Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải Thuỷ I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.49 KB, 33 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng
vốn nhất định để đầu tư vào các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận để đồng vốn của
mình không ngừng sinh sôi nẩy nở . Đây là mong muốn đúng đắn của doanh
nghiệp nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể đạt được mục tiêu
này. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có nhiều cơ
hội kinh doanh thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn thách thức.
Một khó khăn lớn là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Nếu doanh
nghiệp không vượt qua được đối thủ cạnh tranh sẽ bị tụt hậu, làm ăn thua lỗ và
sẽ có nguy cơ mất vốn, không bảo toàn được vốn , dẫn đến phá sản. Chính vì
thế làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mối quan tâm lớn nhất đối
với doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đồng vốn được sử dụng có hiều quả
là điều kiện để doang nghiệp duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, đồng thời
góp phần phát triển toàn xã hội.
Từ ý nghĩa như trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải Thuỷ I" , với mục đích, một mặt làm rõ cho
bản thân với tư cách là một sinh viên, những lý luận thực tiễn về vốn kinh doanh
và nâng cao hiệu quả vốn trong doanh nghiệp, mặt khác tìm một số giải pháp tài
chính tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải Thuỷ I.
Kết cấu của đề tài gồm những nội dung chính sau :
Phần I : Những vấn đề chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
Phần II : Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Vận tải Thuỷ I .
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Vận tải Thuỷ I.
1
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH


VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
I - VỐN KINH DOANH:
1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất kỳ một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào,
doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vốn này có thể là vốn
bằng tiền, bằng hiện vật, có thể là hữu hình hoặc vô hình... nhưng phải thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, được sử dụng vào mục đích sinh
lợi.
Có thể hiểu về vốn kinh doanh như sau:
- Vốn kinh doanh là số vốn được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung
thêm trong quá trình hoạt động. Hoặc:
- Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn
duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, các doanh nghiệp cần phải có các cách
thức, biện pháp quản lý sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
2. Phân loại vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường được chia thành vốn cố định và
vốn lưu động. Mỗi loại vốn có vai trò và đặc điểm chu chuyển riêng. Để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, cần có cách thức và biện pháp quản lý phù hợp với
từng loại vốn.
2.1. Vốn cố định:
a/ Khái niệm:
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp, được coi là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
2
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng.

Để quản lý tốt vốn cố định cần phải hiểu những đặc điểm về mặt hiện vật
của vốn cố định. Đó là tài sản cố định. Tài sản cố định trong doanh nghiệp là
những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm
trong các chu kỳ sản xuất.
b/ Phân loại tài sản cố định:
* Theo hình thái thể hiện, tài sản cố định được chia thành 2 loại là:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như: nhà xưởng, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, vật kiến trúc... Những tài sản cố định này có thể là từng đơn
vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu
thương mại, giá trị lợi thế thương mại...
* Theo tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành:
+ Tài sản cố định đang dùng.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng.
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho người quản lý nắm được khái quát tình hình sử
dụng tài sản cố định, từ đó có biện pháp sử dụng tối đa các tài sản hiện có, giải
phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Vì vốn cố định có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể hoàn lại
đủ số vốn đã ứng ban đầu, nên đồng vốn luôn bị đe dọa bởi nhiều loại rủi ro
khác nhau như rủi ro kinh doanh kém hiệu quả, không tiêu thụ được sản phẩm,
do tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm mức hao mòn vô hình vượt quá dự kiến,
3

do lạm phát làm cho lượng giá trị của đồng vốn quay về nhỏ hơn lượng giá trị
của vốn cố định tại thời điểm xuất phát... Vì thế cho thấy việc bảo toàn và phát
triển vốn là một yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp.
2.2. Vốn lưu động:
a/ Khái niệm:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn lưu động
của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để mua sắm các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản lưu động ở
khâu dự trữ sản xuất như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... và tài
sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi
phí chờ phân bổ. Tài sản lưu thông của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng hoá
chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Vốn lưu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Từ đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của vốn lưu
động cho ta thấy trong công tác quản lý vốn cần giải quyết một số vấn đề như
phải xác định được số vốn lưu động cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh
doanh, việc kinh doanh được liên tục và tránh bị ứ đọng vốn; cần tổ chức khai
thác các nguồn tài trợ vốn lưu động cũng như bảo toàn và phát triển vốn lưu
động để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
b/ Phân loại vốn lưu động:
Thông thường có những cách phân loại vốn lưu động sau:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ...
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm các khoản giá trị sản phẩm dở

dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
4
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký
cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện:
+ Vốn vật tư hàng hoá: gồm các khoản giá trị có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm.
+ Vốn bằng tiền: gồm các khoản như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng,
các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
+ Vốn vay: Là các khoản vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức
tài chính khác, vốn vay không qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách
hàng chưa thanh toán.
* Phân loại theo nguồn hình thành:
+ Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được huy động từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi
nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Hình thành từ vốn góp của các bên
tham gia liên doanh, liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay: Vốn vay các ngân hàng Thương mại, vay bằng phát
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng...
3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh:
a/ Khái niệm:
Đối với một doanh nghiệp, nguồn vốn kinh doanh là toàn bộ các nguồn

tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất
định để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5
b/ Phân loại nguồn vốn kinh doanh:
* Thông thường vốn của doanh nghiệp được huy động từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư: Đây là nguồn hình thành vốn ban đầu,
nguồn vốn này là cơ sở xác định quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp. ở các
doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách Nhà nước đầu tư.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Là vốn được hình thành từ lợi nhuận để lại từ
vốn vay sau khi đã trả hết nợ và lãi suất tiền vay từ các quỹ của doanh nghiệp
được bổ sung vào vốn.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do các đơn vị khác tham gia liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp để cùng kinh doanh và hưởng lợi nhuận.
+ Nguồn vốn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn,
dài hạn của ngân hàng, vay các tổ chức tài chính khác, vay bằng phát hành trái
phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
* Ngoài ra, nguồn vốn của doanh nghiệp còn có thể được chia thành:
+ Nguồn vốn tự có: Gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nước (nếu có).
Đó cũng là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ
phải trả.
+ Nguồn vốn vay: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác
như: tiền vay Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, tiền vay từ phát hành trái
phiếu, các khoản nợ phải trả Nhà nước, phải trả người bán, phải trả công nhân
viên...
II - HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH:
1. Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
a/ Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:

Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng chính là quá trình
hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp
kinh doanh là thu được lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở
6
số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh.
b/ Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và xã hội liên tục phát
triển, doanh nghiệp phải đối đầu với những thách thức ngày càng tăng như sự
cạnh tranh gay gắt, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ... Nếu
không bắt kịp với tốc độ đó, doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và khó có thể tồn tại.
Điều này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu
quả sử dụng vốn thấp sẽ dẫn đến kinh doanh thua lỗ và những nguy cơ mất vốn
sẽ tăng lên. Chính vì thế để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, doanh
nghiệp phải đặt mối quan tâm hàng đầu vào việc không ngừng nâng cao hiệu
quả vốn kinh doanh, tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư cho đồng vốn ngày càng được
phát triển.
Tuy nhiên, không phải lúc nào đồng vốn tạo ra lợi nhuận cũng thể hiện sự
hiệu quả, chẳng hạn khi tỉ suất lợi nhuận đạt được thấp hơn tỉ lệ lạm phát hoặc
khi hao mòn vô hình tăng nhanh do tốc độ phát triển nhanh của khoa học công
nghệ... Vì thế, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trước hết doanh
nghiệp phải làm tốt công tác bảo toàn vốn và thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ trên cơ
sở số vốn hữu hạn của doanh nghiệp mình.
Thực chất của bảo toàn vốn là sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, số vốn
của doanh nghiệp ít nhất vẫn đảm bảo tái sản xuất giản đơn với quy mô như cũ.
Bảo toàn vốn để đảm bảo quy mô sản xuất như cũ trong điều kiện thị trường tiền
tệ giá cả luôn biến động và khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, đòi hỏi
phải bảo toàn cả về mặt giá trị và cả về mặt hiện vật.
Bảo toàn vốn về mặt giá trị là bảo đảm giá trị của vốn không suy giảm so
với ban đầu. Bảo toàn vốn về mặt hiện vật là đảm bảo vốn duy trì được năng lực

sản xuất như cũ khi tài sản hư hỏng không dùng được nữa.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được
nhiều lợi nhuận hơn nữa từ đó có điều kiện để phát triển vốn, tái đầu tư mở
rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
7
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả
đó từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối người ta
có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn.
2.1. Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh:
Công thức tính:
Doanh thu trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
___________________________
(1)
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là “vòng quay vốn kinh doanh”. Nó cho biết
một đồng vốn bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh sau một chu kỳ sản xuất
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2. Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh:
Hệ số doanh lợi của Lợi nhuận trước thuế
=
_____________________________
(2)
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
2.3. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Doanh lợi Lợi nhuận trước thuế
=

_____________________________
(3)
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nói cách khác, chỉ tiêu này dùng làm thước đo
mức doanh lợi trên số vốn mà chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận là vốn cố định và vốn
lưu động, vì thế ngoài các chỉ tiêu đánh giá chung về vốn kinh doanh ta có thể
xem xét một số chỉ tiêu riêng đối với vốn cố định và vốn lưu động.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định:
a/ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
8
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
Doanh thu trong kỳ
Hiệu suất sử dụng =
________________________________________
(4)
vốn cố định Số vốn CĐ bình quân trong kỳ
b/ Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng
doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Công thức tính:
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
_________________________________________
(5)
Doanh thu trong kỳ
c/ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ Lợi nhuận trước thuế
=

_______________________________________
(6)
(Mức doanh lợi VCĐ) Số vốn CĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
a/ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hợp lý hay không thể hiện trước hết
ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động thể hiện số vòng quay vốn được thực
hiện trong một kỳ nhất định. Công thức tính như sau:
Số lần luân chuyển Tổng doanh thu thuần
=
_______________________________________
(7)
Vốn lưu động trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Kỳ luân chuyển vốn: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
vốn lưu động. Công thức xác định như sau:
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ luân chuyển VLĐ =
_____________________________________
(8)
9
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Trong đó: Thời gian của kỳ phân tích thường là 1 năm hay 360 ngày .
b/ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

__________________________________
(9)
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được 1 đồng doanh
thu.
c/ Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Lợi nhuận trước thuế
=
_______________________________________
(10)
(Mức doanh lợi VLĐ) Số VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động . Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ vốn lưu động được sử
dụng càng có hiệu quả.
d/ Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Mức tiết kiệm này được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:
* Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên
có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử dụng vào
việc khác.
* Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển nên có thể đảm
bảo mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không tăng hoặc tăng ít vốn.
Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản thường được dùng để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Việc tính toán các chỉ tiêu này giúp doanh ngiệp
đánh giá được một cách đúng đắn mức độ hiệu quả trong việc sử dụng vốn từ đó
có giải pháp để nâng cao hơn hiệu quả này.
10
PHẦN II:
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ I

I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ I
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Vận tải thuỷ I là một doanh ngiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế
độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp
của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc- Bộ Giao thông Vận tải.
Ngày 20/09/1962, Cục đường sông Miền Bắc ra quyết định số
1024/QĐ/TL_LĐ thành lập Công ty vận tải Sông Hồng. Lúc này, Công ty vận
tải Sông Hồng gồm 4 đơn vị là: Đường sông Hà Nội, Đường sông Ninh Bình,
Đường sông Phú Thọ và Đường sông Hải Dương.
Năm 1965, Công ty vận tải Sông Hồng đổi tên thành Xí nghiệp Vận tải
Sông 204.
Năm 1967, Cục Đường sông phân chia phương tiện của xí nghệp ra
thành:
- Xí nghiệp Vận tải đường sông 210, đóng tại Ninh Bình.
- Xí nghiệp Vận tải đường sông 208, đóng tại Hải Phòng.
- Xí nghiệp Vận tải đường sông 204, đóng tại Hà Nội.
Để phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới, sau khi đất nước đã thống nhất,
năm 1983, Xí nghiệp vận tải 204 đổi tên thành Xí nghiệp Vận tải đường sông I,
trực thuộc cục Đường sông Miền Bắc và đến tháng 6 năm 2001 đổi tên thành
Công ty Vận tải Thuỷ I, trực thuộc Tổng công ty Đường sông Miền Bắc – Bộ
11
Giao thông Vận tải. Trụ sở chính của công ty đặt tại 78 Bạch Đằng, Hai Bà
Trưng, Hà Nội. Bên cạnh đó Công ty còn có một số chi nhánh tại các tỉnh như
Hải Phòng, Quảng Ninh, Tuyên Quang, ...
Hiện nay Công ty có bốn đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Hà Nội, trụ sở tại Thanh Trì, Hà Nội .
- Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Mạo Khê, trụ sở tại Quảng Ninh.
- Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Thượng Trà, trụ sở tại Hải Dương.
- Xí nghiệp khai thác vật tư vận tải, vật liệu xây dựng, có trụ sở tại 78
Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội .

Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh vận tải
đường sông. Ngoài sản xuất vận tải, Công ty còn thực hiện các dịch vụ vận tải
như bốc xếp, sửa chữa và đóng mới phương tiện vận tải thuỷ. Công ty cũng làm
đại lý cho công ty ChinFon, cung cấp xi măng cho các công trình. Đây là hoạt
động sau vận tải của Công ty, cũng là một hoạt động thương mại.
Hiện nay Công ty đang hoạt động kinh doanh vận tải trên hầu hết các
tuyến sông tại Miền Bắc như Hải Phòng, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Việt
Trì, ...
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Chức năng chính của Công ty là vận tải vật tư hàng hoá do các tổ chức và
cá nhân thuê, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất công – nông nghiệp, xây dựng cơ
bản và tiêu dùng của nhân dân phù hợp với chức năng được Nhà nước và pháp
luật hiện hành qui định.
Nhiệm vụ chính của công ty là quản lý sử dụng vốn có hiệu quả theo đúng
chế độ quản lý hiện hành; tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi;
nắm bắt nhu cầu trên thị trường để cải tiến phương thức kinh doanh, khai thác
mọi tiềm năng sẵn có của công ty.
3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty:
3.1. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty.
3.1.1. Đặc điểm tổ chức phòng tài vụ của Công ty.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại Công ty Vận tải Thủy I là
kế toán tập trung nửa phân tán, thực hiện tại phòng Tài vụ của Công ty.
12
Phòng tài vụ của Công ty bao gồm 14 người và được phân thành các
phần hành với nhiệm vụ khác nhau:
- Trưởng phòng (kế toán trưởng): Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác
hạch toán của phòng và tình hình tài chính của Công ty với Giám đốc, đồng thời
là kiểm soát viên kinh tế của Nhà nước tại Công ty.
- Phó phòng: Là người cùng với trưởng phòng quản lý, điều hành bộ máy
kế toán của Công ty, thực hiện các công việc do kế toán trưởng giao và chịu

trách nhiệm thanh toán bằng tiền mặt.
- Thủ qũy: Có trách nhiệm quản lý thu - chi và bảo quản qũy tiền mặt tại
két của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Thu nhận, kiểm tra chứng từ gốc, định khoản, tổng
hợp các số liệu và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán Tài sản cố định: Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm,
khấu hao, sửa chữa TSCĐ toàn Công ty.
- Kế toán vật tư: Theo dõi quá trình xuất, nhập vật tư sử dụng cho các đối
tượng.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán, chi trả lương và BHXH
cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
- Kế toán thanh toán, kiểm soát nội bộ: Kiểm duyệt chứng từ, tài liệu và
viết phiếu thu, chi cho những vụ việc phát sinh. Thanh toán trong Công ty và
các đơn vị trực thuộc. Theo dõi các khoản tạm ứng của cá nhân và đơn vị.
- Kế toán theo dõi các đơn vị trực thuộc: Nhận chứng từ, các báo cáo
quyết toán của các đơn vị trực thuộc, xem xét, kiểm tra số liệu.
- Kế toán Ngân hàng và theo dõi các chi nhánh: Giao dịch với các Ngân
hàng, vay vốn đầu tư và theo dõi một số chi nhánh.
- Kế toán cước vận tải: Chịu trách nhiệm thu tiền cước vận tải.
- Kế toán thanh toán với chủ hàng: Theo dõi thanh toán với người cung
cấp vật tư, sắt, thép, máy móc.. .
- Kế toán tiêu thụ Xi măng: Theo dõi kế toán Đại lý Xi măng, thanh toán
tiền bán Xi măng, tập hợp chứng từ có liên quan đến tiêu thụ Xi măng.
13

×