Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.59 KB, 43 trang )

Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT















NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTW : Ngân hàng trung ương
TCKT : Tổ chức kinh tế
NSNN : Ngân sách nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTCK : Thị trường chứng khoán
HĐV : Huy động vốn
KKH : Không kỳ hạn
CKH : Có kỳ hạn
CPHĐV : Chi phí huy động vốn


KH : Khách hàng
DN : Doanh nghiệp
CBCNV : Cán bộ công nhân viên

Nguyễn Anh Đức

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................a
NHTM : Ngân hàng thương mại.........................a
NHNN : Ngân hàng nhà nước...........................a
NHTW : Ngân hàng trung ương.........................a
TCKT : Tổ chức kinh tế..............................a
NSNN : Ngân sách nhà nước...........................a
TCTD : Tổ chức tín dụng.............................a
TTCK : Thị trường chứng khoán.......................a
HĐV : Huy động vốn..................................a
KKH : Không kỳ hạn..................................a
CKH : Có kỳ hạn.....................................a
CPHĐV : Chi phí huy động vốn........................a
Nguyễn Anh Đức

MSV: 12405413



Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

KH : Khách hàng.....................................a
DN : Doanh nghiệp...................................a
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.......................a
MỤC LỤC.............................................b
LỜI MỞ ĐẦU..........................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................2
1.1.Tổng quan về vốn của Ngân Hàng Thương Mại........................................2
1.1.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại........................................2
1.1.2.1. Vốn tự có.................................................................................................2
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.....................5
1.3. Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại................................11
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM..............11
Mức tăng trưởng huy động vốn........................................................................11
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG..........................15
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
(VP Bank)..........................................15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VP Bank
...................................................15
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng được thành lập
ngày 12/08/1993. Sau 21 năm hoạt động VP Bank đã nâng
vốn điều lệ lên 6.347 tỷ đồng, phát triển mạng lưới
Nguyễn Anh Đức


MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hơn 200 điểm giao dịch với đội ngũ lên đến hơn 7.000
cán bộ công nhân viên..............................15
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VP Bank.......................................19
2.2.1. Tình hình kinh doanh của VP Bank......................................................19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG..........30
3.1. Đánh giá kết quả huy động vốn của VP Bank.........................................30
3.1.1. Kết quả đạt được.....................................................................................30
3.2. Định hướng, mục tiêu hoạt động công tác huy động
vốn của VP Bank....................................33
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VP bank......34
TÀI LIỆU THAM KHẲO.................................38

Nguyễn Anh Đức

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Để phát triển kinh tế xã hội, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, là
nhân tố cần và đủ cho phát triển kinh tế cũng như phát triển các hoạt động kinh
doanh của Nhà nước, tổ chức kinh tế. Để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của các
thành phần kinh tế, Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác luôn là lực lượng
giữ vai trò chủ đạo để phục vụ nhu cầu về vốn.
Là một trong những ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng đã luôn chú trọng đến hoạt động huy động vốn
nhằm khai thác tối đa lượng tiền nhàn rỗi của dân cư cũng như các tổ chức kinh
tế để đáp ứng tối đa nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế của các thành phần
kinh tế.
Bằng những kiến thức đã học cùng với quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế
tại Vp Bank, em lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng tình hình huy động vốn tại NH TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Bùi Thị Lan Hương cùng toàn thể
các cô, chú, anh, chị tại NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã tận tình hướng
dẫn em trong quá trình thực hiện luận văn này.

Nguyễn Anh Đức

1

MSV: 12405413



Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về vốn của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại
NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng ngân hàng. Một trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu, hữu hiệu cho
nền kinh tế. Việc tạo lập và tổ chức quản lý vốn của NHTM là một trong những
nội dung quan trọng hàng đầu đối với NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập được thông qua
việc đi vay để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
1.1.2. Phân loại về vốn của NHTM
Vốn của NHTM được chia ra chủ yếu là hai loại chính: vốn tự có (hay còn
gọi vốn chủ sở hữu) và vốn nợ.
1.1.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có là lượng vốn mà chủ ngân hàng phải có để hoạt động, thuộc
quyền sở hữu của NHTM. Tuy nó chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn
của NH, song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển
của một ngân hàng. Với tính chất thường xuyên và ổn định của vốn tự có, NH
có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: cho vay đầu tư, góp vốn liên
doanh, mua TSCĐ... Mặt khác, nó còn được coi như tài sản đảm bảo lòng tin
đối với KH, duy trì khả năng thanh toán. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa
dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu
và sự phát triển của thị trường.
Vốn tự có của NHTM gồm:
o Vốn điều lệ

Vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM, là tiêu
chuẩn để được thành lập và đi vào hoạt động của các NHTM. Loại vốn này nói
lên quy mô và khả năng cạnh tranh ban đầu của Ngân hàng.
Vốn điều lệ có thể do NSNN cấp và được bổ sung trong quá trình hoạt
động (đối với NHTM quốc doanh), có thể do các thành viên đóng góp dưới hình
Nguyễn Anh Đức

2

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thức mua cổ phiếu (đối với NHTM cổ phần) hoặc vốn có thể do cá nhân tự bỏ ra
(đối với NH tư nhân).
o Các quỹ dự trữ
Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh các NHTM được trích lập các
quỹ dự trữ. Tùy theo quy định của từng Quốc gia, từng thời kỳ về mức độ trích
lập, quy mô, mục đích sử dụng:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
- Quỹ dự phòng tài chính.
o Các tài sản nợ khác
Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác được coi là vốn chủ sở
hữu của ngân hàng thương mai bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng mua sắm do nhà
nước cấp (nếu có), các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ
giá, lợi nhuận được để lại chưa phân chia cho các quỹ.

Ngân Hàng căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của mình mà trích
một phần lợi nhuận nhằm bổ sung vào vốn tự có.
1.1.2.2. Vốn Nợ
Vốn nợ của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi và phát
hành các giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng và ngân hàng nhà nước,
các nguồn khác.
1.1.2.2.1. Vốn huy đông từ tiền gửi
Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn của NHTM và đó
là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của Ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn): là số tiền của
doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh
toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí
phát sinh trong kinh doanh. Người gửi có thể rút ra bất cứ khi nào và ngân hàng
phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Đây là nguồn huy động có chi phí
thấp của NHTM.


Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: là

Nguyễn Anh Đức

3

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


những khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở ngân hàng sẽ
được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì
vậy các Ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa huy động loại tiền gửi
bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn lãi suất, linh hoạt cùng với nhiều chính sách
khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này.


Tiền gửi tiêt kiệm của dân cư: là nguồn vốn mà ngân hàng

thương mại huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại
tiền này, các ngân hàng thương mại có những giải pháp nhằm khuyến khích dân
cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng các hình thức huy động,
lãi suất linh hoạt, với các hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ
hạn.


Tiền gửi khác: các NHTM còn huy động các khoản tiền gửi

khác như tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước,
tiền gửi của các đoàn thể xã hôi…
1.1.2.2.2. Vốn đi vay của các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng TW


Vay từ ngân hàng trung ương: NHTW có thể cho các tổ chức tín

dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác, cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ, cho vay đặc
biệt khi tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn hệ
thống.



Vay từ các tổ chức tín dụng khác: đây là nguồn các Ngân hàng

thương mại vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách.
1.1.2.2.3. Vay trên thị trường vốn (Phát hành giấy tờ có giá)
Thực chất ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá như:
Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trong đó kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi
là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung dài hạn. Các loại giấy tờ
có giá đó được ngân hàng thương mại phát hành từng đợt với mục đích và số
lượng cụ thể và được NHTW chấp thuận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy
Nguyễn Anh Đức

4

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tín của ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
1.1.2.2.4. Vốn khác gồm


Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho

vay, ủy thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ… Các dịch vụ này làm gia

tăng vốn của NHTM. Trong trường hợp NHTM đã tiếp nhận vốn nhưng chưa
giải ngân hết theo kế hoạch hoặc vốn cho vay đã thu hồi nhưng chưa đến hạn
chuyển cho chủ đầu tư.


Vốn trong thanh toán là số vốn có được do Ngân hàng thương

mại làm trung gian thanh toán như: số vốn trong thời gian đã trích tài khoản của
người chi trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải
luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán, số vốn trong thời gian khách hàng lưu
ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức như: séc bảo
chi, thẻ tín dụng, thẻ ký quĩ, séc chuyển tiền…
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.3.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện mọi hoạt động kinh doanh
Vốn phản ánh năng lực chủ yếu, quyết định khả năng kinh doanh của NH
là mạnh hay yếu. Hay nói cách khác, NH không có vốn thì không thể thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh được.
Với đặc trưng hoạt động của NH, vốn không chỉ là phương tiện mà còn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu của các NHTM. Có thể nói vốn là điểm đầu tiên
trong chu kỳ kinh doanh của NH. Do đó, ngoài vốn điều lệ thì các NH đều phải
có các biện pháp làm tăng trưởng vốn thường xuyên trong quá trình hoạt động.
1.1.3.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của Ngân hàng
Có thể nói, vốn sẽ quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, một NH lớn sẽ có khoản mục đầu tư và cho vay đa dạng
hơn, phạm vi và khối lượng cho vay lớn hơn, không chỉ trong nước mà cả quốc
tế. Còn với một NH nhỏ thì sẽ ít hơn do thua kém vì không đáp ứng được yêu
cầu về lượng vốn, hơn nữa, do khả năng vốn hạn hẹp nên các NH nhỏ không
phản ứng nhạy bén được với sự biến động về lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng
Nguyễn Anh Đức


5

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thu hút vốn đầu tư.
1.1.3.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm
bảo uy tín ngân hàng trên thương trường
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các NH phải coi trọng uy tín đối với KH. Uy tín đó thể hiện ở khả năng sẵn
sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng cũng như đáp ứng đủ các hình thức của
NH. Khả năng thanh toán càng cao, thì vốn khả dụng của NH càng lớn. Nói
cách khác, khả năng thanh toán tỷ lệ thuận với nguồn vốn NH. Với tiềm năng
vốn lớn, NH có thể hoạt động kinh doanh với quy mô rộng, vừa cạnh tranh có
hiệu quả, vừa giữ chữ tín, nâng cao vị thế trên thương trường.
1.1.3.4. Vốn quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Vốn lớn giúp NH có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị
trường, không những mở rộng các mối quan hệ tín dụng mà còn có các dịch vụ
NH khác như: thuê mua, kinh doanh trên TTCK... Nhờ đó thu hút thêm nhiều
KH, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho NH đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
1.2. Vốn huy động của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn huy động của Ngân hàng thương mại
Theo cách nói truyền thống, một ngân hàng có hai lĩnh vực kinh doanh
nòng cốt: Huy động vốn và lựa chọn các tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn

vốn huy động được. Các ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh
vực kinh doanh này.
Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế thông
qua các hình thức tiết kiệm định kì, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức
khác để tạo nguồn vốn cho vay của NHTM.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản nhằm tạo ra tiền đề cho
các hoạt động còn lại của ngân hàng. Nó quyết định quy mô, phạm vi hoạt động
và quy mô mở rộng tín dụng của ngân hàng, nó quyết định đến khả năng thanh
toán, chi trả và đảm bảo hoạt động cho ngân hàng trên thị trường và đặc biệt
Nguyễn Anh Đức

6

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

quyết định đến năng lực cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế mở như hiện
nay.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
NHTM đóng vai trò là một trung gian tài chính, là cầu nối giữa người có
vốn và người cần vốn. Một trong những hoạt động chủ yếu nhất của NH là huy
động vốn để cho vay, công việc này được coi là nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM. NH sẽ làm sao để thu hút được một lượng tiền đủ lớn để có thể đáp ứng
nhu cầu vay của các tổ chức kinh tế khác hay của người dân.
1.2.2.1. Huy động vốn thông qua nghiệp vụ tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn

tiền của NH. Vì vậy, để huy động được một nguồn tiền lớn, các NHTM đã có
nhiều hình thức huy động khác nhau. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh khắc
nghiệt như hiện nay, các NHTM đã đưa ra rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ đa
dạng, hấp dẫn khách hàng để có thể thu hút được nguồn vốn lớn về mình.


Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi để thanh toán, được ký thác vào NH để

thực hiện các khoản thanh toán, mua bán hàng hóa, dịch vụ... Tiền gửi không kỳ
hạn là số tiền mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, NH phải thực hiện chi
trả kịp thời, chính xác cho khách hàng trong phạm vi số dư.


Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi áp dụng cho các doanh nghiệp và các cá

nhân có thu nhập tạm thời chưa sử dụng trong một thời gian nhất định, họ có thể
gửi vào Ngân hàng dưới hình thức ký thác có kỳ hạn, tức là sự thỏa thuận về
thời gian, lãi suất giữa khách hàng và NH. Loại tiền gửi này khách hàng chỉ
được rút ra khi đến hạn. Tuy nhiên do tính cạnh tranh nên các NHTM thường
cho khách hàng rút trước hạn và số tiền đó được hưởng mức lãi suất không kỳ
hạn. Loại tiền gửi này là nguồn vốn ổn định đối với NH. Vì mục đích của người
gửi là hưởng lãi chứ không để thanh toán như tiền gửi không kỳ hạn.


Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư được gửi vào ngân hàng nhằm

Nguyễn Anh Đức


7

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mục đích hưởng lãi. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với
lãi suất cho tiền gửi giao dịch. Trong khi chi phí trả lãi cao hơn thì chi phí duy
trì và chi phí quản lí đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm nói chung thấp. Hình
thức phổ biến và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ, đối với loại tiền
gửi này thì người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một cuốn sổ dùng để ghi tiền
gửi vào và tiền rút ra. Đồng thời quyển sổ này cũng xác nhận số tiền đã gửi, ở
Việt Nam hiện này có hai hình thức gửi tiền tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm không
kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
1.2.2.2. Huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định dùng để sử dụng cho một mục
đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động
vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm thông thường. Các giấy tờ có
giá gồm: Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
1.2.2.3. Huy động vốn bằng cách vay từ các TCTD và từ NHTW
Các NHTM luôn có sự không cân đối giữa nguồn vốn huy động và nguồn
vốn sử dụng, vì vậy trong những trường họp thiếu vốn đột xuất các NH có thể đi
vay vốn thông qua thị trường liên NH. Có hai loại hình đi vay:



Vay từ NHTW
Đây là hình thức vay tái chiết khấu. NHTW với vai trò là người cho vay

cuối cùng luôn cho NHTM vay với một mức giá nhất định: đó là lãi suất chiết
khấu. NHTW sử dụng công cụ này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.


Vay từ các TCTD
Trong quá trình hoạt động của mình, có những lúc NHTM phải đối đầu với

những tình huống khó khăn về tài chính như thiếu hụt dự trữ bắt buộc mất khả
năng chi trả tạm thời hoặc mất khả năng thanh toán... Và để tránh nguy cơ mất
khách hàng, đảm bảo uy tín cho NH thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có
thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau và một trong cách đó là đi vay các TCTD
khác trên thị trường liên NH hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Nguyễn Anh Đức

8

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.1. Yếu tố khách quan



Nhân tố thứ nhất là cơ chế,chính sách
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ huy động vốn của

NHTM. Các nhà lãnh đạo NH phải luôn bám sát những thay đổi trong cơ chế
chính sách của Nhà nước về lĩnh vực kinh doanh của mình để điều chỉnh kịp
thời tránh những sai lệch gây tổn thất lớn. Hơn nữa, chính sách tiền tệ của
NHNN cũng gây tác động rất lớn tới các hoạt động khác của NHTM. Ngoài ra,
còn có chính sách đầu tư của Nhà nước hay thậm chí là sự liên kết trong đầu tư
chính phủ với các nước khác hay các tổ chức kinh tế. Những chính sách này có
hợp lý hay không luôn có ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NH.


Nhân tố thứ hai là chu kỳ kinh doanh
Đầu tiên là giai đoạn phục hồi kinh tế, khi nền kinh tế phát triển, thu nhập

người dân tăng lên, làm cho họ có nhu cầu tích lũy. Để đạt được mục đích bảo
toàn vốn vừa sinh lời do đó họ lựa chọn việc gửi tiền vào NH. Còn các DN thì
thông qua việc mở tài khoản để được NH cung ứng các dịch vụ về thu chi ngân
quỹ nhanh chóng và an toàn.
Sau đó là giai đoạn nền kinh tế phát triển cao độ và bắt đầu xuất hiện của
sự suy thoái... Tất cả đều ảnh hưởng đến mọi hoạt động của NH, không chỉ
nghiệp vụ huy động vốn.


Nhân tố thứ 3 là tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Nhân tố này không phải là quan trọng nhất, nhưng có giá trị vì nó khiến

hầu hết tiền nhàn rỗi trong dân cư được luân chuyển vào NH. Cụ thể là, nếu
người dân có thói quen cất giữ tiền nhàn rỗi thì chính việc huy động vốn của
NH sẽ gặp khó khăn. Điều này có nghĩa là một lượng vốn không nhỏ sẽ bị đóng

băng, không được luân chuyển, trong khi nhu cầu về vốn của NH không đáp
ứng đủ. Chính vì vậy sẽ dẫn đến việc không có lợi cho cả hai bên. Ngược lại,
người dân có thói quen sử dụng các hoạt động của NH phục vụ tích cực cho
cuộc sống của mình như vậy là không những tạo thêm nguồn vốn cho NH, mà
còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đầu tư kinh doanh của khách hàng.
1.2.3.2. Yếu tố chủ quan
Nguyễn Anh Đức

9

MSV: 12405413


Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất là hình thức huy động
NH muốn tìm kiếm nguồn vốn, thì trước hết phải đa dạng hóa hình thức

huy động, tạo thêm nhiều lựa chọn cho KH, bên cạnh duy trì những nguồn tiền
ổn định cần sáng tạo các hình thức huy động vốn trong dân chúng thông qua
nhiều hình thức khác nhau theo cơ chế thị trường như: cho vay xây dựng nhà ở,
cho vay phát triển kinh tế trang trại... Ngoài ra cũng nên coi trọng vốn huy động
trung và dài hạn nhằm cải thiện cơ cấu tiền gửi kỳ hạn, cải thiện thời hạn cho
vay phù hợp, tránh tình trạng bị động về vốn. Hình thức huy động càng phong
phú thì NH càng có nhiều cơ hội tạo vốn.



Thứ hai là hình thức cho vay
Càng mở rộng hình thức cho vay buộc NH phải huy động nguồn vốn phù

hợp với hình thức vay. Ví dụ như cho vay dài hạn thì phải huy động nguồn vốn
dài hạn.


Thứ ba là lãi suất
Không phải NH cứ đưa ra được lãi suất cao là có thể thu hút được vốn nhàn

rỗi của dân cư, mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể do NH đưa ra sẽ đem
lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu điều đó có nghĩa là mức
lãi suất mà NH đưa ra phải đảm bảo luôn lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Hiện nay do
tính chất cạnh tranh gay gắt giữa các NH buộc phải có chính sách lãi suất hợp
lý, vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay sao
cho hoạt động kinh doanh của NH phải có lãi.
Bên cạnh đó cũng cần đẩy mạnh và mở rộng thanh toán quốc tế, phát triển
các dịch vụ và tiện ích NH hiện đại như: máy rút tiền tự động bằng thẻ ATM,
thanh toán kinh doanh thương mại bằng máy Pos (dùng thẻ thanh toán)...
Khuyến khích mọi người mở tài khoản cá nhân và thanh toán kinh doanh
thương mại. Kết hợp với cải tiến phương thức phục vụ KH theo hướng khép
kín, nâng cao công tác marketing NH, phân tích đánh giá thị trường, tìm kiếm
nguồn vốn, nâng cao thị phần trong các TCTD trên địa bàn...
Nói tóm lại, vốn có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ một NHTM nào,
không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh doanh được. Tuy nhiên
Nguyễn Anh Đức

10

MSV: 12405413



Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vấn đề đặt ra ở đây là cơ cấu vốn huy động như thế nào cho hợp lý là tốt nhất.
Và quan trọng hơn là nguồn vốn tiềm tàng trong nước và nước ngoài có thể
được khai thác như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất, sử dụng vốn ra sao để
đáp ứng nhu cầu của kinh tế.
1.3. Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh
giữa kết quả và chi phí cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc là chi phí/
kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp những thông tin có ý nghĩa kinh tế
khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả trừ đi chi phí,
vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chi tiêu hiệu quả.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất
nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ
nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lí.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM


Mức tăng trưởng huy động vốn

Mức tăng trưởng
Số dư VHĐ
=
huy động vốn
kì này


Tỷ lệ tăng trưởng VHĐ =

Số dư VHĐ
kì trước

-

Số dư VHĐ kì này - Số dư VHĐ kì trước

x 100

Số dư VHĐ kì trước
Chỉ tiêu này xác định tỷ lệ tăng trưởng VHĐ của năm sau so với năm trước.


Tỷ lệ chi phí huy động vốn(Cf)/Tổng nguồn vốn huy động(VHĐ)
C
Cf =

Vhd

x 100

Trong đó:
C f : là tỷ lệ chi phí cho 1 đơn vị vốn huy động (%)
C: là tổng chi phí bỏ ra của NHTM trong kỳ để huy động được vốn huy động,
Nguyễn Anh Đức

11


MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

gồm:
+ Lãi trả cho người gửi tiền
+ Chi phí quản lý
+ Chi phí quảng cáo, tiếp thị
+ Chi phí khác
- Vhd: Tổng vốn huy động của NHTM
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền vốn huy động thì phải bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí.
Cf càng thấp thì hiệu quả huy động vốn càng cao.


Hiệu suất sử dụng vốn
Hsd =



HĐV



VCV


x 100

Trong đó:
Hsd: Hiệu suất sử dụng vốn



VHĐ: Tổng vốn huy động



VCV: Tổng vốn cho vay
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng đã sử dụng được bao nhiều phần trăm vốn

huy động. Hiệu suất sử dụng vốn càng cao hiệu quả vốn huy động càng lớn.
Tóm lại, khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn nói chung và huy
động vốn cho đầu tư và phát triển nói riêng thì một tiêu chí không thể phản ảnh
đầy đủ mà phải kết hợp nhiều tiêu chí đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương
mại
- Đối với ngân hàng:
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì
vốn là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào
trường vốn sẽ có khả năng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả
năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên
Nguyễn Anh Đức

12

MSV: 12405413



Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thị trường… Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh,
các NHTM luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện pháp để
đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn.
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi các
ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của
nó, trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động
vốn cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả công
tác huy động vốn được các ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp
vụ truyền thống của ngân hàng mà còn vì nó là một trong những hoạt động chủ
yếu và mang lại nhiều lợi nhuận cho NH. Do đó trong mỗi giai đoạn, nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn luôn là vấn đề được các NHTM chú trọng.
Nhu cầu phát triển của Xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của
các thành phần kinh tế, của dân cư… Để đáp ứng được mọi yêu cầu này thì NH
phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển chung của nền
kinh tế, mà vốn tự có của ngân hàng luôn là quá nhỏ bé trước yêu cầu phát triển
của xã hội. Do đó có thể có một lượng vốn cần thiết để thực hiện sứ mệnh bà đỡ
cho nền kinh tế thì các NHTM phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn hiện có của
mình và vấn đề nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn được đặt ra rất bức
thiết. Các NHTM hoạt động trên thị trường với tư cách là các trung gian tài
chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hôi, thúc đẩy nền
kinh tế không ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn chính là việc thu hút
các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó NH phân phối đến nơi thiếu
vốn. Làm tốt công tác huy động cũng đồng nghĩa với ngân hàng làm tốt nhiệm
vụ quan trọng nhất của mình.

- Đối với khách hàng:


Đối với dân cư: Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người

dân các phương thức tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong
dân cư rất dồi dào, có nhiều điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh
doanh. Để thu hút được các nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình
thức huy động vốn phong phú và tiện lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa
Nguyễn Anh Đức

13

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó
tâm lý người dân mong ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn hiệu
quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.


Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp: Nghiệp vụ huy động vốn

đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận tiện trong thanh toán
giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu ngân hàng đẩy mạnh
công tác huy động vốn thì sẽ giúp doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động kinh

doanh, làm cho các hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế luôn trôi
chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan hệ tín dụng với
ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có vốn kịp thời
bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh nghiệp thì
nâng cao hiệu quả công tác huy độnng vốn ở mỗi NH là cần thiết.

Nguyễn Anh Đức

14

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NH TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VP Bank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng được thành lập ngày
12/08/1993. Sau 21 năm hoạt động VP Bank đã nâng vốn điều lệ lên 6.347 tỷ
đồng, phát triển mạng lưới hơn 200 điểm giao dịch với đội ngũ lên đến hơn
7.000 cán bộ công nhân viên.
Sự tăng trưởng vượt bậc của VP Bank thể hiện sinh động ở mức độ mở
rộng mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển
đa dạng của các kênh bán hàng và phân phối. Bên cạnh đó theo định hướng “Tất
cả vì khách hàng” Các điểm giao dịch đã được thay đổi hoàn toàn về diện mạo
mô hình và tiện nghi phục vụ. Các sản phẩm, dịch vụ của VP Bank luôn được

cải tiến và kết hợp nhiều tiện ích làm hài lòng khách hàng. Để chuẩn bị cho việc
tăng trưởng ổn định và bền vững. VP Bank đã tiến hành đồng bộ các giải pháp
xây dựng hệ thống nền tảng. NH luôn đi đầu thị trường trong công việc ứng
dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống vận
hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp vững mạnh,
hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và triển khai.
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu VP Bank đã trở nên ngày càng
vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: Ngân Hàng
thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New york trao tặng, giải thưởng
Ngân hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất và cùng nhiều giải thưởng
khác.

Nguyễn Anh Đức

15

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của VP Bank
• Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có
kỳ hạn, không kỳ hạn.
• Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay
vốn của các tổ chức tín dụng khác.
• Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.

• Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.
• Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
• Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
• Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
• Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có
liên quan đến nước ngoài khi được NHNN cho phép.
• Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán
quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình
thức đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union.
2.1.3. Bộ máy quản lý và tổ chức của VP Bank
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì ngoài các điều kiện cần thiết như: Vốn kinh doanh, chiến
lược kinh doanh… Mà mỗi doanh nghiệp còn phải có một cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lí phù hợp với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Nó là điều kiện đủ quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp
trên thương trường. Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy VP Bank:

Nguyễn Anh Đức

16

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của VP Bank


ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

Văn phòng
Hội đồng quản trị

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

Hội đồng Quản lý Tài
sản nợ, Tài sản có

BAN ĐIỀU HÀNH

P. kiểm toán nội bộ

Hội đồng tín dụng

Các ban tín dụng

Phòng Kế toán

Phòng
Thanh
toán
Phòng
Thanh
toán
quốc

quốc tế Kiều hối
tế- Kiều hối

Phòng
Ngân quỹ
quỹ
Phòng Ngân

Phòng Pháp chế

Phòng tổng hợp và
Phát triển sản phẩm

Văn phòng

Trung tâm tin học

Trung tâm Western
Union

Trung tâm Đào tạo

Công ty Quản lý Tài
sản VPBank

Trung tâm Thẻ

Các Chi nhánh

Công ty chứng khoán

VPBank

Các Phòng Giao dịch

(Nguồn: Báo cáo thường niên VP BANK)

Nguyễn Anh Đức

17

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Đại hội cổ đông: Bao bồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan
có quyền quyết định cao nhất.
• Hội đồng Quản Trị: Là cơ quan quản lý của ngân hàng. Có toàn quyền nhân
danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của ngân
hàng trừ phạm vi của Đại Hội Cổ Đông. Hiện nay Chủ tịch là ông Ngô Chí
Dũng.
• Ban Kiểm soát: có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hoạt động
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng sổ sách báo cáo tài
chính báo cáo với HĐQT về kết quả hoạt động.
• Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng: 2 hội đồng này được đặt tại Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh có nhiệm vụ giải quyết các khoản vay đã vượt mức giao dịch
các chi nhánh cấp I.
• Phòng thanh toán quốc tế: Trên cơ sở hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã

được phê duyệt thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các
giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
• Phòng ngân quỹ: Phòng tiền tệ kho quỹ thực hiện quản lỹ quĩ nghiệp vụ của
chi nhánh, thu chi tiền mặt đá quý, vàng bạc kim loại… Thực hiện các nhiệm vụ
khác được ban điều hành phân công.
• Phòng Tài Chính – Kế toán: thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ
hoạt động của chi nhánh.
• Phòng Kiểm toán nội bộ: có nhiệm vụ kiểm tra nội bộ VP Bank.
• Văn phòng: Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần cũng như đảm
bảo an ninh an toàn cho con người và tài sản tại chi nhánh, quản lý hồ sơ đất đai
và các nhiệm vụ khác được ban giám đốc phân công.
• Chi nhánh các cấp và phong giao dịch trực thuộc: là nơi trực tiếp tiến hành
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Nguyễn Anh Đức

18

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VP Bank
2.2.1. Tình hình kinh doanh của VP Bank
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của Vp Bank năm 2012-2014
Đvt: Tỷ đồng
Năm


Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Số tiền

Số tiền

Số tiền

55.000

85.180

29.272

1. ∑ HĐV
2. ∑ CV
3. ∑ Thu nợ
4.



Dư nợ


So sánh 13/12

So sánh 14/13

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

(+/-)

(%)

(+/-)

(%)

96.978

30.180

54,87

11.798

14,06


46.022

60.667

16.750

57,22

14.645

31,82

29.210

38.303

45.096

9.093

31,13

6.793

17,73

29.184

36.903


52.474

7.719

26,44

15.571

42,19

( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 - 2014 )
Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của VP Bank như sau: Huy
động vốn qua các năm có sự tăng trưởng đáng kể cụ thể năm 2013 tăng so với
năm 2012 là 30.180 tỷ tương ứng tăng 54,87% còn năm 2014 tăng 11.798 tỷ
tương ứng là 14,06% so với 2013 là một con số đáng mừng với tình hình kinh tế
như hiện nay.
Phương châm hầu hết các ngân hàng là đi vay (huy động vốn) để cấp tín
dụng (cho vay) thì VP Bank ngoài việc huy động vốn thì cũng chú ý đến việc sử
dụng vốn đó như thế nào để có hiệu quả, hạn chế tối đa rủi ro và đem lại nhiều
lợi nhuận. Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng
vay. Với chức năng chính của mình là cho vay để hỗ trợ vốn cho các tổ chức
kinh tế, các hộ sản xuất kinh doanh, điều này làm cho tổng cho vay của ngân
hàng đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2013 tổng cho vay của ngân hàng tăng
16.750 tỷ tăng tới 57,22% so với 2012 và năm 2014 thì tăng 14.645 tỷ tương
ứng tăng 31,82%. Điều này cho thấy ngân hàng đã được sự tín nhiệm của khách
hàng cũng như các sản phẩm cho vay của ngân hàng đã thu hút được khách hàng
tìm tới mình.
Nguyễn Anh Đức

19


MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tuy rằng trong những năm qua tình hình cho vay cũng như huy động vốn
của ngân hàng có diễn biến tích cực nhưng để biết được việc tăng này là có hiệu
quả hay không lại còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trước hết ta xét tới
doanh số thu nợ của ngân hàng. Tổng thu nợ là số tiền mà ngân hàng thu hồi
được sau khi cho vay. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy do doanh số cho vay
tăng qua 3 năm, điều đó cũng thúc đẩy doanh số thu nợ cũng tăng qua 3 năm cho
thấy công tác thu hồi nợ của ngân hàng là tương đối tốt. Đấy là tín hiệu đáng
mừng với VP Bank bởi lẽ cho vay mà thu hồi được nợ còn nếu không sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến các hoạt động của ngân hàng. Nếu doanh số cho vay thể hiện
quy mô tín dụng của ngân hàng thì thu nợ có thể đánh giá được tình hình thu hồi
vốn của ngân hàng cũng như thấy được mức độ hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của ngân hàng ta sẽ phân tích số
liệu: Tình hình thu nợ của ngân hàng qua 3 năm gần đây diễn biến tương đối tốt.
Cụ thể năm 2012 là 29.210 tỷ đồng, sang đến năm 2013 thu nợ của ngân hàng là
38.303 tỷ như vậy thu nợ của ngân hàng tăng 9.093 tỷ tương ứng 31,13%. Năm
2014 thì tăng ít hơn ở mức 6.793 tỷ tương ứng tăng 17,73%. Nguyên nhân là do
ngân hàng đã làm tốt công tác giám sát, theo dõi và thu hồi nợ đối với các khoản
vay đã đến hạn, mặt khác là do các dự án đầu tư của khách hàng đều khả thi và
làm ăn có hiệu quả nên khách hàng đã trả nợ đúng hạn, tuy nhiên do tình hình
kinh tế khó khăn nên còn nhiều khách hàng chưa trả nợ đúng hạn hoặc do khách
hàng chưa muốn trả cho ngân hàng cũng là một vấn đề mà ngân hàng phải đối
mặt.

Cuối cùng là tình hình dư nợ của ngân hàng, dư nợ cho vay phản ánh mức
đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mặt
khác dư nợ sẽ phản ánh chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng tín dụng Ngân
hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ của VP Bank luôn duy trì ở mức ổn
định và tăng trưởng. Cụ thể như sau: năm 2012 tổng dư nợ của ngân hàng là
29.184 tỷ, sang năm 2013 con số này là 36.903 tỷ tăng lên 7.719 tỷ tương ứng
tăng 26,44%. Sang năm 2014 thì dư nợ của ngân hàng là 52.474 tỷ tương ứng
tăng 15.571 tỷ (tăng 42,19%). Mức tổng dư nợ đều khá tốt qua 3 năm, điều này
Nguyễn Anh Đức

20

MSV: 12405413


Khoa Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cho thấy ngân hàng đã mạnh dạn hơn trong việc cho vay, xem xét các dự án vay
vốn một cách chính xác, tiến hành giải ngân làm doanh số cho vay, dư nợ đều
tăng và đây được coi là mức dư nợ tốt với ngân hàng khi mà hiện nay ngành
ngân hàng đang bị cạnh tranh quyết liệt với nhiều hệ thống ngân hàng ngày càng
được xây dựng và đầu tư tốt hơn. Vì vậy toàn thể cán bộ công nhân viên của
Ngân hàng VP phải nỗ lực hơn nữa để tạo thế vững mạnh cho VP Bank.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank
Ta thấy sau một năm 2013 có đôi chút giảm về lợi nhuận giảm 101 tỷ tương
ứng 12,42% nhưng sang năm 2014 lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đã tăng trở
lại và đạt con số 1.057 tỷ đồng tăng so với 2013 là 345 tỷ tương ứng gần 48,45%
điều này là tín hiệu tốt giúp cho ngân hàng sẽ thêm vốn để mở rộng kinh doanh

cũng như đầu tư các danh mục mà ngân hàng đang nhắm tới, thực hiện tốt nghĩa
vụ thuế với NSNN và nâng cao đời sống cho nhân viên của ngân hàng. Cụ thể
các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của ngân hàng như sau:
Thu nhập hoạt động lãi thuần: Nhờ sự tăng trưởng mạnh trong các hoạt
động cho vay của ngân hàng và thay đổi cấu trúc vốn và sử dụng vốn tổng thu
nhập hoạt động thuần năm 2014 đạt 4.083 tỷ tăng mạnh so với năm 2013 là
1.020 tỷ tương ứng 33,3%. Đóng góp vào sự tăng trưởng trong thu nhập hoạt
động thuần đến từ tất cả hoạt động từ tăng trưởng quy mô các hoạt động huy
động, cho vay và duy trì bảng cân đối tài sản vững mạnh, hiệu quả hay như thu
nhập từ phí thuần hay mua bán kinh doanh chứng khoán cũng đều tăng. Điều
này cũng tương tự so với tăng thu nhập của năm 2013 so với năm 2012. Cơ cấu
thu nhập của VP Bank được cải thiện rõ nét theo hướng tăng các nguồn thu
ngoài lãi cùng với việc giảm dần sự phụ thuộc vào thu từ tín dụng. Kết quả này
thể hiện sử thành công trong chiến lược chuyển dịch mô hình kinh doanh của
VP Bank đã diễn ra trong các năm qua.
Chi phí hoạt động: Tiếp tục quá trình chuyển đổi ngân hàng mở rộng mạng
lưới thay đổi mô hình tổ chức hoàn thiện hệ thống nền tảng về công nghệ thông
tin, quản trị rủi ro... Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô hoạt động
Nguyễn Anh Đức

21

MSV: 12405413


×