Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn THIẾT kế xây DỰNG và CÔNG NGHIỆP DCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.22 KB, 37 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH
-----------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP DCD

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. HÀ THỊ THU PHƯƠNG

Họ tên sinh viên

: LƯƠNG ĐÌNH VINH

MSV

: 12402004

Lớp

: 9LTCD-TC17

Hà Nội – 2015
1



Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN

Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ


Tải sản cố định

HTK

Hàng tồn kho

VLĐ

Vốn lưu động

HĐTC

Hoạt động tài chính

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CSH

Chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước


LNST

Lợi nhuận sau thuế

DTT

Doanh thu thuần

CSKH

Chăm sóc khách hàng

Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

LỜI NÓI ĐẦU
Vốn, nhân tố, điều kiện không thể thiếu trong mọi hoat động sản xuất
kinh doanh ở mọi thời điểm, lĩnh vực.Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế muốn tồn tại và phát triển thì đều cần phải có vốn.Vốn là tiền đề, là điều
kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá. Huy động để có
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã khó khăn, song việc sử dụng
nguồn vốn đó sao cho nó có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp lại đang là vấn đề với tất cả các doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết
kế Xây dựng và Công nghiệp DCD được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
ThS. Hà Thị Thu Phươngvà tập thể cán bộ CNV của công ty em xin đi sâu
nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tư vấn
thiết kế Xây dựng và Công nghiệp DCD”
Nội dung của luận văn này gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn
thiết kế Xây dựng và Công nghiệp DCD
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Xây dựng và Công nghiệp DCD.

Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và nguồn hình thành vốn lưu động:
* Vốn lưu động của công ty là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động là số vốn
ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động đảm bảo cho quá trình kinh doanh của

công ty được thực hiện thường xuyên, liên tục, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng
vào lưu thông và từ lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần
sau một chu kỳ kinh doanh.
* Thông thường trong các công ty, tài sản lưu sản lưu động được chia làm 2 loại:
Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
* Tài sản lưu động sản xuất: gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng,
phụ tùng thay thế, chi phí chờ kết chuyển, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
* Tài sản lưu động lưu thông : Bao gồm các loại tiền (tiền mặt, tiền gửi Ngân
hàng, tiền đang chuyển), các loại đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn
trong thanh toán (khoản phải thu, khoản tạm ứng)
* Từ các phân tích trên có thể rút ra kết luận: vốn lưu động là bộ phận của vốn
đầu tư ứng trước để hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
* Gọi là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ
không mất đi, công ty sẽ thu hồi lại được trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mình.
* Đối với một công ty mới đi vào hoạt động, hình thức biểu hiện của vốn lưu
động là:
- Tiền trong quỹ của công ty (quỹ tiền mặt, quỹ ở ngân hàng)
5
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính


- Nguyên vật liệu tồn kho
* Còn đối với một công ty đang hoạt động ,hình thức thức biểu hiện của vốn lưu
động đa dạng và phong phú, đó là:Vốn bằng tiền, Sản phẩm dở dang ,bán thành
phẩm. Thành phẩm, Các khoản phải thu
* Chúng ta có thể mô tả chu trình VLĐ như sau:
Vốn bằng tiền

=

Mua vật tư
Hàng hóa

Vốn dự trữ sản xuất

Sản xuất
Sản phẩm

Vốn trong sản xuất

Tiêu thụ sản phẩm
1.1.2. Đặc điểm và Phân loại vốn lưu động
1.1.2.1. Đặc điểm vốn lưu động
* VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Cụ
thể là:
- Vốn lưu động chuyển hóa hình thái liên tục từ hình thái này qua hình thái khác.
- Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
- Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần giá trị sản phẩm qua một chu
kỳ sản xuất kinh doanh.

- Tại một thời điểm, vốn lưu động tồn tại trên tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
* Vốn lưu động chu chuyển liên tục và lặp lại theo chu kỳ tạo thành một vòng
tuần hoàn vốn lưu động. Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ
khép kín từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá
trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá
khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của
công ty.
1.1.2.2. Phân loại vốn lưu động.
* Phân loại vốn lưu động là việc phân chia vốn lưu động của công ty theo các
tiêu thức nhất định nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động.
6
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

* Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ.
-Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ...), các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế
chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp thích hợp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý, đạt được hiệu sử dụng vốn cao nhất.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Vốn lưu động được chia hai loại :
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm các khoản vốn lựu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như : nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước, thành phẩm, hàng hóa.
- Vốn bằng tiền bao gồm :
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng không kì hạn, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là giá
trị của các chứng khoán như kì phiếu ,tín phiếu ....có kì hạn thanh toán không
quá 3 tháng kể từ ngày công ty mua.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn : là giá trị các chứng khoán đã mua có
thời hạn thanh toán trên 3 tháng đến 1 năm, và các khoản tiền gửi ngân hàng có
kì hạn.
+ Các khoản phải thu : đây là nhóm công nợ phải thu của người mua,các
khoảntrả trước (ứng trước) cho người bán, phải thu nội bộ, phải theo tiến độ, kế
hoạch hợp đồng.
+ Các khoản khác bao gồm: Chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ, các
7
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính


khoản phải thu từ nhà nước (thuế nộp thừa ), khoản tạm ứng cho công nhân viên
chưa thanh toán


Cách phân loại này giúp cho các công ty xem xét đánh giá mức tồn kho
dự trữ dễ dàng theo dõi và khả năng thanh toán của công ty.



Căn cứ vào thời gian huy động của VLĐ
- Vốn thường xuyên là loại vốn mà công ty có thể sử dụng lâu dài và ổn định.
Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp và vốn dài hạn của ngân
hàng và cá nhân tổ chức kinh tế khác, vốn này sử dụng để tạo ra nguồn nguyên
liệu cho các công ty mua sắp tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết cho
hoạt động kinh doanh.
- Vốn tạm thời là vốn mà công ty có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính
tạm thời của công ty.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét và quyết định việc huy động các
nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh doanh.


Căn cứ theo nguồn hình thành

VLĐ chia 2 loại là : vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động : Vốn lưu động là bộ phận quan trọng cấu tạo
nên vốn kinh doanh của công ty. Để tiến hành sản xuất, VLĐ là điều kiện đầu
tiên để công ty đi vào hoạt động hay nói cách khác, là điều kiện kiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn
bộ quá trình sản xuất của công ty từ khâu dự trữ đến khâu lưu thông. Nghĩa là
trong công ty VLĐ nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng hóa dự trữ ở

các khâu nhiềuhay ít ,hoặc là VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm thì phản ánh
vật tư được sử có tiết kiệm lưu thông.. ..Chính vì vậy việc sử dụng VLĐ có hiệu
quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của công ty được tiến hành
thường xuyên, liên tục.VLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua
sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của công ty.
Tóm lại: Vốn lưu có vai trò quan trọng trong một công ty. Hiệu quả kinh doanh
8
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khai thác và sử dụng vốn lưu
động của công ty. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ chính là một
phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
1.1.4. Quản lý và bảo toàn VLĐ
Quản lý VLĐ gắn liền với quản lý tài sản lưu động bao gồm: Quản lý tiền mặt,
quản lý các khoản phải thu, hàng tồn kho ... .Quản lý tốt VLĐ sẽ tạo điều hiện
cho DN chủ động, kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề phát
sinh ,đảm bảo việc thực hiện kế hoạch VLĐ, tránh thất thoát, lãng phí từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguyên nhân làm cho VLĐ của công
ty bị suy giảm như:
- Hàng hóa ứ đọng, hàng kém phẩm chất, không phù hợp với nhu cầu thị trường,
hàng không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá thấp.

- Kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị hao hụt dần do DN thu về bán hàng
không bù đắp VLĐ.
- Những rủi ro trong kinh doanh, vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
- Lạm phát khiến giá cả tăng nhanh sau mỗi vòng luân chuyển VLĐ.
Vì vậy bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kì đủ mua một
lượng vật tư hàng hóa tương đương vào đầu kì khi giá cả hàng hóa tăng lên, thể
hiện ở khá năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức
nói chung, duy trì khả năng thanh toán của DN. Do đó hàng năm công ty phải
trích một phần từ lợi nhuận để lập quỹ dự phòng bao gồm dự trữ giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng nợ khó đời. Nếu DN sử dụng VLĐ không tốt, không đảm bảo
được vốn sẽ khiến cho vốn chậm luân chuyển, quy mô vốn bị thu hẹp, ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu tình trạng này kéo dài, DN sẽ hoạt
động kém hiệu quả, mất khả năng cạnh tranh . Chính vì vậy bảo toàn vốn lưu
động là một vấn đề quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của DN.
1.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ và các tiêu chí đánh giá HQ sử dụng VLĐ.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
9
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

các công ty phải tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng thật tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trừ kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của công ty

để đạt kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chỉ phí sử dụng vốn là thấp
nhất.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn
lưu động cao hay thấp và được biểu hiện bằng 2 tiêu chí : số lần luân chuyển
vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động) và kỳ luân chuyển vốn lưu động ( số
ngày của một vòng quay vốn lưu động)
* Số vòng quay vốn lưu động:
Phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được
trong kì phân tích (thường là 1 năm), chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ VLĐ vận
động nhanh đây là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận trong công ty.
Số vòng quay VLĐ =

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động trong 1 kỳ

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
* Thời gian một vòng quay vốn lưu động:
VLĐ bình quân trong kỳ =

Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân
chuyển hay độ dài thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động:
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ VLĐ vận động càng nhanh, giúp nâng cao
Thời gian một vòng quay VLĐ

=


doanh thu và lợi nhuận trong công ty.
1.2.2.2. Khả năng sinh lời của Vốn lưu động:

'

Chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế
(hoặc sau thuế) chỉ tiêu càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động càng tốt
10
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

và hiệu quả. .
Khả năng sinh lời VLĐ

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
VLĐ bình quân

=

1.2.2.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số này cho thấy để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ
thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm càng nhiều và

ngược lại.
Tổng vốn lưu động
Doanh thu thuần

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
1.2.3. Một số chỉ số về hoạt động
1.2.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ
.số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt
vì vốn vật tư ,hàng hóa của công ty không bị ứ đọng mà luân chuyển nhanh,
công ty thu hồi vốn kịp thời dẫn đến khả năng thanh toán thuận lợi.
Công thức xác định như sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay
=
hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho bình quân
1.2.3.2. Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu phân ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của công ty. Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh, kỳ thanh toán ngắn, công ty nhanh chóng thu hồi vốn.
Công thức xác định như sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay
=
Các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
1.2.3.3. Kỳ thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này cho biết kỳ thu tiền trung bình càng ngắn thì hiệu quả sử

dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Công thức xác định:
Kỳ thu tiền trung bình

=

360
Vòng quay các khoản phải thu

11
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

1.2.3.4. Hệ số thanh toán hiện thời:
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của công ty.
Hệ số thanh toán hiện thời

=

Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của DN
tốt, có khả năng trang trải các khoản nợ, tình hình tài chính ổn định. Ngược lại,
nếu hệ số này nhỏ hơn tức là tình hình tài chính của DN không tốt, đang gặp khó

khăn cần biện pháp khắc phục.
1.2.3.5. Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng giá trị TSNH – Giá trị hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh =

Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không tính đến
yếu tố hàng tồn kho.Nếu hệ số này quá cao, kéo dài cũng không tốt có thể dẫn
tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Nếu hệ số này thấp quá 0,75 thì càng không tốt
vì có thể có dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
1.2.3.6. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên khả năng sử dụng các khhoản tiền và tương đương tiền để
Hệ số thanh toán tức thời

=

trảnợ ngắn hạn trong DN. Hệ số này cao chứng tỏ tiền trong DN có đủ khả năng
để trả các khoản nợ ngắn hạn, DN có thể tự chủ về mặt tài chính trong việc trả
nợ. Tuy nhiên nếu hệ số này quá thấp ( nhỏ hơn 0,5) chứng tỏ lượng tiền trong
DN quá thấp, không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, DN có
nguy cơ mất khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ:
• Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng. Vì tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng mục tiêu phát triển mà
Nhà nước có những chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại

12
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

hạn chế ngành nghề khác.
- Thứ 2 là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới
sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các công ty bị mất dần theo tốc độ
trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu hàng hóa của công
ty.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: điều này sẽ làm giảm giá trị tài sản,
vật tư .. ..Vì vậy, nếu công ty không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá
trị của sản phẩm thị hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
* Những nhân tố chủ quan:
-Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan trọng gắn
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nếu chu kỳ ngắn, doanh thu hồi
vốn nhanh nhằm tái tạo,mở rộng sản xuất kinh doanh và ngược lại.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con ngưởi là yếu tố quyết
định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong công ty. Nếu trình độ tay
nghề công nhân viên cao và quản lý tốt ở các khâu sản xuất và lưu thông thì sẽ
tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Việc xác định cơ cấu và nhu cầu vốn lưu động: Khi công ty xác định mộtnhu
cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả dụng vốn.

- Trình độ quán lý: Nếu công tác quản lý không chặt chẽ sẽ làm thất thoát vốn
lưu và đương nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Lựa chọn các dự án đầu tư: Nếu công ty biết lựa chọn một dự án khả thi và
thời điểm đầu tư đúng lúc sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3. Ý Nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ:
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền tệ cho sự ra dời của
công ty là cơ sở để công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm
cho người lao động.
13
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của công ty là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng
quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình
kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí
của quá trình kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, bởi nó không những đem lại

hiệu quả thiết thực cho công ty và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các công ty phải
luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

14
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP
TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP DCD
2.1 Khái quát chung về Công ty
2.1.1. Sự hình thành
Tên công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Xây dựng và Công nghiệp DCD
Địa chỉ: 115 Nguyễn Khang - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: 04.36524897
Fax: 04.38564259
Mã số thuế: 0100104528
Tài khoản: 350 350 597 123 86868 Ngân hàng AgriBank – Chi nhánh Thăng
Long Hà Nội
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh.
Tư vấn, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, bến
thuỷ, thuỷ lợi, trang trí nội thất các công trình.
Tư vấn, xấy dựng các công trình giao thông vận tải, giao thông đô thị, đường

dây và trạm biến thế điện, san lấp mặt bằng.
Kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh nhà
Kinh doanh vật tư hàng hoá, vật liệu xây dựng, kho bãi, bến cảng.
Cho thuê văn phòng, nhà ở, hội trường, phòng họp
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý

15
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Công ty CP TVTK Xây dựng và Công nghiệp DCD

ĐHĐ CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM
SOÁT
HĐ QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÓ GĐ
KỸ THUẬT

Phòng TC - KT


P. QLDA

P. TC-HC

P. Xây dựng

P. Kinh doanh

PHÓ GĐ
KINH DOANH

P. Xí nghiệp

( Nguồn : Phòng Hành chính nhân sự công ty )
2.1.4. Chức năng phòng ban
Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của công ty, chịu
trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về hoạt động và kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện. Thiết lập,
giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối.Thực hiện
hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công ty.
Phối hợp với các bộ phận liên quan nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho
Khách hàng
Phòng quản lý dự án: Là một trong những nhân tố thiết yếu quyết định sự
thành bại của hoạt động đầu tư. Có nhiệm vụ điều phối tất cả các dự án qua các
phòng ban chuyên môn khác để tiến hành xử lý một cách nhanh nhất, quản lý
16
Lương Đình Vinh


MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

các đầu việc dự án và chịu trách nhiệm cho các dự án lớn và quan trọng.
Phòng tài chính - kế toán: Công tác tài chính, công tác kế toán tài vụ, quản lý
tài sản, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế, kiểm soát các chi phí hoạt động của
công ty, quản lý vốn, tài sản của công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong
toàn công ty, thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân
sự.Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự. Quan hệ lao động, dịch vụ phúc
lợi, y tế và an toàn.
Phòng xây dựng: Là phòng có nhiệm vụ giúp cho giám đốc trong việc tổ chức,
quản lý công tác kỹ thuật xây dựng, tư vấn cho các đối tác về kỹ thuật, giám sát
thực hiện công tác kỹ thuật.
Theo dõi kiểm tra giám sát về kỹ thuật chất lượng sản phẩm, đồng thời đề ra các
biện pháp sáng kiến, thay đổi cải tiến chất lượng sản phẩm. Kiểm tra, rà soát quy
trình sản xuất để đảm bảo nguyên liệu không bị tiêu hao lãng phí.
Xí nghiệp: Thực hiện các chức năng tổ chức nhân lực, quản lý và tổ chức sản
xuất của tổ đội công trình đạt kết quả cao dựa trên cơ sở thực hiện đúng các chế
độ, các quy định của công ty về tất cả các mặt.
2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Xây dựng và Công nghiệp DCD hiện là một
công ty chuyên tư vấn, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cấp
thoát nước, bến thuỷ, thuỷ lợi, trang trí nội thất các công trình. Xây dựng các
công trình giao thông vận tải, giao thông đô thị, đường dây và trạm biến thế
điện, san lấp mặt bằng.Kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh

nhà.Sản xuất kinh doanh vật tư hàng hoá, vật liệu xây dựng, kho bãi, bến cảng,
kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng.Cho thuê văn phòng, nhà ở, hội trường,
phòng họp. Dịch vụ vận tải hàng hoá và vận chuyển khách du lịch, cũng như
mô hình tổ chức, số lượng nhân sự
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty rất đa dạng và phong phú. Công
ty luôn đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ cho mình như:
- Luôn phấn đấu để sản phẩm do công ty sản xuất và cung cấp đảm bảo chất
lượng, đúng tiến độ.
- Phấn đấu xây dựng và phát triển công ty thành một địa chỉ tin tưởng cho khách
hàng với phương châm: “ lợi ích của khách hàng là lợi ích của công ty"
17
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

- Xây dựng các phương án kinh doanh, thực hiện đầy đủ trong các hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm đạt
được mục tiêu chiến lược của công ty.
- Quản lý toàn diện đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của
công ty theo pháp luật và chính sách của nhà nước. Chăm lo đời sống và tạo
điều kiện cho người lao động phát triển.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014
2.2.1.Tình hình tài sản giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.1: Cơ Cấu tài sản giai đoạn 2012-2014

Đơn vị: Triệu đồng
2012
Năm
Tiêu chí
A.Tài sản ngắn
hạn
I.Tiền và các
khoản tương
đương tiền
II. Các khoản phải
thu
III. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn
hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Tài sản cố định
Tổng tài sản

2013

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền


20.227

84,73

16.203

7.455

36,86

5.788

2014

Tỷ
trọng
(%)

2013/2012

2014/2013

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ lệ

(%)

Số
tiền

83,00 18.373

78,33

-4.024

-19,89

2.170

13,40

3.701

22,84

6.540

35,60

-3.754

-50,36

2.839


76,70

28,62

8.097

49,97

6.289

34,23

2.309

39,89

-1.808

-22,33

4.542

22,46

3.175

19,60

4.646


25,29

-1.367

-30,10

1.471

46,33

2.442

12,07

1.227

7,57

898

4,88

-1.215

-49,75

-329

-26,81


3.644
3.644

15,27
100

3.318
3.318

17,00
100

22,73
100

-326
-326

-8,95
-8,95

1.764
1.764

53,16
53,16

23.871


100

19.521

100

5.082
5.082
23.45
5

100

-4.350

-28,84

3.934

66,56

Số
tiền

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012 – 2014)

Nhận xét:
Qua bảng trên ta nhận thấy rằng giai đoạn 2012 – 2014 quy mô của Công ty có
sự biến đổi không ổn định:
Về tài sản NH, tổng tài sản của doanh nghiệp 2013 so với 2012 giảm 4.350

triệu đồng còn năm năm 2014 so với năm 2013 tăng 2.170 triệu đồng là do năm
2013 tài sản ngắn hạn giảm một cách đáng kể giảm 4.024 triệu đồng so với
2012, tương ứng với tỷ lệ giảm 19,89% chứng tỏ năm 2012 – 2013 công ty
18
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004

Tỷ lệ
(%)


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

không chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Năm 2014 đối với tài sản ngắn hạn
tăng 2.170 triệu đồng so với năm 2013 tỷ lệ tăng tương ứng là 13,40%.
Hàng tồn kho của công ty chiếm gần 23% so với tổng tài sản qua các năm. Cụ
thể năm 2012 chiếm tỉ trọng là 22,46%, năm 2013 chiếm tỉ trọng là 19,60%,
năm 2014 chiếm tỉ trọng 25,29%. Năm 2013 hàng tồn kho giảm 1,367% triệu
đồng so với 2012 tương ứng với tỉ lệ 30,1%, đến năm 2014 hàng tồn kho tăng
lên 1471 triệu đồng so với 2013 tương ứng với tỉ lệ 46,33%. Tuy lãi suất giảm
nhưng lạm phát tăng và nhận được thêm nhiều công trình nên Công ty tăng
lượng dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa để đáp ứng kịp thời cho các công trình.
Tiền và các khoản tương đương tiền cũng biến động mạnh. Năm 2013 giảm
3.754 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 50,36 là do ảnh hưởng tình hình suy thoái
kinh tế chung, đến năm 2014 tăng đột biến 2.839 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ
76,70% qua đó nâng cao khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty.
Tài sản dài hạn: Tỷ số vốn đầu tư năm 2013 là 17% năm 2014 là 22,73%, do

đó tỷ suất đầu tư tăng 5,73%, điều này chứng tỏ công ty có xu hướng mở rộng
đầu tư, mua sắn xây dựng cơ sở vật chất, tăng quy mô và năng lực sản xuất. Tài
sản dài hạn tăng 2.865 triệu đồng với chủ yếu là do tài sản cố định tăng. Năm
2013 tài sản dài hạn giảm nhẹ so với 2012 (giảm 326 triệu đồng với tỷ lệ
8,95%). Năm 2014 tăng so với 2013 là 1.764triệu tương ứng với tỷ lệ 53,16%.
Cho thấy được quy mô tăng trưởng và cách thức mở rộng đầu tư của công ty
một cách rõ nét.
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 -2014
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
2012
Năm
Tiêu chí
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở
hữu
I. Vốn chủ sở
hữu
Tổng nguồn vốn

Số
tiền

2013

Tỷ
trọng
(%)


Số
tiền

2014

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

2013/2012

Tỷ
trọng
(%)

2014/2013

Số
tiền

Tỷ
lệ
(%)

Số
tiền


Tỷ
lệ
(%)

17.652
8.350
9.302

73,95
34,98
38,97

12.380
6.296
6.084

63,42
32,25
31,17

14.202
13.996
206

60,55
59,67
0,88

-5.272

-2.054
-3.218

-29,87
-24,60
-34,59

1.822
7.700
-5.878

14,72
122,30
-96,61

6.219

26,05

7.141

36,58

9.253

39,45

922

14,83


2.112

29,58

6.219

100

7.141

100

9.253

100

922

14,83

2.112

29,58

23.871

100

19.521


100

23.455

100

-4.350

-18,22

3.934

20,15

19
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012 – 2014)

Nhận xét: Tương ứng với sự tăng giảm của tổng tài sản qua 3 năm tổng nguồn
vốn của công ty cũng tăng giảm tương ứng, trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả
chiếm tỷ trọng lớn năm 2012 là 73,95%, năm 2013 là 63,42% và năm 2014 là

60,55%, còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng nguồn
vốn của công ty, năm 2012 là 26,05%, năm 2013 là 36,58, đến năm 2014 là
39,45%. Do là công ty tư nhân mới thành lập nên khả năng tài chính của công ty
còn thấp và mức độ tự chủ tài chính của công ty chưa cao.
-Nợ phải trả: Tỉ trọng nợ phải trả có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2013
nợ phải trả giảm mạnh so với năm 2012 là 29,86% còn năm 2014 tăng lên 15%
so với năm 2013. Nhìn chungsự tự chủ về tình hình tài chính của công ty đang
dần được nâng cao.
Năm 2014: Nợ phải trả tăng 1.823 triệu đồng, tỷ lệ tăng 15% so với năm 2013.
Đây là biểu hiện chưa tốt, chứng tỏ gánh nặng trả nợ tăng và khả năng tự chủ
của doanh nghiệp giảm, nợ phải trả tăng là do những yếu tố:
Nợ ngắn hạn tăng 7.700 triệu đồng, tỷ lệ tăng 122%. Đây là biến động không
tốt, công ty cần cân đối nguồn lực để giải quyết nợ ngắn hạn và tìm giải pháp
khắc phục tình trạng này.
Nợ dài hạn giảm 5.878 triệu đồng, tỷ lệ 97% chứng tỏ công ty đã thanh toán
được các khoản nợ dài hạn.
Vốn chủ sở hữu biến động nhỏ tăng 922 triệu đồng chứng tỏ sự tự chủ của Công
ty ngày càng tăng.
Vốn chủ sở hữu tăng 2.112 triệu đồng, tỷ lệ 30%. Đây là biểu hiện tốt, chứng tỏ
khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao.
Tóm lại, có thể thấy, tổng nguồn vốn tăng là biểu hiện tốt về khả năng huy động
vốn của công ty, bên cạnh đó vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ khả năng tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp càng cao.

20
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004



Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

2.2.3.Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.3 :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 – 2014
(Đơn vị: Triêu
đồng)
CHỈ TIÊU

2013/2012
Số tiền Tỷ lệ (%)

2014/2013
Số tiền Tỷ lệ (%)

2012

2013

2014

48.932

55.448

67.248

6.516


13,32

11.800

21,28

115

48

50

-67

-58,26

2

4,17

3. Doanh thu thuần
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ

48.817

55.400

67.198


6.583

13,49

11.798

21,30

4. Giá vốn hàng bán

41.053

46.878

57.045

5.825

14,19

10.167

21,69

7.764

8.522

10.153


758

9,76

1.631

19,14

68

47

69

-21

-30,88

22

46,81

7. Chi phí tài chính

2346

1541

1943


-805

-34,31

402

26,09

Trong đó: Chi phí lãi
vay

2346

1541

1943

-805

-34,31

402

26,09

690

464

618


-226

-32,75

154

33,19

2.915

3.450

3.680

535

18,35

230

6,67

1.881

3.114

3.981

1.233


65,55

867

27,84

11. Thu nhập khác

252

332

203

80

31,75

-129

-38,86

12. Chi phí khác

148

98

115


-50

-33,78

17

17,35

13. Lợi nhuận khác

104

234

88

130

125,00

-146

-62,39

1.985

3.348

4.149


1.363

68,66

801

23,92

496

837

954

341

68,75

117

13,98

1.489

2.511

3.195

1.022


68,64

684

27,24

1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu

5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt
động tài chính

8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần
từ HĐKD

14. Lợi nhuận trước
thuế
15. Thuế TNDN
16. Lợi nhuận sau
thuế


(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012 – 2014)

Bảng 2.3 cho thấy:
21
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

Năm 2014 tổng lợi nhuận sau thuế tăng 684 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
27,24% so với năm 2013 đạt ở mức 2.511 triệu đồng, nhưng năm 2013 lợi nhuận
tăng 1.022 triệu đồng so với năm 2012 cho thấy kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp năm 2014 tốt hơn năm 2013 và tốt hơn 2012. Điều đó thể hiện sự cố
gắng của doanh nghiệp năm 2014 tốt hơn năm 2013 trong khoản tìm kiếm lợi
nhuận, đồng thời cho thấy sự phát triển của doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Bảng báo cáo cũng cho ta thấy lợi nhuận thuần của doanh
nghiệp năm 2014 tăng 946 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tỷ lệ tăng
84,92% (năm 2012 – 2013 thì giảm nhẹ), lợi nhuận khác giảm đôi chút chứng tỏ
Công ty đã phát triển đúng hướng và tìm kiếm lợi nhuận sản xuất kinh doanh rất
tốt.
Xem xét chỉ tiêu phản ánh doanh thu và chi phí cho ta thấy:
Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2013
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 11.600 triệu đồng so với năm 2012
tỷ lệ tăng 21,4% (còn năm 2012 -2013 thì doanh thu về bán hàng và dịch vụ tăng
7.216 triệu đồng). Có thể thấy đây là sự cố gắng của Công ty trong việc tiêu thụ

sản phẩm hàng hoá. Điều này chẳng những làm tăng doanh thu thuần tạo điều
kiện gia tăng lợi nhuận kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn.
Tuy vậy cần nghiên cứu doanh thu tăng là do bán được sản phẩm hay doanh
nghiệp tăng giá bán sản phẩm.
Năm 2014 doanh thu thuần tăng 11.579 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng
tỷ lệ 21,4%. Doanh thu này tăng có thể do doanh thu bán hàng tăng, giảm giá
hàng bán gây tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Cần đi sâu vào xem xét các
nguyên nhân gây nên sự gia tăng này.
Năm 2014 doanh thu hoạt động tài chính tăng 62 triệu đồng so với năm 2013
tương ứng tỷ lệ tăng 20,2% nhưng chi phí tài chính cũng tăng lên 269 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 68,45% đã làm lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thay đổi. Chi phí lãi vay tăng 202 triệu đồng chiếm đa số trong chi phí tài chính,
chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn vay năm 2014 cao hơn năm 2013
Năm 2014 giá vốn hàng bán tăng 10.167 triệu đồng với tỷ lệ tăng 21,8% (năm
2012 – 2013 cũng tăng 7.125 triệu đồng). Trong khi doanh thu thuần tăng mà
giá vốn hàng bán cũng tăng với tỷ lệ tăng tương đương điều đó cũng có thể chấp
nhận được.

22
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

Năm 2014 chi phí bán hàng tăng 114 triệu đồng với tỷ lệ tăng 55,88% so với
năm 2013 đã làm lợi nhuận từ việc sản xuất kinh doanh giảm 114 triệu đồng.

Năm 2014 chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng 163 triệu đồng so với năm
2013, điều này cũng làm lợi nhuận của Công ty giảm sút.
Bảng 2.4.Thực trạng sử dụng vốn lưu động năm 2013-2014
Đơn vị: Triệu đồng
2012

Năm
Tiêu chí
A.Tài sản lưu
động
I.Tiền và các
khoản tương
đương tiền
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân
hàng
3. Các khoản
tương đương tiền
II. Các khoản phải
thu
1. Phải thu khách
hàng
2. Trả trước cho
người bán
3. Phải thu khác
III. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn
hạn khác

Số

tiền

2013

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

2014

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

2013/2012
Tỷ
trọng
(%)

2014/2013

Số
tiền


Tỷ
lệ
(%)

Số
tiền

Tỷ
lệ
(%)

20.227

100

16.203

100

17.272

100

-4.024

-19,89

1.069

100


7.455

36,86

3.701

22,84

7.505

43,45

-3.754

-50,36

3.804

102,78

750

10,06

495

13,37

850


11,33

-255

-34,00

355

71,72

5.069

68,00

2.517

68,00

5.103

68,00

-2.553

-50,36

2.587

102,78


1.636

21,94

689

18,63

1.552

20,67

-946

-57,86

862

125,09

5.788

28,62

8.097

49,97

5.271


30,52

2.309

39,89

-2.826

-34,90

3.762

65,00

5.263

65,00

3.426

65,00

1.501

39,89

-1.837

-34,90


950

16,41

1.115

13,77

821

15,58

165

17,37

-294

-26,37

1.076

18,59

1.719

21,23

1.024


19,42

643

59,78

-695

-40,44

4.542

22,46

3.175

19,60

3.640

21,07

-1.367

-30,10

465

14,65


2.442

12,07

1.227

7,57

856

4,96

-1.215

-49,75

-371

-30,24

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012 – 2014)

Nhận xét:
Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2013 tiền và các khoản tương đương
tiền giảm 3.754 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ 50,35% tỷ lệ
này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thanh toán của công ty. Tuy nhiên điều này
cũng cho thấy công ty đã sử dụng được tối đa nguồn vốn huy động được.Công
ty đã sử dụng để trả nợ nên các khoản nợ phải trả đã giảm đi.Trong khi đó năm
2014 tăng 3.804 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ 103%. Việc gia

23
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

tăng này giúp cho khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp được thuận lợi
và việc chuyển dịch cơ cấu này phù hợp với cơ cấu nguồn vốn vì nợ phải trả
ngắn hạn đang tăng. Tiền gửi ngân hàng là khoản mục chiếm tỉ trọng chính ,
chiếm 68% trong tiền và các khoản tương đương tiền và có sự biến đổi qua các
năm. Tiền gửi ngân hàng chiếm tỉ trọng lớn cho thấy hiện nay doanh nghiệp
chưa có hướng đầu tư. Tuy nhiên tỉ trọng này lớn giúp doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp thanh toán tốt các khoản nợ đảm bảo uy tín với đối tác.
Các khoản phải thu: Phải thu của khách hàng chiếm tỉ trọng chính qua 3 năm
đều ở mức 65% cho thấy chính sách cho nợ tín dung thương mại của doanh
nghiệp để khuyến khích việc mua hàng. Tuy nhiên việc khách hàng chiếm dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp khá cao trong khi doanh nghiệp đang sử dụng vốn
vay điều này làm tăng chi phí trả lãi, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Hàng tồn kho năm 2013 giảm 1.367 triệu đồng (30,08%) so với 2012. Đây là
một biểu hiện rất tốt.Năm 2014 tăng 465 triệu đồng (15%) so với năm 2013.
Hàng tồn kho tăng làm vốn tồn đọng, tuy nhiên việc tăng dự trữ NVL hàng hoá
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và giữ khách hàng và hợp lý vì doanh thu của
công ty trong năm 2014 cũng tăng 21,4% chứng tỏ tính quản lý đồng bộ trong
dự trữ, sản xuất và phân phối sản phẩm của công ty. Đây là dấu hiệu cho thấy
sản phẩm của Công ty sản xuất chưa được thị trường chấp nhận với số lượng

lớn.
Tài sản ngắn hạn khác giảm 371 triệu đồng. Đây là biểu hiện không tốt, khả
năng thanh toán ngắn hạn của Công ty không thuận lợi.Còn năm 2013 thì tài sản
ngắn hạn khác giảm 1.215 triệu đồng so với năm 2012, đây là một biểu hiện tốt
cho khả năng thanh toán.
Như vậy, 2013 nguồn vốn lưu động giảm mạnh so với năm 2012 chứng tỏ công
ty đã giảm đầu tư vào tài sản ngắn hạn.Năm 2014 nguồn vốn lưu động tăng cả
về số tiền lẫn tỷ trọng so với năm 2013 là phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của
công ty.Các khoản mục cấu thành trong tài sản biến động, tạo nên điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của công ty.

24
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


Trường Đại Học KD&CN Hà Nội

Khoa Tài Chính

Bảng 2.5. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Năm

(Đơn vị: triệu đồng)
2013/2012
2014/2013
2014 Tuyệt Tỷ lệ Tuyệt Tỷ lệ
đối

(%)
đối
(%)

2012

2013

1. Doanh thu thuần

48.817

55.400

67.198

6.583

13,49

11.798

17,56

2. Giá vốn bán hang

41.053

46.878


57.045

5.825

14,19

10.167

17,82

3. Hàng tồn kho bình quân

4.142

3.858

3.407

-284

-6,86

-451

-13,24

4. Các khoản phải thu

5.788


8.097

5.271

2.309

39,89

-2.826

-53,61

5. Vòng quay HTK (vòng) (5) =
(1)/(3)

11,79

14,36

19,72

2,57

21,84

5,36

27,19

6. Số ngày 1 vòng quay HTK

(ngày) (6) = 360/(5)

31

25

18

-5

-17,92

-7

-37,35

7. Số vòng quay khoản phải thu
(vòng) (7) = (1)/(4)

8,4

6,8

12,7

-1,592

-18,88

5,91


46,33

8. Số ngày 1 vòng quay khoản
phải thu (ngày) (8) = 360/(7)

43

53

28

10

23,27

-24

-86,33

Tiêu chí

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012 – 2014)

Số vòng quay HTK: Năm 2012 số vòng quay HTK là 11,79 vòng tương ứng 31
ngày luân chuyển. Sang năm 2013, số vòng quay tăng thêm 2,57 vòng lên đến
14,36 vòng quay chỉ với 25 ngày luân chuyển. Có sự tăng lên của vòng quay
HTK bình quân năm 2013 là do có doanh thu thuần tăng thêm 13,49% trong khi
HTK bình quân lại giảm đi 6,86% so với năm 2012. Số vòng quay năm 2014
vẫn tăng 5,9% so với năm 2013, so với 18 vòng quay tương ứng 20 ngày luân

chuyển. Doanh thu thuần năm 2014 tăng 21,4% so với năm 2013, đồng thời giá
trị hàng tồn kho cũng tăng 15% cho nên dẫn đến số vòng quay HTK tiếp tục
tăng lên.
Cũng như vòng quay HTK, vòng quay khoản phải thu của Công ty cũng có
nhiều biến động qua các năm. Khoản phải thu là một khoản có tỷ trọng lớn trong
cơ cấu VLĐ, do đó đòi hỏi Công ty phải tăng tốc độ quay vòng khoản phải thu,
giúp thu hồi nhanh các khoản nợ, tránh để VLĐ bị ứ đọng, ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty. Năm 2012, số vòng quay là
8,1 vòng và sang năm 2013 là 6,7 vòng. Các khoản phải thu tăng đột biến là
nguyên nhân của vấn đề trên. Doanh nghiệp đã không quản lý được khoản thu
25
Lương Đình Vinh

MSV: 12402004


×