Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy đông vốn tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt – chi nhánh TP bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.47 KB, 44 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động của ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Việc chuyển
từ cơ chế tập chung quan lieu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải có đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và
đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng
đã được cải tổ và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền
tệ. Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ “ Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hóa hệ
thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội”.
Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn. Mục
tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn đạt hiêu quả cao nhất.
Trong bài viết này chúng ta sẽ đề cập đến công tác huy động và sử dụng vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt (Postbank) chi nhánh TP Bắc
Giang. Với mục tiêu đặt ra là gắn liền lý luận khoa học với hoạt động thực tiễn,
trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt
em thấy còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện. Trong phạm vi của luận văn, em sẽ đề
cập đến “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng
Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt ( LienVietPostBank ) chi nhánh TP Bắc
Giang.
Bài viết gồm 3 chương
Chương 1:Khái quát về vốn kinh doanh và hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn và hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh TP Bắc giang
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh TP Bắc Giang

SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N


1


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính
CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Vốn kinh doanh và nghiệp vụ huy động vốn của Ngân Hàng Thương mại
1.1.1. Vốn kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại
- Khái niệm VKD của NHTM: Vốn của ngân hàng thương mại là những giá
trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc
thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ
phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối
và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh
toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền dử dụng vốn
cho Ngân hàng, để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập. Như vậy, Ngân
hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ,
làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát
triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng
1.1.2 Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
Các dịch vụ nhận tiền gửi mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng gửi tiền bao
gồm:
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng – người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra bất cứ
lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn nhu cầu đó của khách hàng. Chính vì tính
không ổn định của tiền gửi không kỳ hạn nên với loại tiền gửi này, khách hàng

không được trả lãi hoặc lãi rất thấp.
* Tiền gửi có kỳ hạn:
Là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận trước về thời
hạn rút tiền.
Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy về bản chất chúng
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

2


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

được ký thác với mục đích hưởng lãi. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền
ra khi đến hạn, nhưng trên thực tế, do áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng nên
các ngân hàng thường cho phép khách hàng rút ra trước hạn nếu họ có nhu cầu.
Trong trường hợp này khách hàng sẽ hưởng một mức lãi suất thấp hơn lãi suất ban
đầu đã thỏa thuận ( thường là lãi suất không kỳ hạn).
Tiền gửi kỳ hạn có các loại về cơ bản, các khoản tiền gửi này không được sử
dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng
lai. Thông thường, tiền gửi có kỳ hạn có thời gian dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và TGTK. Đây
là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào
kinh doanh. Vì vậy, các NHTM luôn tìm mọi cách đa dạng hóa loại tiền gửi này
bằng việc áp dụng nhiệu kỳ hạn với các mức lãi suất khác nhau…
* Tiền gửi tiết kiệm ( tiền gửi chủ yếu của dân cư)
Là loại tiền tiết kiệm từ các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư ( các doanh
nghiệp không được gửi hình thức này).
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử

dụng cho tiêu dung. TGTK là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực
tiêu dung cá nhân.
Từ lâu, TGTK được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các NHTM.
Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỉ trọng đáng kể trong
tiền gửi ngân hàng ( ở Mỹ chiếm khoảng 25% tổng tiền gửi ngân hàng). Trên thực
tế, trong nền kinh tế thị trường, TGTK được phat hành dưới hai loại hình tiết kiệm
sau:
- TGTK không kỳ hạn: là khảo tiền gửi tiết kiệm của khách hàng có thể rút ra
bất kỳ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho
người khác.
Thực chất đây là khoản TGTK thông thường. Đối với khoản tiền gửi này, chủ
tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trước. Tuy nhiên, số dư tài
khoản này thường không lớn, nhưng có ưu điểm hơn so vớicác tài khoản tiền gửi
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

3


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

giao dịch ở chỗ: số dư này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các
NHTM thường trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
- TGTK có kỳ hạn: là khoản tiền gửi tiết kiệm có thỏa thuận về thời hạn rút
tiền, có mức lãi suất cao hơn so với TGTK không kỳ hạn.
Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam. Các NHTM ở Việt Nam
thương huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 3 tháng đến 1 năm hoặc nhiều hơn.
Nhưng do áp lực cạnh tranh và do nhu cầu về vốn ngày càng tăng thêm nên các
NHTM tăng dần lãi suất TGTK và đa dạng hóa thời hạn gửi tiền ( tháng, tuần và

thậm chí theo ngày…) với các mức lãi suất khác nhau.
Tiết kiệm gửi gốc linh hoạt: loại tiết kiệm này phổ biến ở một số nước công
nghiệp, nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong thời han dài. So với các loại hình tiết
kiệm khác, đối với loại tiết kiệm này, bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi
tiền vào tài khoản với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn.
Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo ra các nguồn vốn
có tính ổn định cao phụ vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.
Vậy, TGTK là nguồn vốn tương đối ổn định và lâu dài vì vậy NHTM cần có
giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn này (đặc biệt là về lãi suất) để phục vụ
hoạt động kinh doanh của mình.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
* Chứng chỉ tiền gửi (CDs):
CDs là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị
trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kỳ hạn. Người sở hữu CDs
được hưởng lãi định kỳ và hoàn trả mệnh giá mệnh giá khi đến hạn.
Thời hạn CDs thường là ngắn hạn từ 1-3 tháng, hoặc 6 tháng…
Sự khác biệt chủ yếu của CDs với các khoản tiền gửi có kỳ hạn là chúng có thể
chuyển nhượng và mệnh giá được thống nhất theo một giá chuẩn. Vì vậy nó trở
nên hấp dẫn hơn. CDs giúp ngân hàng có thể huy động vốn một cách chủ động mà
không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng.

SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

4


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính


* Kỳ phiếu ngân hàng: là giấy nhận nợ của ngân hàng với cam kết trả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành thường xuyên, có thời hạn khá linh hoạt
và phong phú: ba tháng, sáu tháng,…Do vậy, kỳ phiếu có tính ổn định rất cao, tính
tập trung cao và có lãi suất cao hơn so với tiền gửi cùng kỳ hạn, lại có thể chuyển
nhượng nên thu hút được khối lượng vốn tương đối lớn.
* Trái phiếu ngân hàng: là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với cam
kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào những thời gian xác
định.
Trái phiếu dung để huy động vốn chung và dài hạn phục vụ cho những kế
hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn với sự ổn định cao về thời
hạn và lãi suất. Trong khi kỳ phiếu được phát hành ở cùng chi nhánh với khung lãi
suất, thời gian phát hành riêng biệt, trái phiếu được phát hành với quy mô lớn,
đồng loạt trong hệ thồng mỗi ngân hàng.
Trái phiếu gồm nhiều loại: trái phiếu ghi danh, trái phiếu không ghi danh, trả
lãi trước, trả lãi sau, có thể chuyển nhượng,…các loại trái phiếu có đặc trưng là
mệnh giá được xác định trước (ghi trên trái phiếu), nagyf đáo hạn được công bố
khi phát hành.
Như vậy, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng là những hình thức huy động rất tiện
lợi, tùy theo tính cân đối nguồn vốn và cho vay từng thời kỳ với mức lãi suất hấp
dẫn của NHTM.
Huy động vốn qua đi vay:
* Vay NHTW:
- Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức các NHTM vay vốn bổ sung vốn
ngắn hạn cho mình. Trong hình thức vay này, cac NHTM chỉ được vay khi còn hạn
mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
- Vốn vay để thanh toán: các NHTM vay NHTW đẻ thực hiện công tác thanh
toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn
vay thường ngắn).
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N


5


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

- Tái cấp vốn: NHTW cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng
từ này phải là các chứng từ có chất lượng, tức phải thỏa mãn những điều kiện: hợp
pháp, hợp lệ, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn bao gồm 2 hình thức:
Cho vay tái chiết khấu: NHTW nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đó
chiết khấu trước đây để thực hiện các nhiệm vụ giống như các NHTM đó làm. Ty
nhiê, việc cho vay tái chiết khấu đối với ngân các NHTM đó được giới hạn trong
mức cho phép (hạn mức tái chiết khấu) để thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà
nước.
Cho vay có đảm bảo: là hình thức các NHTM đem các chứng từ có giá đến
NHTW để đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá
làm đảm bảo, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuy theo quản lý của Nhà
nước.
* Vay từ các tổ chức tín dụng khác:
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng thương mại vay lẫn nhau
trên thị trường lien ngân hàng hay thị trường tiên tệ.
* Các hình thức huy động vốn khác:
- Vốn trong thanh toán: là nguồn vốn phát sinh trong quá trình thanh toán của
NHTM do có sự chênh lệch về thời điểm hạch toán trên tài khoaoarn củ khách
hàng.
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh đối với NHTM
Như mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh được tiến
hành cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh

doanh tiền tệ nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động
tìm kiếm tư liệu sản xuất của ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn.
Như vậy, huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
Thứ nhất, vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vì
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

6


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy động,
vốn đi vay của ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc thành
lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho
vay nên sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai: Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của ngân hàng
thương mại.Vốn của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín
dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán của
các ngân hàng thương mại. Thông thường so với các ngân hàng nhỏ, các ngân
hàng lớn có những khoản mục về đầu tư cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối
lượng cho vay của các ngân hàng này cũng lớn hơn.
Thứ ba: Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ
hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để thanh
toán... Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, ngân hàng sẽ
phụ thuộc hoàn toàn vào đối tượng cho vay về thời hạn vay, số lượng vay và chi

phí vay cao. Do đó có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại,
ngân hàng có lượng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động
kinh doanh của mình, không phụ thuộc vào ai, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Thứ tư: Vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy
tín của mình trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thường là điều quan
trọng. Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách
hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Mặt
khác, uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của ngân
hàng (ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như ngân
hàng có nguồn vốn lớn). Điều này phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn của ngân
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

7


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả; vừa
giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
1.2. Hiệu quả HĐV và các tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐV của NHTM
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là sự so sánh giữa các kết quả thu đầu
ra ( thu nhập từ hoạt động tín dụng và đầu tư) với các yếu tố đầu vào (chi phí
huy đông vốn) trong một thời kỳ nhất định.
Để đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM, phương pháp ta sử

dụng đó là hệ thống của công cụ và các biện phấp tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện,
hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến
đổi tình hình hoạt động huy động vốn, các chỉ tiêu tổng hợp – chi tiết, các chỉ tiêu
chung va các chỉ tiêu đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng huy động vốn của
NHTM.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.2.2.1.Các chỉ tiêu trực tiếp
- Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động (Lãi ròng từ cho vay, đầu tư):
Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động là khoản thu nhập của NHTM thu được
từ hoạt động cho vay và đầu tư sau sau khi trừ chi phí huy động và chi phí hoạt
động khác. Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận ròng thu được từ hoạt động huy động
vốn của NHTM trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động có ý nghĩa quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn. Thông qua việc phân tích và so
sánh chỉ tiêu này ta đánh giá được lợi nhuận thực tế của nguồn vốn huy động.
Phương pháp tính toán chỉ tiêu này như sau:
Lợi nhuận
kinh doanh từ
vốn huy động

=

Thu từ lãi cho vay
và đầu tư

Chi phí trả lãi tiền gửi,
-

tiền vay và chi phí
hoạt động khác


- Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động (Tỷ suất lãi ròng từ cho
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

8


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

vay, đầu tư):
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, từ 100 đồng nguồn vốn huy động
được, qua quá trình cho vay và đầu tư, NHTM thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này được càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn huy động của NHTM càng
tốt, góp phần nâng cao mức lợi nhùn trong kỳ.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động
Tổng vốn huy động

=

(%)

100

1.2.2.2.Các chỉ tiêu gián tiếp:
- Tỷ suất chi phí huy động vốn bình quân:

Thu nhập và chi phí là hai yếu tố chính quyết định hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Trong đó, chi phí hoạt động ngân hàng cấu thành tự hai bộ phận chính
là chi phí huy động và các chi phí khác. Vì thế, ngân hàng luôn tìm cách nâng cao
thu nhập và giảm thiểu chi phí, đặc biệt chi phí huy động.
Mức tiết kiệm chi phí huy động vốn được xác định thông qua so sánh tỷ suất
chi phí huy động vốn bình quân của ngân hàng ở các thời kỳ hoặc so sánh tỷ suất
chi phí huy động vốn bình quân của ngân hàng so với ngân hàng khác
Tỷ suất chi phí huy
động bình quân

Chi phí huy động trong kỳ
=

Nguồn vốn huy động bình quân trong kỳ

100

trong kỳ báo cáo
Trong đó:
Chi phí huy
động trong kỳ

=

Chi phí trả lãi tiền gửi,
tiền vay trong kỳ

+

Chi phí hoạt động

Khác trong kỳ

Chi phí huy động bình quân cho chúng ta biết, trong kỳ phân tích để có được
100 đồng nguồn vốn NHTM phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để huy động.
- Hệ số sử dụng vốn huy động:
Hệ số sử dụng vốn huy động là một chỉ số cho biết tỷ lệ vốn huy động được sử
dụng để cho vay và đầu tư. Qua đó phản ánh sự phù hợp giữa huy động vốn và sử
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

9


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

dụng vốn xét về quy mô.
Hệ số sử dụng vốn huy động được tính toán như sau:
Hệ số sử dụng vốn
huy động

=

Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
Tổng nguồn vốn huy động

- Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn huy động:
Quy mô nguồn vốn huy động cho ta biết quy mô cũng như vị thế của một ngân
hàng. Trong khi đó, việc tính toán cơ cấu từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn
vốn của NHTM giúp ngân hàng đánh giá được sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn

huy động với cơ cấu sử dụng vốn huy động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM là tỷ trọng và mối quan hệ của từng
loại nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn của NHTM tại một thời điểm nhất
định. NHTM hoạt động có hiệu quả khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý.
Thuần túy về mặt công thức thì:
Tỷ trọng nguồn vốn thứ i

=

Số dư nguồn vốn thứ i
Tổng nguồn vốn huy động

100

1.2.3Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.3.1.Nhân tố khách quan:
* Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
Khi nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều
kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trưởng thuận lợi cho việc thu hút vốn của
các NHTM. Mặt khác, nó cũng tạo ra môi trường đầu tư cho ngân hàng, từ đó ngân
hàng phải tìm ra biện pháp để huy động vốn sao cho có hiệu quả thiết thực. Khi
môi trường đầu tư được mở rộng thì thu nhập của ngân hàng sẽ không ngừng tăng
lên, tạo tiền đề cho việc mở rộng vốn tự có của ngân hàng. Ngược lại, nền kinh tế
trong thời kỳ suy thoái sẽ cản trở hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
* Tâm lý, thói quen tiêu dựng của người gửi tiền (trình độ dân trí)
Nếu ở những vùng dân cư người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức
cất trữ (vàng, hàng hóa,…) là chính thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp phải
một số khó khăn. Còn nếu người dân có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì
họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, do đó cơ hội huy động vốn của NHTM sẽ tăng
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N


10


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

lên…
1.2.3.2.Nhân tố chủ quan
* Hình thức huy động vốn được áp dụng
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hóa
hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú thì ngân hàng dễ huy
động hơn. Ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,
huy động tiền gửi: tiền gửi không kỳ han, có kỳ hạn, TGTK trong đó đưa ra nhiều
thời hạn khác nhau cho các loại TGTK có kỳ hạn…
* Lãi suất huy động
Đối với người gửi tiền là các doanh nghiệp thì lãi suất không phải vấn đề mà
họ quan tâm, mà họ quan tâm nhiều đến việc sử dụng các dịch vụ thanh toán từ
ngân hàng (tiền gửi không kỳ hạn). Bên cạnh tiền gửi không kỳ hạn, vốn huy động
của ngân hàng còn bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và TGTK của
dân cư, họ gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi, vì vậy lãi suất là điều họ
rất quan tâm, và bộ phận tiền gửi này rất nhạy cảm với lãi suất…để huy động được
nhiều vốn, các NHTM phải có chính sách lãi suất hợp lý, sao cho vừa đảm bảo
kích thích người gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh việc huy động
với giá cao mà đầu tư giá thấp. Các NHTM thường chia nhỏ lãi suất theo thời hạn
khác nhau, và không để ứ đọng vốn họ lại giảm lãi suất cho vay, nhưng vẫn phải
đảm bảo kinh doanh có lãi.
* Sự đa dạng và tiện ích của các dịch vụ do ngân hàng cung cấp cho khách
hàng

Nếu một ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng thường có lợi thế hơn các
ngân hàng có dịch vụ giới hạn. Trong điều kiện địa bàn thiếu bãi đậu xe, nếu ngân
hàng có bãi đậu xe tiện nghi rộng rãi cũng là một lợi thế. Hay như ngân hàng có
quầy thu cạnh đường, dịch vụ ngân hàng qua thư, các hệ thống chi trả tự động, làm
việc suốt ngày đêm và các dịch vụ nhận tiền gửi được cải tiến và tốn ít thời gian,…
sẽ là một lợi thế cho ngân hàng trong việc thu hút khách hàng.
* Mạng lưới phục vụ cho công tác huy động vốn
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

11


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

Với những ngân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần trung tâm thương mại thì sẽ
thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lưới huy động thường được biểu hiện qua việc tổ
chức các quỹ tiết kiệm. Khi dân chúng có tiền nhàn rỗi sẽ ra quầy tiết kiệm gần nhà
nhất để gửi tiền nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại. Vì vậy, mạng lưới huy
động cần rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền. Mạng lưới nên mở ra
cả ở nhiều nơi như: nông thôn, vùng sâu, vùng xa,…

SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

12


Luận Văn Tốt Nghiệp


Khoa: Tài Chính
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH TP BẮC GIANG
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt
( LienVietPostBank ) chi nhánh TP Bắc Giang
2.1.1.Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bưu
Điên Liên Việt
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền
thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành
lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào
LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng
tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Bưu điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienViet Post Bank. Hiện nay, với số
vốn chủ sở hữu 7.391 tỷ đồng, LienVietPostBank được xếp hạng là 1 trong 10
Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. Điều này được khẳng định
trên nhiều phương diện:
- Tổng số tài sản (2012): 66.413 tỷ đồng
- Vốn điều lệ (2012) : 6.460 tỷ đồng
- Tổng số nhân sự (2012): 2.430 người
- Tổng số điểm được giao dịch (2012): 63 điểm giao dịch bao gồm 29 Chi
nhánh/Sở giao dịch và 34 Phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm ; 10.000 điểm giao dịch
bưu điện ở 63 tỉnh thành trên cả nước
Ngay từ thời điểm thành lập năm 2008, nền kinh tế thế giới đối mặt với cuộc

SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

13


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

khủng hoảng tài chính thế kỷ xuất phát từ bong bóng bất động sản ở Mỹ. Khu vực
ngân hàng của Việt Nam gặp vấn đề về thanh khoản. Trong bối cảnh khó khăn như
thế nhưng LienVietPostBank đã đạt được lợi nhuận khá cao. Sau 10 tháng hoạt
động kể từ tháng 05/2008, LienVietPostBank đã đạt lợi nhuận gần 600 tỷ đồng,
tổng tài sản đạt gần 10.000 tỷ đồng.
Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank: Công ty TNHH Him Lam (nay là
Công ty cổ phần Him Lam), Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và
Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO).
Năm 2010 đánh dấu sự thay đổi nhanh chóng của LienVietPostBank về mặt
thể chế và mạng lưới. Mạng lưới toàn quốc của Ngân hàng tiếp tục mở rộng ở cả 3
miền. Đồng thời LienVietPostBank cũng đã xây dựng được mô hình tổ chức phù
hợp với sự phát triển toàn diện, khai thác các thế mạnh sẵn có và các thế mạnh mới
được tạo dựng (nguồn vốn, khách hàng, cơ hội kinh doanh mới).
LienVietPostBank tiến hành chuyển đối cơ cấu tổ chức theo hướng tiếp tục phát
huy tính đúng đắn của mô hình quản lý theo khối chức năng kết hợp với sự tham
gia quản trị và sâu rộng hơn của toàn bộ các thành viên Hội đồng quản trị.
Đại hội đồng cổ đông LienVietPostBank ngày 28/03/2010 tại thành phố Đà
Nẵng đã chính thức thông qua chủ trương sáp nhập Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu
điện (VPSC), 1 thành viên của Tổng công ty bưu chính Việt Nam (VNPost), Tập
đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) vào LienVietBank.
LienVietPostBank đã hình thành mạng lưới các đối tác, khách hàng chiến

lược, trong đó có thể kể đến một số tên tuổi như: Công ty cổ phần bảo hiểm ngân
hàng nông nghiệp (ABIC), Công ty cổ phần bất động sản điện lực dầu khí (PV
Power Land), Công ty cổ phần sành sứ thủy tinh Việt Nam (Vinaceglass), Tổng
công ty thương mại Hà Nội (Hapro), Tổng công ty lương thực Việt Nam 2
(Vinafood II), Công ty TNHH một thành viên tài chính than - khoáng sản Việt
Nam, Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh nhà (Intresco),...
LienVietPostBank đã tiếp xúc và đàm phán thêm với các đối tác nước ngoài
nhiều tiềm năng thuộc các quỹ đầu tư, các ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế như
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

14


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

Dragon Capital, Mekong Capital, Vietnam Partners, Citi, Ngân hàng Credit Suisse
(Thụy Sỹ), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ),... để tìm các cơ hội kinh doanh mới.
Năm 2011, với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào
LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng
tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Bưu điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Bưu điện Liên Việt chi
nhánh tp Bắc Giang
+ Ngân hàng LienVietPostBank chi nhánh TP Bắc Giang được thành lập ngày
5/1/2011 trên cơ sở hội sở chính của ngân hàng Bưu điện Liên Việt
+ Trụ sở: Số 389 đường Lê Lợi, phường Hoàng Văn Thụ, TP. Bắc Giang, tỉnh

Bắc Giang
+ Điện thoại: (84.4) 9423635
+ Fax : (84.4) 9334860
LienVietPostbank nhận được công văn chấp thuận số 3596/UB-KT, ngày
1/12/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Bắc Giang, công văn chấp thuân số
1128/NHNN-CNH, ngày 6/12/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho
phép mở Chi nhánh cấp 1 Bắc Giang (Số 389 đường Lê Lợi, phường Hoàng
Văn Thụ, TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang). Ngày 2/1/2011, Hội đồng quản trị
LienVietPostBank đã ban hành Quyết định số 71-2011/QĐ-HĐQT thành lập
Chi nhánh TP Bắc Giang và Chi nhánh đã chính thức đi vào hoạt động kể
từ ngày 05/01/2011.

SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

15


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHTMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh
TP Bắc Giang
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh
Bắc Giang
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KH DOANH NGHIỆP


PHÒNG KH CÁ NHÂN

GIÁM ĐỐC KH DOANH NGHIÊP

GIÁM ĐỐC KH CÁ NHÂN
+

PHÒNG KẾ TOÁN, KHO QUỸPHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

QUẢN LÝ BỘ PHẬN KẾ TOÁN , KHO QUỸ

QUẢN
LÝ VÀ HỖ TRỢ CHUYÊN VIÊN
KINH DOANH
CHUYÊN
VIÊN KINH DOANH
KIỂM SOÁTNHÂN
VIÊN VIÊN KHO QUỸ
N LÝ VÀ HỖ TRỢ CHUYÊN
VIÊN KINH
CHUYÊN
VIÊNDOANH
KINH DOANH

CHUYÊN VIÊN HỖ TRỢ KINH DOANH

CHUYÊN VIÊN HỖ TRỢ KINH DOANH

GIAO DỊCH VIÊN


(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của NHTMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh
Tp Bắc Giang)
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ
+ Giám đốc: Điều hành hoạt động của Sở giao dịch là Giám đốc sở với ba
nhiệm vụ chính. Nhận vốn và các nguồn lực khác chuyển giao để quản lí, sử
dụngtheo mục tiêu, nhiệm vụ do trụ sở chính giao. Xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch dài hạn và hàng năm. Điều hành hoạt động kinh doanh của Sở, chịu trách
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

16


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả thực hiện các mục tiêu được giao.
+ Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành các phòng ban, được kiểm soát
và chỉ đạo của giám đốc chi nhánh. Hoàn thành các chỉ thị của giám đốc sở.
+ Giám đốc khách hàng doanh nghiêp: Nhiệm vụ chính là tiếp thị, phát
triển KH và tham mưu, đề xuất các chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ KH,
trực tiếp tiếp thị và bán các sản phẩm dịch vụ của Sở giao dịch hướng đến KH là
các DN lớn. Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì các mối quan hệ hợp tác với KH và
bán các sản phẩm của NH.
Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Theo dõi, quản lí
tình hình của KH. Phân loại rà soát phát hiện rủi ro. Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ
miễn/giảm lãi và chuyển phòng Quản lí rủi ro xử lí theo qui định. Tuân theo các
giới hạn hạn mức của Sở giao dịch đối với KH.
+ Giám đốc khách hàng cá nhân: Tham mưu đề xuất chính sách, kế hoạch

phát triển KHCN. Xây dựng và tổ chức thực hiện các các chương trình cho từng
nhóm sản phẩm. Tiếp cận, triển khai các sản phẩm NH bán lẻ tại Sở giao dịch theo
sự chỉ đạo của hội sở VBSP. Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với KHCN.
Tiếp xúc KH, thu thập thông tin, phân tích khách hàng khoản vay. Phân loại nợ
xấu, xếp hạng tín dụng, chấm điển KH. Tiếp nhận xử lí các hồ sơ KH liên quan.
Theo dõi, xử lí các quan hệ tín dụng đối với các chủ thẻ tín dụng.
+ Quản lý bộ phận kế toán, kho quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ về quản lí
xuất, nhập quỹ. Đề xuất các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ, an ninh
tiền tệ, phát triển các dịch vụ về kho quỹ. Đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng
và Chi nhánh. Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo tiền tệ, an toàn quỹ theo quy định.
+ Hành chính nhân sự:Thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển
nguồn nhân lực theo đúng quy định. Hướng dẫn công tác quản lí cán bộ và quản lí
lao động. Thực hiện tổ chức công tác thi đua khen thưởng của Sở, các chính sách
với cán bộ đương chức và nghỉ hưu.
Quản lí, khai thác sử dụng tài sản cố định của sở giao dịch. Trình duyệt tổ chức
thực hiện mua sắm các loại tài sản công cụ đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

17


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

động kinh doanh. Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo công cụ, phương tiện làm
việc và an toàn lao động. Đảm bảo an ninh cho hoạt động của Sở giao dịch. Các
công tác hậu cần, lễ tân, khánh tiết cho các cuộc họp, hội nghị.
2.2. Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NHCPTM Bưu
Điện Liên Việt chi nhánh TP Bắc Giang

2.2.1. Tình hình huy động vốn của NHTMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh TP
Bắc Giang từ năm 2012-2014
Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn của NHTMCP Bưu điện Liên Việt từ năm
2012-2014
Năm
Chỉ tiêu
Tổng nguồn huy
động

Năm 2012
Tỷ
Số tiền trọng
(%)

Năm 2013
Tỷ
Số tiền trọng
(%)

Năm 2014
Tỷ
Số tiền trọng
(%)

4043,6

4602,7

4800,4


100

100

100

2013/2012

2014/ 2013

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

559,1

13,8

197,7

4,3

Phân theo thành phần kinh tế
Tiền gửi TCKT


2831,4

70,02

3216,7

69,89

3180,1

66,25

385,3

13,6

-36,6

(1,1)

Tiền gửi dân cư

1212,2

29,98

1382,7

30,04


1620,3

33,75

170,5

14,0

237,6

17,2

Phân theo kỳ hạn
Không kỳ hạn

1048,6

25,9

1691,4

36,7

1307,4

27,2

642,8


61,3

-384

(22,7)

Có kỳ hạn

2994,9

74,1

2911,2

63,3

3492,9

72,8

-83,7

(2,7)

581,7

19,9

Phân theo loại tiền
Nội tệ


3282,4

81,2

3983,8

86,6

4339,1

90,4

701,4

21,3

355,3

8,9

Ngoại tệ

761,2

18,8

618,8

13,4


461,2

9,6

-142,4

-18,7

-157,6

-25,5

Đơn vị : Tỷ đồng
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của LienVietPostBank chi nhánh tp Bắc Giang từ
năm 2012-2014)
Qua Bảng số liệu2.1: Ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các
năm 2012-2014 liên tục tăng đều, từ 4043,6 tỷ năm 2012 lên 4602,7 tỷ năm
2013, tăng559,1 tỷ đồng tỷ lệ13,8% so với năm 2012 và đạt 4800,4 tỷ năm 2014,
tăng 197,7 tỷ đồng tỷ lệ tăng 4,3% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ công
tác huy động vốn của LienVietPostBank chi nhánh TP Bắc Giang đạt hiệu quả

SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

18


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính


khá tốt và được ngân hàng đặc biệt chú ý quan tâm và có mức tăng trưởng tương
đối ổn định.
Phân theo thành phần kinh tế:
Năm 2012 nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế là 2831,4 tỷ đồng chiếm
tỷ trọng lớn nhất 70,02% trong tổng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh
tế. Năm 2013nguồn vốn huy động từ TCKT tăng lên 3216,7 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 69,89%, tăng 385,3 tỷ đồng tỷ lệ tăng 13,6% so với năm 2012. Đến năm
2014 số tiền này là 3180,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 66,25%, giảm 36,6 tỷ đồng
so với năm 2013 tương ứng tỷ lệ giảm 1,1%. Do trong năm 2014 nền kinh tế có
sự chậm lại lãi suất huy động bị siết chặt dẫn đến việc huy động của ngân hàng
có sự chững lại tuy nhiên nó không đáng kể so với tình hình huy động vốn
trong năm nói chung. Bên cạnh huy động từ các tổ chức kinh tế thì việc huy động
từ dân cư cũng góp phần đáng kể trong tổng huy động theo thành phần kinh tế.
Năm 2013 tăng 170,5 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 14% so với năm 2012. Bước sang năm
2014 tiếp tục tăng 237,6 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 17,2% so với năm 2013. Ta thấy
được ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã thấy được tiềm năng từ các tổ chức dân
cư là một trong những nguồn để huy động hiệu quả cho ngân hàng. Do vậy trong 3
năm có sự tăng lên rõ rệt.
Phân theo kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn
này có nhược điểm là khó kế hoạch hóa vì thời gian ngắn, nhưng có ưu điểm lớn là
tiết kiệm được chi phí vì lãi suất thấp và tránh được rủi ro về lãi suất. Năm 2012,
tiền gửi huy động từ nguồn này đạt 2994,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 74,1% trong tổng
nguồn vốn. Năm 2013 số tiền huy động từ nguồn này giảm xuống còn2911,2 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 63,3% và năm 2014 là 3492,9tỷ đồng chiếm tỷ trọng 72,8%
trong tổng nguồn vốn huy động tương đương với mức tăng trưởng 19,9%. Tuy vậy
tỷ trọng của huy động vốn không kỳ hạn cũng khá ổn định, năm 2012 là
25,9%, năm 2013 là 36,7% và 2014 là 27,2%. Với sự ổn định của huy động vốn


SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

19


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

không kỳ hạn nó góp phần giảm rủi ro trong việc huy động từ có kỳ hạn, giúp
ngân hàng luôn đảm bảo được lượng tiền trong việc huy động vốn.
Phân theo loại tiền :
Qua số liệu trên ta thấy công tác huy động vốn ngoại tệ và nội tệ có mức
tăng trưởng rõ nét, nhưng nhìn chung tốc độ tăng trưởng của nội tệ nhanh hơn so
với ngoại tệ, nội tệ chiếm vị trí chủ đạo trong nguồn vốn huy động.Năm 2012,
nguồn vốn huy động từ nội tệ là 3282,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 81,2% tổng
nguồn vốn huy động. Sang năm 2013 nguồn vốn huy động từ nội tệ là3983,8
tỷ đồng chiếm tỷ trọng 86,6%, tăng 701,4 tỷ đồng tương đương tỷ lệ 21,3% so với
năm 2012. Năm 2014 nguồn vốn huy động từ nội tệ đạt 4339,1 tỷ đồng chiếm
90,4% trong tổng nguồn vốn, tăng 355,3 tỷ đồng tương đương 8,9% so với năm
2013.
Qua tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
chi nhánh TP Bắc Giang, ta thấy được ngân hàng luôn đi đầu trong việc huy
động vốn, luôn có kế hoạch và định hướng lâu dài giúp chi nhánh luôn đảm
bảo lượng tiền huy động được. Đây là bước đi quan trọng trong giai đoạn khó
khăn khi kinh tế đất nước đang ổn định trở lại.

SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

20



Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

2.2.2. Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh TP
Bắc Giang từ năm 2012-2014
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Bưu điện Liên Việt
chi nhánh tp Bắc Giang từ năm 2012-2014
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 2012
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tổng dư nợ cho
vay

2425,5

Năm 2013

Tỷ

Số

trọng

tiền


%
100

2761,6

Tỷ
trọng
%
100

So sánh

So sánh

2013/2012

2014/2013

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

trọng


tiền

+/-

tiền

+/-

%

+/-

(%)

+/-

(%)

100

336,1

13.8

118,6

4.2

251,9


20,22

157,3

10,5

Năm 2014

Số
tiền

2880,2

Phân theo đối tượng khách hàng
Cho vay TCKT

1245,7

51,36 1497,6 54,23

Cho vay dân cư

1179,7

48,64

Ngắn hạn
Trung và dài hạn

1018,8

2
1406,6
8
1845,0

Nội tệ

3

Ngoại tệ

683,1

42
58

76.1
23.9

1264,0

1225,1

42,54 84,31 7,14 -38,83
8
Phân theo kỳ hạn
1077,0
39
1250,04 43.4 58,19
5.7 173,03

1
1684,6
61
1630,2 56.6 277,97 19.7 -54,45
5
Phân theo loại tiền
2395,2
2620,9
86.7
91
550,22 29.8 225,72
5
7
366,41 13.3 259,27
9
(36.9)
346,69
107,14
1

45,77

1654,9 57,46

(3,07)

16.1
(3.2)

9.4

(29.2)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của LienVietPostBank chi nhánh Tp Bắc
Giang từ năm 2012-2014)
Qua bảng 2.2 ta thấy:
Tổng dư nợ trong 3 năm có xu hướng tăng dần. Năm 2013 tổng dư nợ
tăng 336,1 tỷ đồng ( tỷ lệ tăng 13,8% ) so với năm 2012. Đến năm 2014 tăng lên
118,6 tỷ động chiếm tỷ lệ 4,2% so với năm 2013. Trong đó:

SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

21


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng: Cho vay các tổ chức kinh
tế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cho vay theo đối tượng khách hàng, cụ thể năm
2012 cho vay các TCKT chiếm tỷ trọng 51,36%, sang năm 2013 là 54,23% và
năm 2014 là 57,46%. Năm 2013, cho vay TCKT là 1497,6 tỷ đồng tăng
251,9 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 20,22% so với năm 2012. Sang đến năm 2014,
cho vay TCKT tăng lên 1654,9 tỷ đồng tăng 157,3 tỷ đồng tương ứng 10,5%
so với năm 2013. Bên cạnh đó , dư nợ cho vay dân cư cũng giảm dần về tỷ
trọng qua từng năm , cụ thể năm 2012 dư nợ cho vay dân cư chiếm tỷ trọng
48,64%, sang năm 2013 là 45,77% và năm 2014 còn đến 42,54%. Nguyên
nhân có sự chênh lệch do tình hình kinh tế có sự ổn định, ngân hàng trung ương đã
dung biện pháp siết chặt lãi vay để giúp các tổ chức kinh tế có thể tiếp cận với
nguồn vốn vay từ ngân hàng. Giúp hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp có chiều hướng phục hồi. Bên cạnh đó là sự giảm đi của cho vay dân cư.
Dư nợ theo thời hạn vay: Năm 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn là
1018,82tỷ đồng chiếm

39% tổng dư nợ, tăng so với năm 2012 là 58,19 tỷ

đồngchiếm tỷ lệ 5,7%. Sang năm 2014 dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lên 1250,04
tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 43,4% tổng dư nợ) tăng hơn so với năm 2013 173.03 tỷ
đồng tương ứng tỷ lệ 16,1%.Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2012 là
1406,68tỷ đồng, đến năm 2013tăng lên1684,65 tỷ (tăng227,97 tỷ đồng tương ứng
tỷ lệ 19,7%). Sang năm 2014dư nợ cho vay trung và dài hạn giảm xuống 54,45 tỷ
đồng thành1630,2 tỷ đồng tương ứng với 3,2%. Nguyên nhân của sự gia tăng này
là do trong những năm gần đây nền kinh tế chuyển biến tích cực và đang dần ổn
định, nên doanh số cho vay của ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh đối với cho vay
ngắn hạn và giảm cho vay trung và dài hạn để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
cho vay. Ngân hàng cũng đã có những chính sách kiềm chế tỷ lệ cho vay và vẫn
duy trì ở mức độ nhất định. Do vậy doanh số cho vay của ngân hàng
LienVietPostBank chi nhánh tp Bắc Giang có sự ổn định rõ rệt.
Dư nợ phân theo loại tiền: Dư nợ cho vay nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong dư nợ cho vay. Cụ thể năm 2012, dư nợ cho vay nội tệ chiếm tỷ trọng
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

22


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

76,1%, sang năm 2013 tăng lên 86,7% và năm 2014 là 91%. Dư nợ cho vay

nội tệ năm 2013 là 2395,25 tỷ đồng, tăng 550,02 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 29,8%
so với năm 2012. Sang năm 2014, dư nợ cho vay nội tệ tăng lên 2620,97 tỷ
đồng tăng 225,72 tỷ tương ứng với 9,4% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ
ngân hàng đang tập trung chú trọng cho vay các dự án, các công trình trọng điểm
và các trung tâm thương mại, phù hợp với quá trình phát triển và xây dựng đất
nước trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chỉ tiêu tổng dư
nợ cũng cho thấy ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn. Đóng góp không
nhỏ trong việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế và thúc đẩy nền kinh tế phát triển
lâu dài và bền vững
2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Bên cạnh hoạt động cho vay, NHTMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh tp
Bắc Giangcòn có các hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trong nước và quốc tế trong thanh toán quốc tế.
Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTMCP Bưu điện Liên Việt
chi nhánh tp Bắc Giangtừ năm 2012-2014
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Số tiền

Số tiền

Số tiền


Doanh số mua

82,83

95,15

109,56

12,32

14.8

14,41

15.1

Doanh số bán

169,29

211,64

285,89

42,35

25.0

74,25


35.0

Năm
Chỉ tiêu

So sánh
2013 / 2012
Tỷ lệ
Số tiền
%

So sánh
2014/ 2013
Tỷ lệ
Số tiền
%

(Nguồn: Bảng cân đố i kế toán của NHTMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh tp
Bắc Giang từ năm 2012-2014)
Nhận xét :
Tổng doanh số mua của năm 2012 là 82,83 tỷ đồng, sang năm 2013 doanh
số mua đã là 95,15 tỷ đồng, tăng thêm 12,32 tỷ đồng tương ứng với 14,8%. Đến
năm 2014 doanh số mua tăng thêm 14,41 tỷ đồng lên 109,56 tỷ đồng tương ứng
với 15,1%.
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

23



Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

Tổng doanh số bán cũng có sự tăng trưởng ổn định, năm 2013 tăng so với
năm 2012 là 42,35 tỷ đồng ứng với 25,0%, (tăng từ 169,29 tỷ đồng lên tới 211,64
tỷ đồng). Năm 2014 so với năm 2013 tăng 74,25 tỷ đồng tương đương 35,0%
(tăng từ 211,64 tỷ đồng lên 285,89 tỷ đồng).
Qua đó có thể thấy từ việc tập trung chủ yếu huy động vốn vào các cá
nhân và tổ chức kinh tế và cho vay công nghiệp và thương mại, ngân hàng đã
đạt được sự tăng trưởng ổn định cả về doanh số mua và doanh số bán. Tuy
rằng tỉ lệ tăng đó chưa đáng kể nhưng nó cũng góp phần làm cho hoạt động
của ngân hàng duy trì ổn định và vẫn đạt hiệu quả cao. Tuy vậy mặt tích cực
được ngân hàng đạt được là việc doanh số bán ra cao theo từng năm, đây là
bước cho thấy doanh nghiệp và một số cá nhân đã tiếp cận khá tốt nguồn vốn
của ngân hàng đưa ra. Nó cũng góp phần cho ngân hàng có được kết quả tốt
trong doanh thu bán ra.
2.2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Bưu điện Liên Việt chi
nhánh tp Bắc Giang từ năm 2012-2014
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Bưu điện Liên Việt
từ năm 2012-2014
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm

2013 / 2012
Số tiền
%
+/-

2014/ 2013

Số tiền
%

+/-

+/-

+/-

158,51

26,62

29.4

41,47

35,4

96,91

124,52

20,45

28.4

27,61

28.4


20,13

33,99

5,17

34.5

13,86

68.8

Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Thu nhập

90,42

117,04


Chi phí

75,46

Chênh lệch thu chi

14,96

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của LienViet PostBank chi nhánh tp Bắc Giang
từ năm 2012-2014)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh, ta rút ra một số nhận xét:
Thu nhập: Thu nhập khá ổn định và có sự tăng đều qua các năm. Từ cuối
năm 2012 thu nhập của chi nhánh là 90,42 tỷ đồng đến cuối năm 2013 là 117,04 tỷ
đồng và đến cuối năm 2014 là 158,51 tỷ đồng. Với số liệu cuối mỗi năm như trên
có thể thấy sau 1 năm từ 2012 đến 2013 thu nhập đã tăng lên 29,4% tương đương
SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

24


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

với 26,62 tỷ đồng và từ cuối năm 2013 đến cuối năm 2014thu nhập đã tăng
khoảng 41,47 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng 35,4% so với năm 2013.
Chi phí: Thu nhập khá ổn định nên cũng phần nào tác động đến chi phí. Chi
phí năm 2013 ở mức cao là 96,91 tỷ đồng tăng 20,45 tỷ so với năm 2012 (năm
2012 là 75,46 tỷ đồng), và đến năm 2014 tăng thêm 27,61 tỷ đồng tương ứng với
tỷ lệ 28,6%.

Chênh lệch thu chi: Mặc dù trong 2 năm 2012 và 2013 gặp phải khủng
hoảng kinh tế đất nước và một phần do thế giới nợ công nhiều cũng như những khó
khăn của ngành nhưng tăng trưởng về chênh lệch thu chi vẫn đạt mức khá tốt, tiêu
biểu là cuối năm 2012 chênh lệch thu chi đạt 14,96 tỷđồng và cuối năm 2013
tăng lên 20,13 tỷ đồng. Đến năm 2014 chênh lệch thu chi tăng lên đạt mức
33,99 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước. Rõ ràng là chi phí tăng khá cao nhưng
cùng với sựtăng lên ổn định của thu nhập, thu nhập vẫn đủ đề bù đắp chi phí. Đây
có thể nói là tín hiệu đáng mừng cho chi nhánh, và giúp chi nhánh đang dần khẳng
định vị trí của mình trong toàn bộ hệ thống.
Mặc dùchênh lệch thu chi của ngân hàng vẫn tăng hằng năm, tuy nhiên ta
có thể thấy tổng chi phí hàng năm khá cao, các chi phí giành cho hoạt động quả lý,
công cụ và tài sản chiếm tương đối cao, trong đó phải kể đến việc chi nhánh đã
trang bị thêm một số máy móc và phần mềm nên chi phí này có phần chuyển biến
lớn. Bên cạnh đó chi phí dự phòng, bảo hiểm tiền gửi của khách hàng cũng là chi
phí quan trọng vì nó giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong thời điểm khủng
hoảng như trong thời gian vừa qua. Chi phí là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới lợi
nhuận và là khoản không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh nhưng làm thế
nào để hạn chế các chi phí là một vấn đề cần giải quyết triệt để.
Giai đoạn 2012-2014là giai đoạn đầy biến động và thách thức đối với toàn
nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, qua phân tích ta
thấyLienVietPostBank chi nhánh tp Bắc Giang đã kinh doanh hiệu quả có lợi
nhuận trong 3 năm và đạt được chỉ tiêu, chứng tỏ LienVietPostBank chi nhánh tp

SV: Bùi Ngọc Mai – MSV: 11D42447N

25


×