kinh doanh của các
DNVVN vì sẽ tăng áp lực về trả nợ vay cao.
2.2.2.3. Nợ quá hạn, nợ xấu DNVVN
; Nợ quá hạn:

Bảng 2.6: Nợ quá hạn trong cho vay DNVVN tại Agribank Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012


1.Tổng dư nợ DNVVN

1,631

2,526

2,290

2. Dư nợ QH DNVVN

252

467

407

- Ngắn hạn

178

344

278

- Trung dài hạn

74

123


129

3. Tỷ lệ nợ quá hạn

14,45%
13,6%
17,78%
DNVVN
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm 2010-2012)
Nhìn qua bảng số liệu ta thấy, tình hình nợ quá hạn qua 3 năm chủ yếu đến
từ nợ ngắn hạn là chính. Thường xuyên chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu dư nợ
quá hạn và đang có xu hướng tăng khá mạnh. Cụ thể năm 2010 là 14,45% đến năm
Nguyễn Thùy Dương

19

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

2011 tỉ lệ Nợ QH giảm xuống còn 13,6%, nhưng sang đến năm 2012 thì tỉ lệ này
đã tăng lên l7,78% trong tổng dư nợ DNVVN của toàn chi nhánh. Nguyên nhân
của sự gia tăng này do năm 2012 nhiều DNVVN hợp tác tham gia vào việc cho
vay lãi suất theo dây chuyền dẫn đến tình trạng vỡ nợ và khủng hoảng của hàng
loạt các DN. Vì vậy, mà chi nhánh cần phải có những biện pháp để giảm thiểu tỉ lệ
nợ quá hạn này 1 cách hợp lí để tránh dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu sau này.
; Nợ xấu:


Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu trong cho vay DNVVN tại Agribank Nam Hà nội
Đơn vị: Tỷ đồng
2011

Chỉ tiêu

2010

1. Tổng dư nợ cho vay DNVVN

1,631

2,526

2,290

2. Nợ xấu DN

963

2,020

1,619

88

278

223


57

125

100

51

96

94

-

57

29

3. Nợ xấu DNVVN
- Nhóm 3
- Nhóm 4
- Nhóm 5
4.Tỷ trọng nợ xấu

2012

11,01
9,74%
%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2010-2012)
5,4%

Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng nợ xấu của chi nhánh không đồng đều. Nợ
dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu cho vay DNVVN.
Năm 2010 nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) là 0 tỷ đồng, sang năm 2011là 57 tỷ
đồng chiếm khoảng 20,5% trong tổng số nợ xấu cho vay DNVVN. Đến năm 2012
nợ nhóm 5 giảm còn 29 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 13%. Điều này chứng tỏ chi nhánh
ngày càng kinh doanh không hiệu quả, đặc biệt là năm 2011 tỷ trọng nợ xấu chiếm
11,01% (NHTM có nợ xấu=<3% thì cấp tín dụng hiệu quả). Nợ xấu của DNVVN
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nợ xấu của DN. Nguyên nhân là do nợ xấu của chi
nhánh tập trung vào các khoản cho vay các doanh nghiệp lớn như: Vinasin, các
Nguyễn Thùy Dương

20

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

công ty tài chính…, ngoài ra còn do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008
và cơ chế chuyển đổi doanh nghiệp, cổ phần hóa các doanh nghiệp dẫn đến các
khoản cho vay không thu hồi được đẫn đến nợ xấu DN lớn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nợ xấu của chi nhánh.

d, Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN
Bảng 2.8: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN tại Agribank Nam Hà Nội

Đơn vị: Tỷ đồng
2010
Chỉ tiêu

2011

cho vay
2. LN cho
vay DNVVN

2011/2010

2012/2011

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ lệ


Số

Tỷ lệ

tiền

trọng

tiền

trọng

tiền

trọng

tiền

(%)

tiền

(%)

(%)
1. LN từ HĐ

2012

(%)


(%)

50,5

100

39,5

100

45,1

100

(11)

(21,8)

56

14,2

25,8

51,1

16

40,5


22,8

50,5

(9,8)

(37,9)

6,8

42,5

( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011)
Nhìn qua bảng số liệu trên ta có thể thấy lợi nhuận cho vay DNVVN có
chiều hướng tăng qua các năm. Tỷ trọng dư nợ DNVVN năm 2010 chiếm 39%
tổng dư nợ mà lợi nhuận cho vay DNVVN chiếm 51,1%, điều này chứng tỏ hiệu
quả kinh doanh của chi nhánh là tốt. Lợi nhuận cho vay DNVVN năm 2010 đạt
25,8 tỷ. Năm 2011 là 16 tỷ giảm 9,8 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng giảm 37,9% so
với năm 2010. Năm 2012 lợi nhuận tăng đạt 22,8 tỷ đồng tương đương với tốc độ
tăng trưởng tăng 42,5% so với năm 2011. Có được kết quả như trên là do Chi
nhánh đã chủ động tìm kiếm và đưa ra các chính sách linh hoạt đối với nhóm các
đối tượng này trong tình hình kinh tế khó khăn và có nhiều biến động. Lựa chọn
cho vay những DNVVN có tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
những ngành có khả năng cạnh tranh, có lợi thế so sánh trong nền kinh tế. Đặc biệt
với các DNVVN vừa được cổ phần hóa, Chi nhánh đã tiến hành điều chỉnh hạn
mức tín dụng phù hợp với năng lực tài chính, khả năng thanh toán của DN và giá
trị thực của tài sản đảm bảo đẩy mạnh quy mô, chất lượng tín dụng tiết kiệm chi
Nguyễn Thùy Dương


21

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

phí, hạn chế rủi ro và từ đó tăng lợi nhuận đáng kế cho ngân hàng.
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại Agribank Nam Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Hoạt động cho vay với các DNVVN được mở rộng
Việc mở rộng cho vay như: đẩy mạnh hoạt động xúc tiến tìm thị trường, đa
dạng hóa nhiều loại hình khách hàng, loại hình cho vay với các mức lãi suất khác
nhau, cơ cấu cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội không chỉ bó hẹp trong khu
vực quốc doanh mà còn mở rộng sang cho vay đối với các DN ngoài quốc doanh.
- Quy trình cho vay các DNVVN đạt tiêu chuẩn
Thực hiện kiểm tra trước trong và sau khi cho vay, nâng cao vai trò kiểm tra
nội bộ, tăng cường gặp gỡ, nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của DN, tìm
kiếm các biện pháp khắc phục khó khăn tháo gỡ cho DN.
Ngoài ra công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích hợp với nền kinh
tế thị trường. Phong cách phục vụ, giao dịch văn minh lịch sự tạo được ấn tượng uy
tín đối với khách hàng, tăng được số lượng khách hàng, mở rộng thị phần.
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại
Bên cạnh những thành tích đạt được Agribank Nam Hà Nội vẫn còn những
hạn chế sau:
Thứ nhất: Các chính sách cho vay chưa thực sự mang lại lợi thế cho các
DNVVN.
- Do đặc điểm của các DNVVN nên nhu cầu đối với tín dụng trung dài hạn

là cấp thiết. Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro ngân hàng chỉ có thể cho vay ngắn hạn và
hạn chế mức trung dài hạn. Điều này đã tạo nên áp lực về việc trả lãi vay đối với
các DNVVN. Cộng thêm chính sách thắt chặt tín dụng. Do đó, đã tác động không
nhỏ nên hoạt động cho vay của chi nhánh. Điều này cũng khiến cho nhiều DN dè
dặt với việc thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Thứ hai: Công tác marketing ngân hàng chưa được đẩy mạnh
- Việc công tác tiếp thị mở rộng khách hàng còn hạn chế. Do vậy cần tăng
cường tiếp thị các dịch vụ của NH nhằm thúc đẩy khách hàng sử dụng tối đa các
dịch vụ tại chi nhánh.
- Ngân hàng chưa có bộ phận chuyên trách về nghiên cứu, quản lý thị
Nguyễn Thùy Dương

22

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

trường. Do đó, việc nhận biết và tiếp cận với khách hàng vẫn còn hạn chế. Việc thu
hút các nhóm đối tượng khách hàng mới vẫn thiếu sự chủ động tích cực.
Thứ 3: Nguồn thông tin của NH về KH còn hạn chế và thiếu chính xác
- Do phương tiện tiếp cận thông tin còn ít nên việc thu thập từ các nguồn là khá
hạn chế. Hơn nữa, có nhiều lĩnh vực NH ít tiếp cận nên việc xử lý các luồng thông tin
và đánh giá hiệu quả còn chưa chính xác dẫn đến mất nhiều thời gian cho KH.

Nguyễn Thùy Dương


23

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI AGRIBANK NAM HÀ NỘI
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Agribank Nam Hà Nội
3.1.1. Định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam
Với mục tiêu là tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng thương mại hàng đầu
Việt Nam tiên tiến trong khu vực và vị thế cao trên thị trường quốc tế Agribank
Việt Nam kiên trì với định hướng là:
- Tổng nguồn vốn tăng tối thiểu 18-20% so với năm 2012.
- Dư nợ cho vay không tính ủy thác đầu tư tăng 16-18% so với năm 2012.
- Tỷ nợ dư nợ cho vay tối đa chiếm 80% tổng nguồn vốn, nợ xấu dưới 5%
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều kiện để cổ phần
hóa
- Đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh
thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ
chức tài chính- ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, ổn định
và phát triển bền vững.
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn khả
năng sinh lời; Đáp ứng yêu cầu chuyển dịch sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nâng
cao chất lượng dịch vụ.
- Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ theo hướng

hiên đại hóa.
3.1.2. Định hướng cụ thể của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Mục tiêu hoạt động của chi nhánh nhằm hướng tới cơ cấu toàn diện hoạt
động trên cơ sở khắc phục những bất cập, tồn tại, đảm bảo tăng trưởng ổn dịnh, an
toàn, hiệu quả nhằm thực hiện tốt mục tiêu chung của hệ thống. Cụ thể:
- Tiếp tục tập trung khai thác mọi nguồn lực nhằm tăng trưởng nguồn vốn
theo hướng ổn định, bền vững, gia tăng thị phần hoạt động trên địa bàn.
- Thực hiện tăng trưởng tín dụng trên cơ sở định hướng tổng thể: Quy mô,
giới hạn; Chất lượng, hiệu quả thông qua việc thực hiện cơ cấu khách hàng có
Nguyễn Thùy Dương

24

MSV: 09A05517N


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐHKD & CN Hà Nội

chọn lọc, đảm bảo cân đối theo ngành nghề lĩnh vực hợp lý trên nguyên tắc phân
tán rủi ro; Gắn với hệ số sử dụng vốn và tuân thủ nghiêm túc kỷ cương điều hành.
- Tăng cường sử dụng phối hợp giữa các kênh phân phối nhằm đảm bảo
khả năng phản ứng linh hoạt trước những thay đổi của môi trường kinh doanh,
mức độ cạnh tranh trên thị trường triển khai có hiệu quả các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, gia tăng và cải thiện tỷ
trọng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dư nợ, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ trên
cơ sở khai thác tối đa hiệu quả hoạt động của các điểm mạng lưới.
- Tạo sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu thu nhập theo hướng giảm nguồn

thu từ lãi cho vay, tăng nguồn thu phi lãi và thu từ nhóm khách hàng bán lẻ.
- Bám sát chỉ đạo của TW, nắm bắt kịp thời tình hình huy động trên địa bàn,
thực hiện điều hành lãi suất linh hoạt tuân thủ theo quy định và đảm bảo hiệu quả
kinh doanh và gia tăng nguồn vốn.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng cho nhóm DNVVN đủ
năng lực cạnh tranh; tập trung hiện đại hóa đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công
nghệ Ngân hàng phù hợp với công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
và đủ năng lực hội nhập trong những năm tiếp theo.
- Đối với khách hàng : Tăng cường công tác tiếp thị, cung cấp các sản phẩm
huy động vốn phù hợp đáp ứng tối đa nhu cầu đầu tư và sử dụng của khách hàng.
Phân đoạn khách hàng và có chính sách phù hợp nhằm tạo lập nền khách hàng ổn
định, vững chắc; Triển khai các sản phẩm huy động vốn dân cư phù hợp, có tính
cạnh tranh cao trong điều kiện thực hiện trần lãi suất huy động như hiện nay; Mở
rộng mạng lưới hoạt động và phát huy hiệu quả tại các điểm hiện có.
- Đổi mới phong cách giao dịch, giảm thiểu thời gian giao dịch, từng cán bộ
phải thường xuyên đào tạo, tự đào tạo nhằm tăng tính chuyên nghiệp trong công
tác huy động vốn nói riêng, tất cả các hoạt động của chi nhánh nói chung, tạo ấn
tượng tốt với khách hàng.
- Tích cực tuyên truyền quảng bá hình ảnh nhằm nâng cao vị thế của mình
trên địa bàn. Thực hiện các chương trình quảng bá, tiếp thị sản phẩm, đặc biệt
Nguyễn Thùy Dương

25

MSV: 09A05517N


×