Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công nghệ điện tử viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.85 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế mở cửa hội nhập nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng diễn ra gay gắt điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tính toán hiệu quả mỗi đồng vốn bỏ ra để đảm bảo hiệu quả khi sử dụng.
Quản lý và sử dụng vốn trong mỗi doanh nghiệp có tác động rất lớn đến việc
tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp khẳng định vị trí
của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ Điện tử & Viễn
thông Việt Nam, kết hợp với những kiến thức tiếp thu được ở trường, em quyết
định chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Công nghệ Điện tử & Viễn thông Việt Nam ”, với mong muốn
có thể đưa ra một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý, điều hành vốn của
công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phần nội dung gồm có 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Công nghệ Điện tử & Viễn thông Việt Nam, giai đoạn 2012 – 2014
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Công nghệ Điện tử & Viễn thông Việt Nam.
Do khả năng trình bày và kiến thức hiểu biết còn hạn chế nên bài luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót, em kính mong nhận được sự đóng góp và
sửa chữa của các thầy cô trong khoa Tài chính.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS.,TS. Vũ Văn Hóa đã
giúp đỡ em tận tình để em có thể hoàn thành tốt bài luận văn này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Giang

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18


1

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
MỤC LỤC

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

2

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa

Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1) Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của công ty, giai đoạn 2012 – 2014.

23

2) Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty, giai đoạn 2012 – 2014.

26

3) Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, giai đoạn
2012 – 2014


29

4) Bảng 2.4:Vốn lưu động và cơ cấu sử dụng vốn lưu động của công
ty, giai đoạn 2012 – 2014

31

5) Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty, giai đoạn 2012 – 2014.

34

6) Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty,
giai đoạn 2012 – 2014

37

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

3

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
Ký tự


Diễn giải

VLĐ

Vốn lưu động

DTT

Doanh thu thuần

DN

Doanh nghiệp

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

HQSD VLĐ

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn


VLĐ BQ

Vốn lưu động bình quân

SPDD

Sản phẩm dở dang

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

4

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Một số nội dung cơ bản về VLĐ trong các doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của VLĐ
1.1.1.1 Khái niệm về VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải ứng ra một lượng vốn nhất định phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
Theo định nghĩa trong giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp của Trường
Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội:“ Vốn lưu động của doanh nghiệp

là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình thành nên tài sản
lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh ở một thời điểm nhất định ”.
1.1.1.2 Đặc điểm của VLĐ
Vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bị chi phối
bởi đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp cho thấy những
đặc điểm sau:
Thứ nhất, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
Thứ hai, giá trị của VLĐ chuyển một lần, toàn bộ vào chi phí kinh doanh trong
kỳ và thu hồi lại toàn bộ sau chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất – kinh doanh VLĐ không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ, sản xuất, lưu thông. Quá trình này
được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kì và được gọi lại là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh,
5
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18
MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn hàng hóa vật tư dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về
hình thái vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kì kinh doanh thì VLĐ cũng hoàn
thành một vòng chu chuyển.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục không
ngừng, nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn
ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác
nhau trên các giai đoạn vận dộng khác nhau của VLĐ. Khác với vốn cố định,
khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, VLĐ luôn thay đổi hình

thái biểu hiện, chu chuyển một lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
- VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác
VLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. VLĐ đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất củaa doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên
tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất,
tiêu thụ của doanh nghiệp.
- VLĐ phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc huy động và sử dụng vốn nên
khi muốn mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư. VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp tận dụng được thời cơ
kinh doanh và tạo thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, VLĐ là bộ phận
chủ yếu cấu thành nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Giá cả của hàng
hóa bán ra được tính toán dựa trên cơ sở bù đắp được chi phí sản xuất cộng thêm
một phần lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính toán
giá cả hàng hóa bán ra.

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

6

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.1.2.1 Theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
a. Vốn bằng tiền và các khoản phải thu

- Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
Ngân hàng không kỳ hạn, kỳ phiếu, tín phiếu và tiền đang chuyển, vàng, bạc…
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:Giá trị chứng khoán đã mua có giá trị
trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.
- Các khoản phải thu: Công nợ phải thu của người mua, các khoản trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ…
- Các khoản khác: Chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ…
b. Vốn hàng tồn kho
Gồm có vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn
phụ tùng thay thế, vốn vật tư đóng gói, vốn công cụ dụng cu, vốn sản phẩm đang
chế,vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm
Ý nghĩa của cách phân loại này: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm biện pháp phát huy chức năng
các thành phẩm vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định
hướng điiều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2 Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
lưu động chia thành:
a.Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:Gồm các khoản vốn nguyên vật
liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu
đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
b.Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất:Gồm các khoản vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

7

MSV: 11D03008N



Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
c.Vốn lưu động trong khâu lưu thông:Gồm các khoản vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc ,kim loại quý), vốn trong thanh toán ( Khoản phải thu,
các khoản tạm ứng), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay
ngắn hạn…
Ý nghĩa của cách phân loại này: Cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai
trò. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, và đưa ra các biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động
hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cao nhất ,ngoài ra cho thấy
được vai trò của từng thành phần đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3 Theo căn cứ vào quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
a. Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, DN có đầy đủ các
quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình DN thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn góp cổ phần, vốn do chủ DN bỏ ra…
b. Các khoản nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành do nhu cầu sản
xuất mà DN đã vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính,
vốn vay từ các cá nhân, tổ chức thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu hay các
khoản tín dụng mà DN chưa thanh toán hoặc chưa đến hạn thanh toán.
Qua cách phân loại này có thể thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành
bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định huy động, quản lý, sử dụng vốn lưu động hiệu quả, hợp lý hơn, đảm bảo an
toàn tài chính trong sử dụng VLĐ của DN
1.1.2.4 Căn cứ theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ của DN có thể chia thành các nguồn như
sau:

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18


8

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
a. Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ ban đầu khi thành lập
hoặc nguồn vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Nguồn
vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình DN thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau.
b. Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia DN liên doanh, vốn này có thể bằng tiền mặt, vật tư
hoặc hàng hóa…
c. Nguồn vốn tự bổ sung: Là số vốn do DN tự bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh từ lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
d. Nguồn vốn đi vay: Là số VLĐ được hình thành từ vốn vay các NHTM, các tổ
chức tín dụng hoặc vay bằng phát hành trái phiếu của DN.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho DN quản lý được cơ
cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình, từ góc độ quản
lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó DN cần xem
xét, lựa chọn nguồn tái trợ tối ưu để tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn của mình từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN.
1.1.3 Bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm về bảo toàn vốn lưu động
Thực chất, bảo toàn VLĐ trong các DN là đảm bảo số VLĐ thu hồi sau
mỗi kỳ kinh doanh đủ để DN tiếp tục sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo
đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của DN hoặc đầu tư thêm các
trang thiết bị, máy móc,… phục vụsản xuất.
Quản lý và sử dụng VLĐ là khâu quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp, trong đó việc bảo toàn VLĐ là vấn đề cực kỳ quan

trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

9

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
1.1.3.2 Sự cần thiết phải bảo toàn vốn lưu động
VLĐ trong doanh nghiệp được tồn tại dưới dạng vật tư hàng hóa và tiền
tệ. Sự luân chuyển và sự chuyển hóa thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
tác động khách quan và chủ quan, trong đó có những yếu tố làm cho VLĐ của
doanh nghiệp bị giảm sút. Những lý do đòi hỏi DN phải chủ động bảo toàn VLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường là:
- Sự rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hàng hóa bị ứ đọng, kém phẩm chất, mất phẩm chất không phù hợp với
nhu cầu thị trường, không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá bị hạ thấp.
- Kinh doanh bị lỗ kéo dài nên sau một thời kỳ nhất định vón bị thiếu hụt
dần vì doanh thu bán hàng không đủ bù đắp với VLĐ.
- Nền kinh tế xảy ra lạm phát, giá cả leo thang làm cho sau mỗi một vòng
luân chuyển VLĐ của DN bị mất dần theo tốc độ trượt giá.
- VLĐ trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau kéo dài với số lượng lớn.
Vì các nguyên nhân trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn
VLĐ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
1.1.3.3 Nội dung bảo toàn vốn lưu động.
Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ được xác định theo công thức
sau:
Số VLĐ phải

bảo toàn đến
cuối kỳ

=

VLĐ đầu
x


Hệ số điều
chỉnh tài sản
lưu động

+

VLĐ tăng
trong kỳ

-

VLĐ giảm
trong kỳ

Hệ số điều chỉnh TSLĐ được căn cứ vào mức lạm phát hay sự mất giá của
đồng tiền.

Khi hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 nghĩa là doanh nghiệp đã bảo toàn và
phát triển được vốn lưu động. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18


10

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
vốn lưu động của doanh nghiệp trên thực tế đã bị thất thoát, mặc dù giá trị sổ
sách có thể tăng.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý VLĐ của doanh nghiệp,
đảm bảo thu được lợi nhuận tối đa với số lượng vốn lưu động sử dụng và chi phí
bỏ ra là thấp nhất.
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá HQSD VLĐ
1.2.2.1 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu sản xuất
1. Số vòng quay VLĐ
Việc sử dụng VLĐ đạt kết quả cao hay không biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển vốn nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ VLĐ vận động
nhanh, đây là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Số vòng quay vốn lưu động =
( VLĐ BQ = (Giá trị TSNH đầu kỳ + Giá trị TSNH cuối kỳ)/2 )
2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Phản ánh thời gian để thực hiện 1 vòng quay VLĐ. Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ
VLĐ vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =


3. Mức tiết kiệm VLĐ

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

11

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
- Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) vốn lưu động : Chỉ tiêu này cho ta biết do
ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ trong kỳ, doanh nghiệp đã tiết kiệm hay
lãng phí bao nhiêu đồng.
Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) VLĐ = x (K1 – K0)
Trong đó :
M1

: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ

K1, K0

: Lần lượt là kỳ luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo

Nếu K1 > K0

: Lãng phí vốn

Nếu K1< K0

: Tiết kiệm vốn


4. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hệ số này càng nhỏ và càng giảm so với kỳ trước thì càng tốt vì khi đó tỷ
suất lợi nhuận của một đồng VLĐ sẽ tăng lên. Đây là căn cứ để dầu tư vào VLĐ
sao cho thích hợp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
5. Hệ số sinh lời vốn lưu động :
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh
lời vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao
Hệ số sinh lời VLĐ =
1.2.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu về thanh
toán
1. Hệ số khả năng thanh toán tức thời:Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng
các khoản tiền và tương đương tiền để trả nợ ngắn hạn trong DN. Được xác định
theo công thức:
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

12

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
Hệ số thanh toán tức thời =
2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời :Hệ số này cho biết khả năng thanh
toán chung của doanh nghiệp trong ngắn hạn nghĩa là khả năng chuyển đổi tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thành tiền để đảm bảo trả được các khoản nợ
ngắn hạn tới hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ TSNH của DN có đủ khả
năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn và ngược lại.

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
3. Hệ số thanh toán nhanh:Hệ số này cho biết khả năng chuyển đổi TSNH
thành tiền sau khi trừ đi yếu tố hàng tồn kho để trả các khoản nợ ngắn hạn tới
hạn trả. Chỉ tiêu này được coi là tốt khi ở mức 0,75, tuy nhiên nếu chỉ tiêu này
quá cao có thể dẫn đến DN bị ứ đọng tài sản dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn
không cao.
Hệ số thanh toán nhanh =
1.2.2.3 Các tiêu chíđánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu dự trữ
1. Số vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh tốc độ quay vòng của vốn vật tư hàng
hóa.Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh
nghiệp và được xác định bằng công thức sau:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của
ngành kinh doanh.
2.Thời gian của một vòng quay hàng tồn kho:Là chỉ tiêu cho biết số ngày bình
quân cần thiết mà hàng tồn kho quay được trong một kỳ phân tích.
Thời gian của một vòng quay hàng tồn kho =

3. Số vòng quay sản phẩm dở dang: Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ phân tích
vốn đầu tư cho sản phẩm dở dang quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này phụ
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

13

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất và tính chất cụ thể của sản phẩm trên
thương trường.

Số vòng quay SPDD =
4. Thời gian một vòng quay của sản phẩm dở dang: Chỉ tiêu cho biết số ngày
bình quân cần thiết mà SPDD quay được trong một kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng
thấp chi phí càng ít DN có khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thời gian của một vòng quay của SPDD =
5. Vòng quay các khoản phải thu :Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Vòng quay các khoản phải thu =
6. Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết
mà DN thu được tiền về kể từ khi bán hàng hóa dịch vụ đi (số ngày của một
vòng quay các khoản phải thu). Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ DN thi hồi tiền
hàng nhanh, ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại. Nhưng kỳ thu tiền trung bình
cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải
xem xét đến các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: Mục tiêu mở
rộng thị trường, chính sách tín dụng…
Kỳ thu tiền trung bình =
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến HQSD VLĐ trong các doanh nghiệp
- Nhóm nhân tố khách quan:
• Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế : Kinh tế thị trường là một sự phát triển
chung của xã hội nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị
trường mới được linh hoạt, nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những
thay đổi liên tục đến chóng mặt.Do tác động của nền kinh tế ,tình trạng lạm phát
tăng cao làm sức mua của thị trường giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

14

MSV: 11D03008N



Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
hình tiêu thụ sản phẩm của công ty dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng có xu hướng giảm xuống.
• Rủi ro : do những rủi ro bất thường trong quá trình SXKD mà các công ty
thường gặp phải trong cơ chế thị trường nhiều thành phần kinh tế cùng cạnh
tranh, hoặc các yếu tố tự nhiên tác động đến DN như khí hậu, thời tiết, môi
trường. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng
suất lao động và từ đó tăng hiệu quả công việc.
• Do tác động của cuộc cách mạng KHCN nên làm giảm giá trị tài sản vì vậy nếu
công ty không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì
hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và VLĐ nói riêng.
• Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Các chính sách vĩ mô của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng chính sách vĩ mô của Nhà
nước tác động một phần không nhỏ tới HQSD vốn của DN. Chẳng hạn như Nhà
nước tăng thuế thu hập doanh nghiệp, điều này làm trực tiếp suy giảm lợi nhuận
sau thuế của DN, chính sách cho vay đều có thể làm tăng hoặc giảm HQSD vốn
của DN. Bên cạnh đó các quy định của Nhà nước về phương hướng định hướng
phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới HQSD vốn của DN.
- Nhóm nhân tố chủ quan:
• Xác định nhu cầu VLĐ : do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD điều này làm ảnh hưởng không tốt đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
• Do trình độ quản lý : Trình độ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới HQSD
vốn của DN. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội ngũ
lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không
bị lãng phí lao động. Điều đó giúp DN nâng cao HQSD vốn. Trình độ về mặt
quản lý tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt động, việc thu chi
phải rõ rang, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao

HQSD vốn của Dn. Trình độ quản lý của công ty yếu kém sẽ dẫn đến việc sử
dụng lãng phí VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ thấp.
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

15

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao HQSD VLĐ trong các doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp nâng cao HQSD VLĐ tìm kiếm những nguồn nguyên liệu
với giá thành rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tối đa hóa việc cắt giảm
các chi phí không hợp lý, quản lý chặt chẽ các khoản nợ… thì sẽ góp phần tạo điều
kiện giảm giá thành sản phẩm và giảm giá bán, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của
DN trên thị trường.
Bên cạnh đó còn góp phần làm tăng lợi nuận của DN thể hiện ở việc xác
định nhu cầu VLĐ, việc lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả và trình độ quản
trị tài chính của các nhà quản lý luôn được thắt chặt sẽ giúp cho doanh nghiệp
luôn kiểm soát được tình hình sử dụng vốn và sẽ luôn tìm ra hướng tốt nhất để
mang lại lợi nhuận triệt để cho doanh nghiệp mình.
Việc nâng cao HQSD VLĐ sẽ tăng tích lũy cho doanh nghiệp và tạo điều
kiện tăng thu nhập cho người lao động. Khi doanh nghiệp làm chủ được đồng
vốn của mình sẽ đưa ra được nhiều các giải pháp thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh phát triển mạnh hơn. Tích lũy trong doanh nghiệp tăng đồng nghĩa
các chế độ ưu đãi với công nhân viên cũng dồi dào hơn góp phần nâng cao năng
suất lao động.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ & VIỄN
THÔNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014.
2.1 Một số nét khái quát về Công ty Cổ Phần Công nghệĐiện tử & Viễn
thông Việt Nam.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHÊ ĐIỆN TỬ & VIỄN THÔNG VIỆT NAM

Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Electronics and Telecommunications
Technology Joint Stock Company (VNET)

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

16

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
Trụ sở chính: Lô 8, Dãy B, Số nhà 29, Khu đô thị mới Định Công, Phường Định
Công, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội
Tel/Fax: (04)3 6400 767
Hotline: 0983.963.963
Website: dinhvitoancaugps.com
Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Điện Tử & Viễn Thông Việt Nam tiền thân
là Công ty Cổ Phần Thiết bị và Kỹ Thuật Công Nghiệp được thành lập ngày
13/1/2005. Công ty ra đời được thành lập dựa trên cơ sở của luật doanh nghiệp,
sau gần 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty đã trở thành công ty sản
xuất và kinh doanh thiết bị điện tử uy tín có thương hiệu tại Việt
Nam.VNET hiện nay đang cung cấp hệ thống đồng hồ taxi, hộp đen, định vị, hệ
thống điều khiển truy cập ( Acess control systems), hệ thống tổng đài điện thoại

nội bộ; đồng hồ tính cước taxi; hệ thống quản lý dây chuyền sản xuất Andol,
thiết kế công nghiệp, làm khuôn và sản xuất hộp nhôm, kim loại, và hộp nhựa
cho các sản phẩm điện tử,…cho hầu như 100% thị trường phía Nam và các thị
phần khu vực phía bắc . Một số hãng lớn mà VNET đã từng lắp đặt và sử dụng
tới hàng chục năm nay như taxi Vinasun, taxi Mai Linh,….
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy.

Sơ đồ 2.1:Sơ đồ cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KỸ THUẬT

PHÒNG KINH DOANH

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

17

PHÒNG TÀI CHÍNH

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa

Phòng kỹ
thuật cơ

điện

Phòng sản
xuất vật tư

Phòng
quản lý
chất lượng

Phòng tổ
chức đào tạo

Phòng
nghiên cứu
thị trường

Phòng tổng
hợp

Phòng tài
chính- kế toán

(nguồn: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần công nghệ điện tử & viễn thông Việt
Nam)

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Hội đồng quản trị: là các cổ đông góp vốn của công ty trong đó bầu ra
một người làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, được các cổ đông trao đầy đủ quyền
hạn để thực hiện chức năng chủ sở hữu với công ty, bảo vệ quyền hợp pháp của
công ty.

Giám đốc công ty: là người quản lý điều hành công ty theo định hướng
và mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, điều hành công tác lao động,
tiền lương, các chế độ về tiền lương, tuyển dụng lao động...
Phó giám đốc công ty: nhận nhiệm từ giám đốc công ty, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao phó. Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc
nội vụ, đôn đốc thực hiện công việc của các phòng ban trong Công ty, có trách
nhiệm báo cáo thường xuyên với Giám đốc về các công việc được giao.
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu và khai thác thị
trường,mở rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm,
liên hệ với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất hàng theo yêu cầu đã được xem
xét và trao đổi với khách hàng.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, cung cấp những thông tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính
xác, kịp thời trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng kế toán là thu thập số
liệu.
Phòng kỹ thuật: quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn nhà máy, đề
xuất các phương án nhằm hoàn thiện, cải tiến, nâng cấp thiết bị nhằm tăng năng
suất lao động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo kỹ thuật cho
việc gia công, chế tạo và sửa chữa thiết bị đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

18

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
Phòng vật tư: theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư đáp ứng nhu cầu
vật tư cho sản xuất. Lập kế hoạch mua hàng đối với các loại nguyên vật liệu, các

loại vật tư thiết bị, phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản
xuất và các thiết bị khác.
Phòng tổ chức đào tạo: quản lý bộ phận nhân lực của công ty nhằm theo
dõi và cập nhật sự biến đổi nhân sự một cách đầy đủ, chính xác. Căn cứ vào nhu
cầu nhân lực của công ty để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo mới trình ban giám
đốc phê duyệt.
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Công
nghệ Điện tử & Viễn thông Việt Nam.
2.2.1 Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty, giai đoạn 2012 – 2014

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

19

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của công ty, giai đoạn 2012 – 2014.
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm

2012

2013

2014

2013/2012


2014/2013

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

Chênh
lệch


Tỷ lệ
(%)

2

3

4

5

6

7

8=4-2

9=8:2

10=6-4

11=10:4

21300

35,26

18600

32,35


22800

36,42

-2700

-12,68

4200

22,58

450

2,11

361

1,94

255

1,12

-89

-19,77

-106


-29,36

3300

15,49

3000

16,13

7500

32,89

-300

-9,09

4500

150

6090

28,59

3123

16,79


2441

10,71

2967

48,72

682

21,84

4776

78,42

2531

81,04

2209

90,5

-2633

-55,13

66


3,08

812

13,33

416

13,32

143

5,86

-396

-48,77

-273

-65,63

502

8,24

176

5,64


89

3,65

-326

-62,7

-87

-49,43

11436

53,69

12079

64,94

12604

55,28

643

5,62

525


4,35

11024

96,4

11862

98,2

12201

96,8

838

7,6

339

2,86

2.CPSXKD DD

412

3,6

217


1,8

403

3,2

-195

-47,33

186

85,71

V. TSNH khác

24

0,11

37

0,31

0

-

13


54,17

-

-

B.TÀI SẢN DÀI
HẠN

39100

64,74

38900

67,65

39800

63,58

-200

-0,511

900

2,31


I.TSCĐ

36450

93,22

37600

96,66

38700

97,24

1150

3,16

1100

2,93

II.Đầu tư tài
chính dài hạn

1500

3,84

1300


3,34

1100

2,76

-200

-13,33

-200

-15,38

III.TSDH khác

1150

2,94

0

-

0

-

-1150


-100

-

-

TỔNG
SẢN

60400

100

57500

100

62600

100

-2900

-4,8

5100

8,87


Tiêu chí
1
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
I.Tiền và các
khoản
tương
đương tiền
II. Đầu tư tài
chính ngắn hạn
III. Các khoản
phải thu ngắn
hạn
1.Phải thu KH
2.Trả trước người
bán
3.Các khoản phải
thu khác
IV. Hàng tồn
kho
1.NVL, vật tư

TÀI

(Nguồn: Bảng báo cáo tài chính, Công ty Cổ phần Công nghệ Điện tử & Viễn thông Việt Nam)

Qua bảng phân tích trên, ta thấy:
Tổng tài sản của công ty có sự biến động qua mỗi năm cụ thể là: năm
2012 tổng tài sản là 60400 triệu đồng, năm 2013 tổng tài sản của công ty giảm
2900 triệu, tương ứng giảm 4,8% xuống còn mức 57500 triệu đồng, và trong

năm 2014 tổng tài sản đã tăng lên và đạt ở mức 62600 triệu đồng ( tăng 5100
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

20

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
triệu, tương ứng 8,87%). Sự tăng giảm của tổng tài sản trong ba năm qua là do
những nguyên nhân sau:
Đối với tài sản ngắn hạn
Cùng với sự biến động của tổng tài sản qua từng năm thì tổng tài sản ngắn
hạn của công ty cũng đang có sự tăng giảm tương tự. Năm 2012, tài sản ngắn
hạn của công ty là 21300 triệu đồng chiếm 35,26% trong tỷ trọng của tổng tài
sản, sang năm 2013, tài sản ngắn hạn giảm 2700 triệu, tương ứng 12,68% và còn
ở mức 18600 triệu đồng. Nhưng sang năm 2014 thì số tài sản ngắn hạn đã tăng
trở lại, từ 18600 triệu lên thành 22800 triệu ( tăng 4200 triệu đồng, tương ứng
22,58%).
Khoản mục tiền và tương đương tiền của công ty đang có xu hướng giảm
dần qua các năm, từ mức 450 triệu đồng trong năm 2012 xuống chỉ còn 255
triệu trong năm 2014. Do tiền mặt là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao
nhất,đảm bảo việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của công
ty. Nếu tình trạng này còn tiếp tục kéo dài khả năng thanh toán tức thời của công
ty sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh khoản của công ty.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty thì có sự biến động tăng
giảm qua mỗi năm năm 2012 khoản đầu tư này chỉ là 3300 triệu đồng và giảm đi
còn 3000 triệu đồng trong năm 2013. Nhưng sang đến năm 2014, khoản mục
này đã tăng vọt từ 3000 triệu đồng lên 7500 triệu đồng ( tăng 4500 triệu, tương
ứng 150%). Sở dĩ có sự tăng trưởng bất ngờ như vậy là do công ty đã khai thác

được thị trường chứng khoán ngắn hạn mới chứa nhiều tiềm năng nên đã tập
trung đầu tư vào thị trường này, nhưng công ty cần hết sức thận trọng, xem xét
kĩ lưỡng khi đầu tư một số vốn lớn như vậy.
Các khoản phải thu ngắn hạn là khoản mục có sự giảm mạnh qua mỗi
năm từ 6090 triệu tại năm 2012 xuống còn 3123 triệu đồng trong năm 2013, và
năm 2014 khoản mục này chỉ còn là 2441 triệu đồng. Đặc biệt trong cơ cấu các
khoản phải thu thì phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 75%, ta
có thể thấy rằng công tác quản lý công nợ của Công ty là rất hiệu quả, số vốn bị
chiếm dụng ngày càng ít đi.
Hàng tồn kho của Công ty đang có xu hướng gia tăng qua các năm, từ
mức 11436 triệu đồng trong năm 2012 lên mức 12079 triệu đồng trong năm
2013 ( tăng 643 triệu đồng, tương ứng 5,62%), hàng tồn kho của công ty tiếp tục
tăng thêm 525 triệu đồng, tương ứng 4,35% lên mức 12604 triệu đồng trong
năm 2014. Hàng tồn kho ngày càng tăng đồng nghĩa với việc gia tăng chi phí
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

21

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
bảo quản, gia tăng rủi ro trong kinh doanh như: giảm giá bán, loại bỏ hàng kém
phẩm chất. Đồng thời đồng vốn lưu động của công ty bị tồn đọng trong khâu sản
xuất là giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là bộ phận cấu thành chủ yếu trong tổng tài sản của công
ty với tỷ trọng lần lượt là: 39100 triệu đồng tương ứng 64,74% trong năm 2012,
nhưng sau đó đã giảm đi 200 triệu đồng xuống mức 38900 triệu, chiếm 67,65%
trong tổng tài sản vào năm 2013. Trong năm 2014, tài sản dài hạn của công ty đã

có sự tăng trưởng trở lại khi đạt mức 39800 triệu đồng ( tăng 900 triệu đồng,
tương ứng 2,31%)
Sự biến động của tài sản dài hạn là do tài sản cố định của công ty tăng đều
qua mỗi năm, từ mức 36450 triệu đồng trong năm 2012 lên mức 37600 triệu
đồng tại năm 2013 và đạt mức 38700 triệu đồng trong năm 2014. Trong khi đó
các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty lại có xu hướng giảm dần qua các
năm từ 1500 triệu đồng trong năm 2012 xuống còn 1100 triệu đồng năm 2014,
sở dĩ các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty giảm đi vì công ty đang chú
trọng xem xét sử dụng các khoản đầu tư ngắn hạn như chứng khoán ngắn hạn,
liên doanh, liên kết để tăng thêm lợi nhuận cho công ty trong thời gian ngắn.
Nhưng nói chung cơ cấu và tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản của công
ty hiện tại vẫn trong khả năng kiểm soát và phù hợp với hoạt động sản xuất của
mình.

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

22

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty, giai đoạn 2012 – 2014.
(ĐVT: Triệu đồng)
2012

Năm

2013


26600

42,49

-5900

-20,7

4000

17,7

19900

88,05

23900

89,85

-2900

-12,72

4000

20,1

55,32


10367

52,1

11789

49,33

-2245

-17,8

1422

13,72

9156

40,16

8497

42,7

10908

45,64

-659


-7,2

2411

28,37

102

0,45

86

0,43

125

0,52

-16

-15,69

39

45,35

350

1,54


330

1,66

380

1,59

-20

-5,71

50

15,15

5.Phải trả người
lao động

580

2,54

620

3,12

698

2,92


40

6,9

78

12,58

II.Nợ dài hạn

5700

20

2700

11,95

2700

10,15

-3000

-52,63

0

-


31900

52,81

34900

60,7

36000

57,51

3000

9,4

1100

3,15

31900

100

34900

100

36000


100

3000

9,4

1100

3,15

23000

72,1

23000

65,9

23000

63,8

0

0

0

0


B.VỐN CHỦ
SỞ HỮU
I.Vốn chủ sở
hữu
1.Vốn cổ phần

28500

47,19

22600

22800

80

12612

2014/2013

39,3

1.Vay và nợ
ngắn hạn
2.Phải trả người
bán
3.Người mua trả
tiền trước
4.Thuế và các

khoản phải nộp

4

Tỷ
trọng
(%)
5

2013/2012

6

I.Nợ ngắn hạn

2

2014
Tỷ
trọng
(%)
7

Tiêu chí
1
A.NỢ
PHẢI
TRẢ

Tỷ

trọng
(%)
3

Số
tiền

Số
tiền

Số
tiền

Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

8=4-2

9=8:2

10=6-4


11=10:4

2.Lợi
nhuận
8900
27,9 11900 34,1 13000
36,2
3000
33,71
1100
chưa phân phối
II.Nguồn kinh
0
0
0
0
0
phí, quỹ khác
TỔNG CỘNG
60400
100
57500
100
62600
100
-2900
-4,8
5100
NGUỒN VỐN

(Nguồn: Bảng báo cáo tài chính, Công ty Cổ phần Công nghệ Điện tử & Viễn thông Việt Nam)

9,24
8,87

Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy:
Tổng nguồn vốn của công ty đã có sự tăng giảm qua mỗi năm, năm 2012
tổng nguồn vốn từ mức 60400 triệu đồng giảm xuống còn 57500 triệu đồng
trong năm 2013, và đến năm 2014 tổng nguồn vốn lại tăng lên thành 62600 triệu
đồng ( tăng 5100 triệu đồng, tương ứng 8,87%). Sự biến động của nguồn vốn
công ty quá các năm chủ yếu do những nguyên nhân sau đây:
Đối với nợ phải trả
Ta có thể thấy rằng xét giữa tỷ trọng của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp hơn. Năm 2012, nợ
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

23

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
phải trả chiếm 47,19% tổng nguồn vốn, sang năm 2013 là 39,3% và năm 2014 là
42,49% trên tổng nguồn vốn. Điều này phản ánh công ty đang kiểm soát tốt
nguồn vốn sở hữu và nguồn vốn vay bên ngoài của mình, công ty sẽ không bị
phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài để thực hiện quá trình sản xuất, kinh
doanh, điều này sẽ góp phần làm giảm chi phí lãi vay phải trả, và làm tăng mức
lợi nhuân cho công ty, hơn nữa sẽ giảm bớt sự gia tăng rủi ro trong hoạt động tài
chính nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của công ty. Tuy nhiên tỷ
trọng của nợ phải trả thấp hơn so với vốn chủ sở hữu là không nhiều nên doanh

nghiệp vẫn cần giám sát và theo dõi sự biến động để có thể kịp thời điều chỉnh.
Nợ ngắn hạn của công ty năm 2012 là 22800 triệu đồng và cũng giảm đi
tại năm 2013 xuống còn 19900 triệu đồng nhưng rồi lại tăng trở lại vào năm
2014 và đạt mức 23900 triệu đồng, tuy với sự tăng giảm qua mỗi năm thì nợ
ngắn hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nợ phải trả (trên 80%). Sở dĩ có
sự tăng giảm như vậy là vì năm 2013, công ty đang cố gắng thanh toán các
khoản nợ phải trả khiến cho các khoản vay và nợ ngắn hạn, khoản phải trả người
bán đều giảm đi. Đây cũng là một chính sách tích cực của công ty đề ra để tạo
lòng tin cũng như uy tín, thương hiệu đối với bạn hàng và các đối tác làm ăn,
giúp cho việc mua bán, sản xuất kinh doanh trong tương lai sẽ thuận lợi hơn, tạo
tiền đề cho việc mở rộng địa bàn sản xuất kinh doanh trong năm tới, đó cũng là
lý do khiến cho năm 2014 nợ phải trả của công ty lại tăng lên.
Nợ dài hạn của công ty lại đang có xu hướng giảm dần và duy trì khi tại
năm 2012 nợ dài hạn là 5700 triệu đồng, nhưng sang đến năm 2013 và 2014 thì
con số này đã giảm và duy thì ở mức 2700 triệu đồng. Nợ dài hạn chỉ chiếm tỷ
trọng thấp trong nợ phải trả và nợ ngắn hạn lại đang có xu hướng tăng lên. Có
thể thấy, công ty đang tập trung vào sử dụng các khoản vay ngắn hạn với thời
gian trả nợ ngắn nhưng để có thể giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Nhưng nếu công
ty đang trong giai đoạn muốn mở rộng địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh
thì nên xem xét lại khi giảm đi các khoản nợ dài hạn, vì nợ dài hạn cho thấy một
nguồn vốn trung và dài hạn đảm bảo cho việc đầu tư vào tài sản cố định, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của Công ty có sự gia tăng qua các năm , năm 2012 vốn
chủ sở hữu của công ty là 31900 triệu đồng và đã tăng lên thành 34900 triệu
đồng tại năm 2013 ( tăng 3000 triệu đồng, tương ứng 9,4%), và năm 2014 số
vốn này đạt mức 36000 triệu đồng ( tăng 1100 triệu đồng, tương ứng 3,15%),
quan trọng hơn là vốn chủ sở hữu luôn chiếm trên 50% trong tổng nguồn vốn
Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18


24

MSV: 11D03008N


Luận văn tốt nghiệpGVHD: GS.,TS. Vũ Văn Hóa
của công ty. Điều này cho thấy rằng công ty đang làm chủ về tình hình tài chính
của mình.
Trong giai đoạn vừa qua, mức lợi nhuận chưa phân phối của Công ty có
sự gia tăng qua các năm từ mức 8900 triệu đồng trong năm 2012 lên mức 11900
triệu đồng trong năm 2013 ( tăng 3000 triệu đồng, tương ứng 33,71%), và năm
2014 tiếp tục tăng lên mức 13000 triệu đồng, tăng thêm 1100 triệu đồng tương
ứng 9,24%. Đây là nhân tố tác động làm tăng vốn chủ sở hữu, sự gia tăng của lợi
nhuận chưa phân phối cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có
dấu hiệu gặp nhiều thuận lợi, đây là yếu tố tài chính tích cực cho thấy tiềm năng
hoạt động kinh doanh, cũng như nâng cáo năng lực tài chính của công ty.
2.2.2 Kết quả hoạt động Sản xuất – Kinh doanh.
Qua bảng phân tích2.3 (trang bên) ta thấy:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm đang có
sự tăng trưởng, với nhiều dấu hiệu tích cực, cụ thể mức lợi nhuận sau thuế của
Công ty không ngừng tăng với mức độ cao qua các năm. Lợi nhuận sau thuế của
Công ty trong năm 2012 là 308,25 triệu đồng và đã tăng lên 582 triệu đồng khi
bước sang năm 2013 ( tăng 273,75 triệu đồng tương ứng 88,81%).Và lợi nhuận
gây ấn tượng tại năm 2014 khi đã tăng hơn gấp 3 lần lên mức 15704,5 triệu
đồng ( tăng 15122 triệu đồng, tương ứng 2598,37%).

Nguyễn Thị Hương Giang TC16.18

25


MSV: 11D03008N


×