Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHHSản xuất thương mại và dịch vụ anh nguyên”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.54 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên trường Đại
Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội trước khi kết thúc 4 năm học tại
trường.đây vừa là yêu cầu, nhưng cũng vừa là một giai đoạn hết sức ý nghĩa,
giúp sinh viên tập làm quen với công việc thực tế.
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
thì doanh nghiệp nào trang bị cho mình một vũ khí sắc bén mới có thể thắng
trong cạnh tranh, tồn tại và phát triển vững mạnh. Vốn lưu động là một yếu tố
không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, là điều
kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định các bước tiếp theo của quá trình sản xuất
kinh doanh , nhưng vấn đề chủ yếu là doanh nghiệp phải làm thế nào để tăng
thêm giá trị đó.
Vốn lưu động là loại vốn linh hoạt, như là dòng máu luôn vận động tuần
hoàn nuôi dưỡng cơ thể sống cho doanh nghiệp. Sự thành bại của doanh nghiệp
mặc dù là quan hệ của nhiều nhân tố nhưng phải đặc biệt thừa nhận ảnh hưởng
rất lớn của nhân vốn lưu động. Như vậy, việc quản lý vốn lưu động được xem
xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của, sự ảnh hưởng của
các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là hết sức quan trọng
trong giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra không chỉ để tồn tại, thắng trong cạnh tranh mà còn đạt được sự
tăng trưởng vốn chủ sở hữu, hướng tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và Công ty
TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Dịch Vụ Anh Nguyên cũng không ngoại lệ.
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với
các doanh nghiệp khác trên thị trường, vậy nên yêu cầu nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng tài sản lưu động đang là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra đối với Công


ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Dịch Vụ Anh Nguyên.Sau hơn ba tháng
thực tập tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Dịch Vụ Anh Nguyên,
được sự quan tâm chỉ bảo của ban lãnh đạo công ty và các cô, các chú, các anh
1

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

chị trong phòng tài chính kế toán đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo Th.s
NGUYỄN BÍCH THỦY em đã từng bước học hỏi được nhiều điều và biết vận
dụng lý thuyết vào thực tế. Với những kiến thức đã học được ở trường Đại học
Kinh Doanh và Công Nghệ em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHHSản Xuất
Thương Mại Và Dịch Vụ Anh Nguyên”.
Kết cấu luận văn, ngoài phần mở đầu ra thì gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Dịch Vụ Anh Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương mại Và Dịch Vụ Anh Nguyên
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn
chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu này khó có thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô

giáo và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo THS.
NGUYỄN BÍCH THỦY và Ban lãnh đạo, phòng Tài chính kế toán và các bộ
phận có liên quan của Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Dịch Vụ Anh
Nguyênđã tạo điều kiện giúp em hoàn thành luận văn.

2

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH
NGHIỆP
1.1Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh
nghiệp còn cần có tư liệu lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao
động( như nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất an đầu, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên

nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ), còn hình thái
giá trị được gọi là vốn lưu động(VLĐ) trong doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động là mọt yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá
tình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền
của tài sản lưu độngvà vồn lưu thông, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
Qua một chu kì sản xuất kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn lưu động
thể hiện dưới hình thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần
chuyển hóa thành sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuois cùng
của sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối
cùng. Khi sản phẩm này bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban
đầu của vốn lưu động. Chúng ta có thể mô tả qua chu trình sau:

3

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Sơ đồ 1.1. Chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động
Mua vật tư

Sản xuất


Vốn bằng tiền

Vốn dự trữ SX
Hàng hoá

Vốn trong SX

Sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm
(Nguồn : Giáo kinh tế thương mại, NXB thống kê 2001trình)

Vậy :”Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn mà doanh nghiêp đã sử
dụng để mua sắm,hình thành nên tài sản lưu động phục vụ cho quá trình
kinh doanh ở một thời điểm nhất định”
1.1.2. Đặc điểm
Qua phân tích về khái niệm VLĐ ở trên, trong sản xuất, vốnlưu động có
một số đặc điểm sau:
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh
- Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh
- Vốn lưu độn hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá
trình sản xuất kinh doanh
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kì khép kín từ hình thái
này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Chu kì vận động của vón lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố định
chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.

1.1.3. Phân loại vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác
4

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

nhau nhưng một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lưu động đó là:
- Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm: vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói và công cụ dụng cụ.
+ Vốn lưu động trong quá trình sản xuất gồm: giá trị sản phẩm dở dang
chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông gồm: giá trị thành phẩm, vốn
trong thanh toán và vốn bằng tiền.
- Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động:
+ Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định cần thiết,
thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp nó bao gồm:
vốn dự trữ trong sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là cơ sở
quản lý vốn đảm bảo bố trí vốn lưu động hợp lý trong sản xuất, kinh doanh xác
định được mói quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhà nước hoặc ngân hàng
trong việc huy động vốn.
+ Vốn lưu động không định mức: là bộ phận vốn lưu động trực tiếp phục
vụ cho giai đoạn lưu thông thành phẩm gồm: vốn trong thanh toán, vốn bằng

tiền....
1.2.Phương pháp xác định nhu cầu VLD
1.2.1 Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
1.2.2. Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu VLĐ trong từng khâu như dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
để xác định được. VLĐ cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu chuyển VLĐ,
tập hợp nhu cầu VLĐ trong các khâu, qua đó xác định được như cầu VLĐ cần
thiết của doanh nghiệp trong kỳ.
Việc xác định như cầu VLĐ theo phương pháp này được thực hiện theo trình tự
sau :
− Xác định lượng hàng tồn kho khu cần thiết :
o Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính.
5

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

o Xác định dự trữ cần thiết đối với các khoản vật tư khác.
o Xác định lượng dự trữ về các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
o Xác định số chi phí trả trước.
o Xác định nhu cầu dự trữ thành phẩm.
− Nợ phải thu;
Trong việc tiêu thụ sản phẩm, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán

chịu cho khách hàng, từ đó hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng.
Việc bán chịu có thể giúp doanh nghiệp tăng thêm được lượng hàng hóa bán
và từ đó tăng thêm lợi nhuận. Có thể xác định được khoản nợ phải thu trung
bình từ khách hàng theo công thức sau :
Nợ phải thu dự kiến =
trung kỳ

Thời han nợ trung bình
của khách hàng

×

Doanh thu tiêu thụ bình
quân 1 ngày trong kỳ

− Nợ phải trả :
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể mua chịu nguyên vật liệu
hay hàng hóa của người cung cấp, từ đó hình thành khoản phải trả người
cung cấp. Có thể dự kiến khoản phải trả người cung cấp theo công thức sau :
Nợ phải trả nhà
cung cấp

=

Kì trả tiền trung
bình

×

Giá trị nguyên vật liệu và

hàng hóa mua chịu bình
quân ngày trong kỳ

− Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp theo công thức sau :
Nhu cầu
VLĐ

=

Vốn dự trữ vật tư
hàng hóa tồn kho

+

Nợ phải thu

-

Nợ phải trả

Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại
vốn trong từng khâu sản xuất kinh doanh, do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản
lý, sử dụng vốn theo từng loại trong những khâu sử dụng. Tuy nhiên, do vật tư
có nhiều loại, nhiều khâu sản xuất kinh doanh nên việc tính toán nhu cầu VLĐ
bằng phương pháp này tương đối phức tạp và mất thời gian tốn kém.

6

SV: Đỗ Huy Quyền


MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

1.2.3 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này được dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn,
có thể chia thành 2 trường hợp :
− Trường hợp thứ nhất là dựa vào tỉ lệ VLĐ trên doanh thu năm trước của
nghành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp năm kế hoạch. Trong
đó có tính đến các yếu tố tăng giảm trong kỳ của đợn vị.
− Trương hợp thứ hai là dựa vào tính hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ
vừa mua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho thời kì
tiếp theo.
Ưu điểm của phương pháp này là tương đối đơn giản, giúp cho doanh nghiệp
ước tính nhanh chóng nhu cầu VLĐ đảm bảo tính kịp thời. Tuy nhiên, độ
chính xác của kết quả theo phương phsp này bị hạn chế. Việc xác định nhu
cầu VLĐ theo phương pháp này được tính theo công thức sau đây :

Nhu cầu VLĐ năm
kế hoạch

=

DTT theo năm kế
hoạch

×


Tỷ lệ giữa VLĐ/DTT năm
trước

( Tỷ lệ VLĐ/DT năm trước của nghành hay của bản thân doanh nghiệp )
• Phương pháp này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp có
quy mô lớn, nhiều mặt hàng phức tạp và doanh nghiệp đã hoạt động
nhiều năm nên đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm.
• Ưu điểm của phương pháp này là tính toán nhanh nên không tốn kém
về kinh phí và thời gian, Tuy nhiên nó có hạn chế là tính chính xác
không cao.
1.3 Hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động
1.3.1 ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động trong
doanh nghiệp :
− Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý sử
dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp.
− Trong các doanh nghiệp, sự vận động của Vốn Lưu Động phản ánh sự vận
động của các vật tư hàng hóa. Vốn Lưu Động chuyển nhanh hay chậm
phản ánh tiết kiệm hay lãng phí…từ đó có thể kiểm tra một cách toàn diện
7

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp










Khoa Tài Chính

đối với các mặt hàng mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để
có biện pháp quản lý VLĐ tốt hơn.
Quản lý Vốn Lưu Động tốt không những đảm bảo được VLĐ hợp lý, tiết
kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, ba giá thành
sản phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm.
Phấn tích sử dụng hiệu quả VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động tăng hay giảm của các chi phí hiệu quả sử dụng VLĐ
hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa trong việc giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm.
Phân tích sử dụng hiệu quả VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chi phí hiệu quả sử dụng VLĐ, qua
đó tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tăng, giảm của các chi tiêu
hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân
làm tăng, gairm. Từ đó, đưa ra các biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ thích
hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nhu
cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các kỳ khách nhau cũng
khác nhau. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra các phương án

quản lý phù hợp và kịp thời lượng. VLĐ cần thiết để đảm bảo cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên
tục.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trường là thu
được lợi nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện ở số lợi nhuận
doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
Trong cơ cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định
tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao càng chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp cần
phải thường xuyên đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn đồng thời xem xét
hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng VLĐ :

8

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

1.3.3. Tốc độ luân chuyển Vốn Lưu Động
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ cao

hay thấp. Tốc độ chu chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai tiêu chí sau :
− Số vòng quay VLĐ :
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ, số vòng quay cao
hay thấp sẽ tạo hệ quả kinh tế tương ứng là doanh nghiệp đang tiết kiệm hay
lãng phí tương đối về vốn, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Công thức xác định vòng quay VLĐ là :
Số vòng quay VLĐ
(L)

=

Doanh thu bình quân trong kỳ (M)
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ (V)

(1)

− Kỳ luân chuyển VLĐ :
Kỳ luân chuyển VLĐ trong năm là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ
thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài một vòng quay VLĐ trong kỳ, Kỳ
luân chuyển VLĐ càng ngắn thì hiệu quả VLĐ càng tốt.
Kỳ luân chuyển
VLĐ (K)

=

360
Số vòng quay vốn lưu động trong 1 năm

− Từ sự phân tích số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ, ta có thể
xem xét sự ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí của

VLĐ sử dụng trong kỳ :

Mức Tiết Kiệm =
Trong đó :
VLĐ (+/-) : Mức tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ
gốc ( Kỳ trước ).
M1 : Doanh thu thuần kỳ này.
K1 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này ( tính bằng số ngày ).
K2 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ trước ( tính bằng số ngày ).
1.4 Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Hệ số sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi là mức doanh lợi VLĐ. Chi tiêu này
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết một
9

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.hệ số sinh
lời của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả VLĐ càng lớn.

Hệ số sinh lời
VLD

=


1.4.1 Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu. Hệ số
đảm nhiệm VLĐ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ

=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ

1.4.2. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hóa
doanh nghiệp.nếu vòng quay hàng tồn kho càng cao thì số
vòng cần thiết để quay hàng tồn kho càng ít, chứng tỏ hiệu quả quản lý dự trữ
của doanh nghiệp càng tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh và giảm được lượng hàng hóa bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng hàng tồn
kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến hàng hóa vật tư bị ứ đọng và
hàng hóa tiêu thụ chậm.Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị
giảm đi và đặt doanh nghiệp về tình trạng khó khăn về tài chính.
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho

=
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Thời gian một vòng quay =
1.4.3. Số vòng quay các khoản phải thu
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp,
hệ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, kỳ thanh
toán ngắn và doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn.


10

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các
khoản phải thu
1.4.4. Kỳ thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này cho thấy lượng thời gian cần để thu được các khoản phải thu, Kỳ
thu tiền bình quân càng ngắn thì vốn càng nhanh và ngược lại. Kỳ thu tiền bình
quân càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh
nghiệp càng lớn.
Kỳ thu tiền trung bình =
1.5 Các hệ số khả năng thanh toán
Để nắm được tính hình tài chính của doanh nghiệp ta cần phải xem xét đến khả
năng thanh toán.Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán cao của doanh nghiệp đối với các khoản nợ.Đó là biểu hiện của
mối quan hệ so sánh giữa vốn hiện có với số nợ ngắn hạn doanh nghiệp phải trả.
− Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển dồi tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu như chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt, còn nếu chỉ tiêu này thấp thì khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp ở mức thấp và là dấu hiệu cho thấy doanh

nhiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
Hệ số thanh toán hiện thời =
− Hệ số thanh toán nhanh
Trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp hiện có vật tư hàng hóa có tính chất
trong thanh khoản thấp. Vì vậy, để xác định hệ số thanh toán nhanh người ta đã
trừ đi phần hàng tồn kho ra khỏi tài sản ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp, nói cách khác hệ số khả năng thanh toán không
phụ thuộc vào việc giải phóng hàng tồn kho và được xác định bằng công thức :
Hệ số thanh toán nhanh =

-Hệsố thanh toán tức thời
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại doanh nghiệp có
nhiêu đơn vị tiền tệ tài trợ cho nó. Nếu có chỉ tiêu này càng cao, phản ánh
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.Tuy nhiên, khó có
thể nói cao hay thấp và ở mức nào là tốt và không tốt. Vì chỉ tiêu này không
11

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ tồn kho mà nó phụ thuộc vào lĩnh
vực kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán tức thời =
1.5.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động

Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng
của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố đó có thể tác động tích cực hoặc
tiêu cực, vì vậy các doanh nghiệp cần nắm rõ các nhân tố ảnh hưởng và chiến
lược tác động của nó có thể tận dụng tối đa các ưu điểm cũng như hạn chế
các nhân tố tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.5.2.Nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh nói chung và hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động nói riêng của doanh
nghiệp.
− Sự ổn định và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế : một nền kinh tế ổn
định và có tốc độ tăng trưởng tốt bao giờ cũng là điều kiện thuận lợi cho
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của các doanh nghiệp,
qua đó ảnh hưởng lướn đến quá trình hình thành vốn và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp. Nếu nền kinh tế tăng trường chậm sẽ
khiến mức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến
tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó
tiêu thụ hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
− Lạm phát : Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lướn đến nền kinh tế nói chung,
lạm phát cao làm giảm sức mua của đồng tiền, giá cả hàng hóa vật tư tăng
cao…Dẫn đến những khó khăn trong việc sử dụng các nguồn chi phí đầu
vào cũng như những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. vị việc việc
sử dụng và quản lý VLĐ của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nhất định.
− Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Có thể kể đến các chính sách
về lãi, thuế suất…cũng ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và chi phí sử dụng
VLĐ. Do đó. Doanh nghiệp cần có các biện pháp phù hợp để thích ứng
với từng chính sách thay đổi của nền kinh tế.
− Các nhân tố khác : Ngoài những nhân tố kể trên, hiệu quả sử dụng VLĐ
còn chịu ảnh hưởng bỏi những nhân tố khách quan khác như : Điều kiện

kinh doanh của cơ chế thị trường, có nhiều thành phần kinh tế cũng tham
gia cạnh tranh với nhau, hoạt động tài chính ngày càng đa dạng, các tác
12

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm giảm giá trị tài sản, vật
tư…Những nhân tố này dẫn đến sự tác động không ít nhiều đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và việc tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, do
đó muốn đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng VLĐ thì doanh nghiệp
cũng xần xem xét kỹ lưỡng các nhân tố nói trên.
1.5.3. Nhân tố chủ quan
− Xác định nhu cầu VLĐ. Nếu không xác định được nhu cầu VLĐ một cách
chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh, điều này sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp và
ngược lại.
− Phương pháp hoạt động ; Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ, cần phải
có những biện pháp huy động VLĐ cho phù hợp để có thể đáp ứng vốn
kịp thời cho sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo tiết kiệm được chi phí
sử dụng vốn. Qua đó, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
đẩy mạnh tiêu thụ và thu hồi nhanh hơn.
− Lựa chọn phương án đầu tư : là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng VLĐ. Nếu dự án được lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của
thị trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm và khả năng của
doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, từ đó làm
tăng vòng quay VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp chọn phương án đầu tư chưa hợp lý và không đáp ứng được
nhu cầu của thị trường sẽ khiến VLĐ bị ứ đọgng, không đạt được hiệu
quả.
− Trình độ quản lý :Trình độ quản lý yếu kém của doanh nghiệp sẽ dẫn đến
thất thoát vật tư hàng hóa, dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu
quả sử dụng vốn thấp.
− Các nhân tố khác : Ngoài những nhân tố chủ quan kể trên thì việc sử dụng
vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng bởi một số nhân tố chủ quan khác như
việc lựa chọn nhà cung cấp, các chính sách bán hàng và tiêu thụ sản
phẩm, chính sách giá nói chung và thanh toán của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ doanh nghiệp. Để phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế những
nhân tố tiêu cực làm ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ,
các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kĩ lưỡng sự ảnh hưởng của
từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt còn tồn động trong việc tổ
chức và sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả
sử dụng đồng VLĐ mang lại là cao nhất/
13

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài Chính

1.5.4. Bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.5.4.1. Khái niệm cơ bản bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động trong các doanh nghiệp là đảm bảo số vốn lưu
động thu hồi sau mỗi kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh
doanh trong ký tiếp theo đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của
doanh nghiệp hoặc đầu tư thêm vào các trang thiết bị, máy móc... phục vụ cho
sản xuất. Những lý do đồi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường là:
- Sự rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nền kinh tế xảy ra lạm phát.
- ....
1.5.4.2. Nguyên tắc bảo toàn vốn lưu động
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động phải dựa trên những đặc điểm của
vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm trong một chu
kỳ sản xuất, hình thái của nó thay đổi liên tục qua các giai đoạn của quá trình
sản xuất. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động liên quan đến hoạt động
tài chính hàng ngày của doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng
và trả tiền cho nhà cung cấp như thế nào? Đây là các quyết định tài chính quan
trọng và chúng liên quan chặt chẽ đến việc quản lý vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động tồn tại dưới dạng tiền tệ, vật tư, hàng hóa... do đó có thể
gặp phải rủi ro do những tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp và khách quan
từ thị trường. Những rủi ro này khác nhau ở các doanh nghiệp hoạt động trên
các lĩnh vực khác nhau. Đồng thời các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh
khác nhau thì cơ cấu tài sản lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau.
Do đó các doanh nghiệp có phương pháp quản lý vốn phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mình. Những khó khăn đối với các doanh nghiệp

14

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

ảnh hưởng đến sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp có thể có những khó
khăn sau:
Sự ứ đọng vật tư, hàng hóa do việc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu
thị trường về thị hiếu, chất lượng, giá cả... dẫn đến vốn lưu động bị tắc nghẽn
trong khâu dự trữ và lưu thông, sản phẩm không tiêu thụ được do đó giá trị vốn
lưu động chưa được thu hồi.
Doanh thu không đáp ứng nhu cầu vốn lưu động do kinh doanh bị thua lỗ
kéo dài hoặc bị chiếm dụng vốn một cách thường xuyên đãn đến sự thiếu hụt
vốn lưu động, ảnh hưởng đến sự vận động liên tục của vốn lưu động.
Do tác động của lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân
chuyển giá trị vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm đi theo tốc độ trượt giá...
không đáp ứng được cho sản xuất kinh doanh nữa.
Tuy nhiên, dù những ảnh hưởng trên có mức độ khác nhau như thế nào
nhưng việc quản lý sử dụng vốn lưu động phải dựa trên những nguyên tắc chung
nhất là:
- Thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào cuối ký kế toán
(quý, năm) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh.
- Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ
số giá của vật tư hàng hóa chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiếm tỷ trọng lớn

trong vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lưu động.
1.5.4.3. Sự cần thiết phải bảo toàn vốn lưu động trong doanh nghiệp
- Hàng hóa ứ đọng kém, mất phẩm chất không phù hợp thị hiếu nên
không tiêu thụ được bán giá nhỏ hơn giá thành.
- Sự rủi ro bất thường xảy ra tỏng kinh doanh, thua lỗ kéo dài dẫn đến
không bù đắp được chi phí.
- Nền kinh tế có lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân
chuyển, vốn lưu động sẽ bị mất dần do tốc độ trượt giá.
15

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

- Vốn lưu động trong thanh toán bị chiếm dụng lần nhau, kéo dài vói số
lượng lớn ki đồng tiền dần dần bị mất giá.
- Bảo toàn vốn lưu động thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ mua đủ
một lượng vật tư, hang hóa tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng.
1.5.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp và các chỉ tiêu
đánh giá
1.5.51. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đặc trưng cơ bản của VLĐ đó là luân chuyển liên tục trong quá trình sản
xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong chu kỳ kinh
doanh, do vậy đánh giá về hiệu quả sử dụng VLĐ người ta thường thông qua

đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Ngoài mục đích sử dụng trong quá
trình sản xuất lưu thông còn được sử dụng trong thanh toán. Nói cách khác, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động, nó cho
biết mỗi đơn vị vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhêu đồng lợi nhuận trong kỳ

16

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN
2.1.Thông tin chung về Công Ty TNHH Sản Xuất Thương mại Và Dịch vụ
Anh Nguyên
2.1.1 Quá trình thình thành và phát triển của doanh nghiệp
a. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp
- Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ ANH NGUYÊN.
- Năm thành lập: 14/03/2003
- Thương hiệu: UMA là từ viết tắt của 3 chữ cái đầu tiên tên của 3 đồng
sáng lập Ms.Uli, Ms.My Lan và Mr.August- UMA theo tiếng Tây Ban Nha còn
có nghĩa là ”duy nhất, số một”- thể hiện quyết tâm trở thành thương hiệu hàng
đầu không chỉ của riêng công ty mà còn là thương hiệu quốc gia.

- Địa chỉ: Trụ sở chính CT6 Khu đô thị Mỹ Đình- Sông Đà, Huyện Từ
Liêm, Hà Nội. Hiện nay, văn phòng được đặt tại: Phòng 303, Tập thể Lưu Trữ
Điện Ảnh, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình
- Điện thoại: (04) 22428645, 37875684
- Fax: (04) 37875683
- Mã số thuế: 01 02 06 45 63
UMA khởi đầu là một dự án phát triển sản phẩm và thiết kế đặt tại Việt
Nam-đây là một dự án phát triển sản phẩm của trưởng đại diện- người mở
đường cho công ty Ikea Thụy Điển. Ban đầu, UMA chú trọng đến việc phối hợp
giữa sản xuất Việt Nam với các vật liệu vùng Scandinavia phù hợp với văn hóa
Việt Nam để tạo ra những sản thuần túy, hiện đại và phổ biến về phong cách.
Đên nay điều này vẫn là trọng tâm trong việc kinh doanh của UMA.
Năm 2004, UMA được UBND thành phố Hà Nội cấp phép hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và thiết kế nội thất.Năm 2005, UMA trở thành doanh
nghiệp tư nhân chuyên sản xuất thương mại và dịch vụ nội thất. Trụ sở chính
được đặt tại phường Cống Vị- Ba Đình-Hà Nội (hiện nay trụ sở chính được
17

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

chuyển về CT6-KĐT Mỹ Đình). Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, 2007
UMA chuyển đổi thành công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Anh
Nguyên và cửa hàng bán lẻ đầu tiên được mở tại Trần Huy Liệu. Và từ đó đến

nay Uma đã mở được 4 cửa hàng tại miền bắc (UMA Mỹ Đình, UMA Lò Đúc,
UMA Đội Cấn và UMA Savico) và 3 cửa hàng tại miền nam (UMA Phú Mỹ
Hưng, UMA Pearl và UMA Phan Xích Long).
Trong những năm gần đây, UMA đã nhận được những đơn đặt hàng / yêu
cầu về sản phẩm của mình từ những nước khác- và vì thế UMA đã phát triển
mảnh kinh doanh này. Xuất khẩu là một phần của quá trình học hỏi quan trọng
dẫn dắt UMA từ việc mắc lỗi và gặp nhiều khó khăn ban đầu, giờ trở thành 1
công ty vững vàng trong việc phát triển sang thị trường nước ngoài
- Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
a. Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp


Uma sẽ đi tiên phong trong việc biến các ngôi nhà Việt thành
TỔ ẤM thân thiện, thực tế và mang đậm dấu ấn cá nhân.



Một TỔ ẤM phản ánh được cá tính và giấc mơ của chủ nhà,
cũng như đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi về khả năng tài
chính và sự thoải mái.

b. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại
Trải quả 11 năm hoạt động và phát triển, đến nay UMA đã trở thành một
trong những công ty có tốc độ phát triển bền vững và tạo nên thương hiệu. Sản
phẩm của UMA được phát triển cung cấp cho 2 thị trường lớn nhất Việt Nam
( miền Bắc và miền Nam) và nay đang dần lấn chân sang thị trường nước ngoài:
- Cung cấp cho khách hàng trên 1000 sản phẩm nội thất thông qua kênh bán
hàng trực tiếp khi mở 7 siêu thị nội thất.
- Thiết kế các mẫu sản phẩm, sản xuất và cung cấp cho chính các siêu thị nội
thất của UMA

- Tìm kiếm và thực hiện các dự án xây dựng, thiết kế nội thất.
- Bán hàng trực tuyến qua website wwwuma.vn
18

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

- Hỗ trợ khách hàng, tư vấn chọn sản phẩm
- Cung cấp dịch vụ thiết kế nội thất với các gợi ý và mẹo vặt giúp khách hàng
“biến ngôi nhà thành tổ ấm”.
- Tham gia phát triển thị trường nước ngoài- xuất khẩu (thị trường châu Âu như
Hà Lan, Thụy Sĩ, Hungari và 1 số thị trường châu Á như Hàn Quốc, Campuchia)
- Sáng tạo những xu hướng mới
2.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ


Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.

( Nguồn Phòng quản lý Nhân Sự)
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
a, Ban Giám đốc :
-Ban giám đốc của công ty gồm 1 Tổng giám đốc, 2 phó Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc làm nhiệm vụ là người quản lý, điều hành và xây dựng chiến lược
kinh doanh, định hướng phát triển các mối liên hệ với các đối tác, giao nhiệm vụ

cho các bộ phận theo chức năng, kiểm tra phối hợp thống nhất sự hoạt động của
các bộ phận trong công ty.
19

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

-Phó giám đốc tham gia cùng giám đốc trong việc quản lý điều hành, giải
quyết các vấn đề mà giám đốc giao phó, đồng thời cũng có quyền chỉ đạo, phân
công nhiệm vụ cho các phòng ban, theo chức năng và nhiệm vụ mà giám đốc giao.
-Các phòng ban tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mình giải quyết công
việc một cách có hiệu quả nhất theo sự chỉ đạo của giám đốc và phó giám đốc. Để
đảm bảo nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, các phòng ban cần phải
tiến hành phối hợp một cách chặt chẽ, tương trợ nhau trong quá trình làm việc.
b, Phòng quản lý nhân sự.
-Theo dõi, kiểm tra trực tiếp về mặt ăn ở sinh hoạt, công tác, hàng ngày của
CBCNV trong suốt quá trình kinh doanh lao động sản xuất, chất lượng dịch vụ tốt.
-Tiếp nhận thông tin, truyền tin truyền mệnh lệnh giúp giám đốc công ty
trong việc quản lý điều hành đơn vị và trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp
dưới, khách hàng,bố trí phân công lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá hoạt động của đơn vị.
c, Phòng kinh doanh.
-Phòng kinh doanh có chức năng bố trí phân công lao động giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, phòng kinh doanh còn có

chức năng thu nhận các thông tin thị trường các chức năng phản hồi của khách
hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ để phản ánh trực tiếp với ban quản lý nhằm không
ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng những nhu cầu không ngừng
thay đổi của đời sống.
d, Phòng kế toán.
-Phản ánh trung thực về tình hình tài chính của công ty và kết hợp với các
hoạt động khác của công ty.
-Định kỳ báo cáo theo quy đinh lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu tố của công ty.
-Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty tổ chức kế
hoạch tài chính và quyết đinh niên đọ kế toán hàng năm.
-Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình
hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách nhà nước.
20

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

e, Phòng design.
-Thiết kế các mẫu sản phẩm mới để bắt kịp xu hướng, nhu cầu ngày càng
thay đổi của khách hàng, ngoài ra thiết kế sản phẩm mới để tạo ra xu hướng cho
từng năm của công ty, tạo sự khác biệt cho công ty.
-Thiết kế đồ họa cho các căn hộ, thực hiện ý tưởng thiết kế cho khách hàng
khi họ mua sản phẩm của công ty

-Tư vấn lựa chọn sản phẩm cho khách hàng.
-Tìm kiếm các dự án cho công ty.
-Lên các ý tưởng trang trí cho các chương trình mà công ty tài trợ.
f, Phòng tổ chức sự kiện.
-Tham mưu cho giám đốc và các shop phát hiện các cơ hội kinh doanh gắn
liền với các sự kiện của quốc gia và quốc tế.
-Lên kế hoạch hoạt động hàng tháng cho công ty.
-Giám sát giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình chạy
chương trình.
g, Phòng Purchase.
-Kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu vào.
-Tìm kiếm nguồn đầu vào với giá cạnh tranh.
-Tìm kiếm các nguồn sản phẩm mới nhắm đa dạng hóa sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của khách hàng.
h, Kho vận.
-Cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng: vận chuyển, bảo hành sản phẩm.
-Quản lý việc xuất nhập hàng hóa trong kho 1 cách có hiệu quả nhất.
-Sắp xếp lên kế hoạch vận chuyển hàng sao cho không trùng lặp đảm bảo
chất lượng phục vụ khách hàng tôt nhất.

21

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính


2.2 thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sản xuất thương mại
và dịch vụ anh nguyên
2.2.1Cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty TNHH Sản xuất TM&DVAnh
Nguyên
2.2.1.1 Tình hình tài sản của công ty trong 3 năm 2011-2013
Bảng 2.1: Tình hình tài sản của công ty TNHH Sản Xuất Thương
Mại và Dịch Vụ Anh Nguyên
(Đơn vị tính:Triệu đồng )
Năm
Chỉ tiêu
A.TSNH
I.Tiền và
các khoản
tương đương
tiền
II.Các khoản
phải thu
ngắn hạn
1.Phải thu
khách hang
III.Hàng tồn
kho

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


2012/2011

2013/2012

Tiền

%

Tiền

%

Tiền

%

Tiền

%

Tiền

%

3084
90,2

86,3
2,6


8273
1472

79,2
14,1

12441
1054

77,3
6.5

5189
1382,98

168
1535

4168
-418

50,4
-28,4

2867,8

80,2

6674,5


63,9

6360,3

39,5

3806,7

132,7

-314,2

-4,7

2867,8

80,2

6674,5

63,9

6360,3

39,5

3806,7

132,7


-314,2

-4,7

126,2

3,5

126,5

1,2

5026,7

31,2

0,3

0,24

4900,2

3875

120,8

0,8

1.NVL


9,7

0,2

10,4

0.05

0,7

7,2

110,4

1061

2.Công cụ
dụng cụ
3.Hàng hóa

13,6

0,4

11,7

0,1

19,5


0,1

-1,9

-14

7,8

66,66

102,9

2,9

104,4

1,0

4886,4

30,4

1,5

1,5

4,782

4584


B.TSDH
I.Tài sản cố
định
1.Tài sản cố
định hữu
hình

491,8
491,8

13,7
13,7

2171,4
2171,4

20,8
20,8

3651,6
3651,6

22,7
22,7

1679,6
1679,6

341,5
341,5


1480,2
1480,2

68,17
68,17

491,8

13,7

2171,4

20,8

3651,6

22,7

1679,6

341,5

1480,2

68,17

-Nguyên giá

563,8


15,8

2589,5

24,8

4491,5

27,9

2025,7

359,3

1902

73,5

-Giá trị hao
mòn lũy kế

72

2,0

418,1

4,0


839,9

5,2

346,1

480

421,8

101

TỔNG TÀI
SẢN

3575,8

100

10444,4

100

16092,6

100

6868,6

192


5648,2

54,8

(Nguồn: Bảng CĐKT công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Anh
Nguyên)
22

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Qua số liệu bảng trên cho thấy: Năm 2011 tổng tài sản của công ty là
3575,8 triệu đồng, trong đó: TSNH là 3084 đồng chiếm tỷ trọng là 86.25%,
TSDH là 491,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 13.75 %. Năm 2012 tổng TS của
công ty là 10444,,4 triệu đồng, trong đó: TNSH là 8273 triệu đồng chiếm tỷ
trọng là 79.21%, TSDH là 2171,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 20.79%. Năm
2013 tổng tài sản của công ty là 16092,6 triệu đồng, trong đó: TSNH là 12441
triệu đồng chiếm tỷ trọng là 77.31%, nguồn TSDH là 3651,6 triệu đồng chiếm tỷ
trọng là 22.69%. Cho thấy tổng tài sản của công ty tăng liên tục qua các năm kể
cả tài sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn. Cụ thể :
Tổng tài sản của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 6868,6 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 192%; trong đó: tài sản ngắn hạn tăng 5189 triệu đồng với
tỷ lệ tăng là 168% đồng thời tài sản dài hạn cũng tăng 1679,6 triệu đồng với tỷ

lệ tăng là 341.5%. Điều này cho thấy công ty sử dụng kết hợp cả TSNH và
TSDH nhưng tốc độ tăng của TSDH lớn hơn tốc độ tăng của TSNH chứng tỏ
công ty đang đầu từ vào tài sản dài hạn với mong muốn thu được khoản lợi
nhuận trong tương lai. Sang đến năm 2013 tổng TS của công ty so với năm 2012
tăng 5648,2 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 54.08%; trong đó: TSDH tăng 1480,2
triệu đồng với tỷ lệ tăng là 68.17%, TSNH cũng tăng 4168 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 50,4%. Tốc độ tăng của TSDH vẫn lớn hơn tốc độ tăng của TSNH cho
thấy công ty đầu tư dài hạn nhiều hơn, và đầu tư vào toàn bộ tài sản cố định,
không chú trọng đầu tư đến các danh mục khác điều này làm cho công ty kinh
doanh không đa dạng được, rủi ro kinh doanh cao. Vì vậy công ty phải xem xét,
nghiên cứu kỹ để đưa ra quyết định chính kinh doanh hợp lý xác nhất

23

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2011-2013
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và
Dịch Vụ Anh Nguyên
(Đơn vị tính:Triệu đồng )

Năm


Năm 2011
Tiền
%

Năm 2012
Tiền
%

Năm 2013
Tiền
%

2012/2011
Tiền
%

2013/2012
Tiền
%

A.Nợ Phải
Trả
I.Nợ ngắn
Hạn
1.Vay và nợ
ngắn hạn
2.Phải trả
người bán
3.thuế và các
khoản phải

nộp nhà nước
4.Phải trả
người lao
động

3169

88,6

7098

68

12035

74,8

3929

124

4937

69,5

3071

85,9

5898


56,5

10425

64,8

2827

92.1

4527

76,7

2319,6

64,9

4684,8

44,9

5184,8

32,2

375,3

66,1


3908,7

414

567,8

15,9

943,1

9,0

4851,8

30,1

375,3

66,1

3908,7

414

126,9

3,5

212,6


2,0

318,9

2

85,7

67,5

106,3

50

56,7

1,6

57,5

0,05

69,5

0,4

0,8

1,4


12

20,9

II.Nợ dài hạn

98

2,7

1200

11,5

1610

10

1102

1124

410

34,2

1.vay và nợ
dài hạn
B.Vốn chủ sở

hữu
I.Vốn chủ sở
hữu
TỔNG
CỘNG
NGUỒN
VỐN

98

2,7

1200

11,5

1610

10

1102

1124

410

34,2

406,8


11,4

3346,4

32

4057,6

25,2

2939,6

722

711,2

21,3

406,8

11,4

3346,4

32

4057,6

25,2


2939,6

722

711,2

21,3

3575,8

100

10444,4

100

16092,6

100

6868,6

192

5648,2

58,08

Chỉ tiêu


(Nguồn: Bảng CĐKT của công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Anh
Nguyên)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng số nợ phải trả của công ty tăng dần
năm 2011 là 3169 triệu đồng, năm 2012 là 7098 triệu đồng, năm 2013 là 12035
triệu đồng. nợ phải trả tang lên do :
Nợ ngắn hạn tang 92,05% từ năm 2011 đến năm 2012 ( năm 2011 là 3071
triệu đồng, năm 2012 là 5895 triệu đồng) trong đó vay và nợ ngắn hạn tang
10%, vay và nợ ngắn hạn của công ty tang lên là do công ty được vay ngắn hạn
24

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

để phục vụ cho các hoạt đọng sản xuất kinh doanh của mình. Số nợ này tăng lên
cho thấy công ty đang sử dụng vốn của các công ty khác. Từ đó công ty có thêm
khả năng tài chính để mở rộng sản xuất kinh donah.Tuy nhiên công ty cũng cần
là các khách hàng trả nợ cho các khoản vay và nợ ngắn hạn này khi gần đến hạn.
Phải trả người bán năm 2012 là 943,1 triệu đồng tăng 66,1% so với năm
2011 là 567,8 triệu đồng và năm 2013 tăng 414% so với năm 2012. Khoản phải
trả người bán tăng lên có nghĩa là các hoạt động mua vào của công ty đang được
nợ, công ty có thêm thời gian quay vòng vốn để sản xuất, tận dụng vốn của
người bán để phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản phải trả người lao động càng tăng lên năm 2011 tăng 1,4% so với
năm 2012 và năm 2013 tăng 20,9% so với 2012. Điều này cho thấy số người lao

độn của công ty cũng tăng lên với trình độ của sản xuất kinh doanh được cải
thiện, cho thấy công ty cũng đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ dài hạn tăng 1124% từ năm 2011 đến năm 2012 và tăng 34,2% từ năm
2012 đến năm 2013. Nợ dài hạn tăng toàn bộ là do vay và nợ dài hạn tăng lên.
Số vốn dài hạn được sử dụng cũng tăng lên nhờ đó mà doanh nghiệp có thể lên
kế hoạch mở rộng kinh doanh.
Bảng tổng hợp số liệu trên đã phản ánh đầy đủ tình hình nguồn vốn của
công ty từ năm 2011-2013 nhờ đó ta thấy được công tyy đang ngày càng hoạt
động có hiệu quả hơn và quy mô sản xuất kinh doanh đang được mở rộng qua
từng năm.

25

SV: Đỗ Huy Quyền

MSV: 12405594


×