Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kiến trúc sức sống việt – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.84 KB, 39 trang )

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, kinh tế Việt Nam
cũng đang có những thay đổi tích cực để vươn lên hòa nhập với xu thế phát triển
chung của nền kinh tế thế giới. Xu hướng này đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc
các ngành kinh tế phải có những thay đổi cụ thể về chính sách kinh tế tài chính
mới đảm bảo được sự phát triển của doanh nghiệp mình.
Hoạt động trong một nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, với
tác động mạnh mẽ của quy luật cung cầu, giá cả…Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp là phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm duy trì lợi
thế cạnh tranh, bảo đảm vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như
đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên, tăng tích lũy đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín
và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Phấn đấu để nâng cao lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp hiện nay. Qua việc đánh giá về lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp có thể biết
được rõ hơn các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị mình, từ đó đề ra các
biện pháp và các quyết định phù hợp để thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động đúng
hướng và có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận trong mỗi doanh nghiệp
và các mục tiêu để nâng cao lợi nhuận em đã chọn: “Một số giải pháp nâng
cao lợi nhuận của công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kiến trúc Sức Sống


Việt – Hà Nội” để làm đề tài viết luận văn của mình.

SV: NGÔ THÙY TRANG

1

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích luỹ. Mà xét về mặt
bản chất, tích luỹ là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu tư vào các yếu
tố sản xuất nhằm tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế. Muốn tích luỹ thì phải
có lợi nhuận.
Thực tế một thời chúng ta đã không coi trọng lợi nhuận thậm chí coi nó là sản
phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là một đề tài
nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái kinh tế và nhiều nhà kinh tế. Vì vậy,
tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
 Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là
sự lừa gạt”.
 Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smith cho rằng:
“Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp chỉ là món tiền thưởng cho việc mạo

hiểm và cho lao động khi đầu tư tư bản”. Vì vậy, ông ta không nhận thấy được
sự khác nhau giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư nên ông đã đưa ra quan điểm: “Lợi
nhuận là hình thái khác của giá trị thặng dư”.
 Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển kết
hợp với những phương pháp biện chứng duy vật, C.Mác đã xây dựng thành công
lý luận về hàng hoá, sức lao động, đây là cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị
thặng dư và ông đã kết luận rằng: “Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ
của toàn bộ tư bản ứng ra mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”. Như vậy
bản chất của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả lao
động không được trả công do nhả tư bản chiếm lấy. Tư bản thương nghiệp thuần
tuý mặc dù không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận,
sở dĩ tư bản thương nghiệp vẫn thu được lợi nhuận là vì được tư bản công nghiệp
SV: NGÔ THÙY TRANG

2

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

nhường cho một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất để tư
bản thương nghiệp thực hiện giá trị hàng hoá cho tư bản công nghiệp.
 Kinh tế học hiện đại dựa trên các quan điểm của các trường phái và sự phân tích
thực tế thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp là: “Thu
nhập mặc nhiên từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư cho kinh doanh,
phần thưởng cho sự mạo hiểm sáng tạo, đổi mới cho doanh nghiệp và thu nhập
độc quyền”.

Nhưng từ khi chúng ta chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng mà mỗi
doanh nghiệp đều phải hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Khi tiến hành bất cứ một hoạt đông kinh doanh nào chúng ta đều phải hướng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp mà mình có thể thu được từ hoạt động đó.
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt động của doanh nghiệp
đưa lại. Từ khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho một thời kỳ nhất định, người ta
căn cứ vào:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai : Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói cách
khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã
thực hiện được trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc
doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh
gay gắt.
Đối với doanh nghiệp và người lao động:
Bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên mà
SV: NGÔ THÙY TRANG

3

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN


GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả
của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ
tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có
hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi
đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết
định đến sự tồn tại của doanh nghiệp:
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
có lợi nhuận cao thì khă năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi
khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản LNST chưa phân phối, là cơ sở để bổ sung và
nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ KHKT thông qua việc đổi mới trang
thiết bị… mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển
vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài
được dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực tài
chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao
động, tạo hưng phấn kích thích sự sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân
viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
Đối với Nhà nước :
- Kết quả SXKD của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý tưởng cho doanh
nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.

- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế TNDN
tăng tích lũy cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuê TNDN đánh
SV: NGÔ THÙY TRANG

4

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh
nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn
tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển KTXH, củng cố
ANQP, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng trong lập kế hoạch lợi
nhuận và báo cáo thu nhập hàng năm của doanh nghiệp. Lợi nhuận là phần chênh
lệch giữa doanh thu và tổng chi phí, vì thế lợi nhuận gồm 2 yếu tố là các khoản thu
nhập và các khoản chi phí của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
và lợi nhuận từ hoạt động khác.
 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu của hoạt động SXKD với chi phí của hoạt động đó trong kỳ. Đây là phần lợi
nhuận chủ yếu và có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận
từ


Lợi nhuận
=

HĐSXKD

gộp về BH
và CCDV

Doanh
+ thu
HĐTC

Chi
-

phí
TC

Chi
-

phí
BH

Chi
-

phí
QLDN


Trong đó:
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
o

Doanh thu thuần: Là toàn bộ các khoản đã thu hoặc sẽ thu trong kỳ của doanh

nghiệp liên quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (không bao gồm thuế
GTGT) sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bị
trả lại, một số loại thuế gián thu như thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, thuế NK…
o

Giá vốn hàng bán: Là toàn bộ trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ

doanh nghiệp xuất bán trong kỳ.
o

Doanh thu hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài

SV: NGÔ THÙY TRANG

5

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái


chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại, bao gồm: Tiền thu lãi các loại, thu chiết khấu
thanh toán được hưởng, thu nhập về hoạt động đầu tư như mua, bán chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn, tham gia góp vốn liên doanh, lãi về tỷ giá hối đoái, chênh lệch lãi
do bán ngoại tệ…
o

Chi phí tài chính: Là những chi phí cho hoạt động đầu tư tài chính và các chi

phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm: chi phí về vốn góp liên doanh không tính
vào trị giá vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán, chi phí do đầu tư tài chính,
chi phí liên quan tới vay vốn…
o

Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ

sản phẩm, hàng hóa dịch vụ như chi phí tiền lương, tiền công của nhân viên bán hàng,
chi phí vật chất và nhân công liên quan đến việc vận chuyển, chi phí đóng gói, bảo
quản, tiếp thị, dịch vụ mua ngoài…
o

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi có liên quan đến toàn bộ

HĐKD của doanh nghiệp như tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc,
nhân viên quản lý các phòng ban, chi vật liệu, vật tư tiêu dùng cho công tác quản lý,
các khoản thuế, bảo hiểm, chi khấu hao TSCĐ, chi phí khác như lãi vay, phí kiểm
toán, hội họp, tiếp khách…
 Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động khác và
chi phí hoạt động khác của doanh nghiệp, được tính bằng công thức sau:
Lợi nhuận

hoạt động

Thu
=

khác

nhập

Chi
-

phí

khác

khác

Thuế
-

gián thu
(nếu có)

Trong đó:
o

Thu nhập khác: Là những khoản thu không thường xuyên phát sinh ở doanh

nghiệp như : Thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt do khách

hàng vi phạm hợp đồng, các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK, các khoản bỏ sót từ trước hay quên ghi sổ nay mới phát hiện được…
o

Chi phí khác: Là những khoản chi không thường xuyên phát sinh như: Chi phí

SV: NGÔ THÙY TRANG

6

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, các
khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ, chênh lệch phải thu khó đòi và
dự phòng phải thu khó đòi…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tổng hợp lại ta được lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận
trước thuế

Lợi nhuận
=

TNDN


từ hđ

Lợi nhuận
+

từ hđ

SXKD

khác

Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
Lợi nhuận
sau thuế

Lợi nhuận
=

TNDN

Thuế

trước thuế

-

TNDN

thu nhập
DN


1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
Để đánh giá, so sánh hiệu quả cũng như chất lượng hoạt động SXKD giữa các doanh
nghiệp với nhau, người ta căn cứ vào mức lợi nhuận tuyệt đối và mức lợi nhuận
tương đối mà doanh nghiệp đạt trong kỳ. Tuy nhiên, khi so sánh chất lượng hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp, chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối ít được sử dụng, mà nhà
quản lý thường quan tâm hơn đến chỉ tiêu về mức lợi nhuận tương đối (tỷ suất lợi
nhuận).
Mức lợi nhuận tương đối, tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là mức doanh lợi phản ánh
kết quả của một loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận là
đáp số sau cùng của hoạt động kinh doanh và là một luận cứ quan trọng để các nhà
hoạch định đưa ra quyết định tài chính trong tương lai.
Tỷ suất lợi nhuận có nhiều dạng:
a) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh : là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước thuế
hoặc sau thuế đạt được với số vốn bình quân sử dụng trong kỳ (gồm vốn cố định và vốn
lưu động) hoặc vốn chủ sở hữu.
Công thức xác định:
SV: NGÔ THÙY TRANG

7

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

Tỷ suất
LN trên

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái


Lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế)
=

vốn KD

──────────────────────

x 100

Vốn kinh doanh bình quân

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh chỉ ra rằng: Cứ 100 đồng vốn bình quân trong
kỳ tham gia vào quá trình sản xuất thì góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế hoặc sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả sử dụng
tổng số vốn đầu tư vào doanh nghiệp, nó liên quan tới hiệu quả hoạt động quản lý
kinh doanh trong kỳ.
b) Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trước thuế hoặc sau
thuế) của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ với doanh thu bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất
lợi nhuận

Lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế)
=

doanh thu

──────────────────────


x 100

Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu chỉ ra rằng: Cứ trong 100 đồng doanh thu tiêu thụ
trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn
đầu tư đã bỏ ra của chủ đầu tư với lợi nhuận đem lại sau khi đã hoàn thành thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Tỷ suất
lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế
=

vốn CSH

───────────────

x 100

Vốn CSH bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh : Một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, qua đó thấy được hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Do đó
đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu vốn quan tâm nhất.
d) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí: Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với
tổng chi phí đã bỏ ra trong kỳ.

SV: NGÔ THÙY TRANG

8

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

Công thức xác định:
Tỷ suất
LN trên

Lợi nhuận sau thuế
=

───────────────

tổng CP

x 100

Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sẽ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
chi phí càng cao càng tốt bởi mục tiêu của doanh nghiệp là giảm tối thiểu chi phí và
tăng được lợi nhuận. Qua đó, doanh nghiệp có thể tự đề ra các biện pháp quản lý chi

phí tốt nhất sao cho việc SXKD có hiệu quả.
1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Nhân tố chủ quan
Là các yếu tố bên trong, liên quan chặt chẽ tới doanh nghiệp, bao gốm:
- Nhân tố con người: Đây là một nhân tố quan trọng vì con người luôn đóng vai
trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy
của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường, trình độ chuyên môn và ý thức trách
nhiệm trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng.
- Nhân tố về vốn: Đây là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có lợi thế về vốn sẽ dành được cơ hội trong kinh doanh, có điều kiện
mở rộng thị trường.
- Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Chi phí bao gồm
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp làm ra sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ… Nhân tố này chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành
sản phẩm nên nếu không sử dụng hợp lý chi phí này sẽ gây thất thoát, lãng phí và
làm tăng giá thành sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản trích
theo lương hay tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp làm
ra sản phẩm, bao gồm: chi phí BHXH, BHYT, chi phí công đoàn… Chi phí này
SV: NGÔ THÙY TRANG

9

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN


GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm nên các doanh nghiệp cần
chú trọng khâu quản lý, cũng như có các biện pháp hợp lý để giảm chi phí này.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến việc quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Các doanh nghiệp cần cố gắng giảm
tối đa loại chi phí này, tránh tình trạng lãng phí do chi quá nhiều vào công tác quản
lý chung.
1.2.2. Nhân tố khách quan
Là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà bản thân
doanh nghiệp không lường trước được, bao gồm:
- Môi trường kinh tế (lạm phát, tỷ giá, lãi suất…): Những biến động trên thị
trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp, điển hình của sự tác động này là quan hệ cung cầu. Quan hệ cung cầu
làm cho giá cả thay đổi vì vậy ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Khi cầu lớn hơn cung thì khả năng tiêu thụ hàng hóa của các
doanh nghiệp sẽ tăng, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Doanh nghiệp cũng chịu sự tác động của thị trường thông qua quy luật cạnh
tranh.
- Môi trường pháp lý: Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường thì
doanh nghiệp còn chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước là người
hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua
các biện pháp kinh tế, các chính sách, luật lệ về kinh tế như chính sách về thuế,
lãi suất, tín dụng, chính sách khuyến khích đầu tư, kiểm soát giá…
1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận
1) Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết được hoạt động kinh doanh
của mình có hiệu quả hay không, để có được sự cung cấp hàng hoá và dịch vụ phục

vụ thị trường các doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Ngoài việc
SV: NGÔ THÙY TRANG

10

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

phải bù đắp được chi phí bỏ ra họ mong muốn có phần dôi ra để mở rộng sản xuất.
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao
năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc hoàn
thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nguồn thu để cải thiện điều kiện
sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, góp phần khơi
dậy tiềm năng của người lao động vì sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm tiết
kiệm chi phí. Từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và nâng cao uy tín
trên thị trường, thu hút vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh, tăng thêm vốn chủ sở
hữu và trả các khoản nợ, tạo sự vững chắc về tài chính cho doanh nghiệp.
Thư tư: Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó
trong tương lai đó là doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ kinh tế
như có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá với khối lượng lớn...
Doanh nghiệp còn có điều kiện trích lập các quỹ để phục vụ cho việc tái sản xuất
giản đơn, tái sản xuất mở rộng, phục vụ cho công tác phúc lợi.
Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc doanh thu

và tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Doanh nghiệp sẽ tăng
lợi nhuận khi công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả. Khi lợi nhuận giảm sút, có
thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý kinh doanh.
2) Đối với xã hội
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sự thành bại của thị
trường do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế. Lợi nhuận là nguồn thu
quan trọng của ngân sách Nhà nước thông qua nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh
nghiệp với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì
ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Và ngược
lại, nếu doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm thì khoản thu này sẽ
giảm xuống. Với khoản đóng góp lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách
Nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế, củng cố và tăng cường an
SV: NGÔ THÙY TRANG

11

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế
phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư…
cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi và nó có tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Lợi nhuận còn có ý nghĩa quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào tích luỹ, quy mô

của tích luỹ quyết định quy mô tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh
thì phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có được lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng được quy
mô tích luỹ, một khi đã có tích luỹ đủ lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở
rộng, đây là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, nền kinh tế tăng trưởng
sẽ tác động trở lại doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi và động lực cho doanh
nghiệp phát triển.
3) Đối với người lao động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải quan tâm
thoả đáng đến lao động, cả về vật chất lẫn tinh thần. Nếu doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm... là cơ sở để từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là đòn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng
cao năng suất lao động và sáng tạo trong công việc. Từ đó góp phần nâng cao thu
nhập cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ để mở rộng SXKD.

SV: NGÔ THÙY TRANG

12

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
KIẾN TRÚC
SỨC SỐNG VIỆT
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kiến
trúc Sức Sống Việt
2.1.1. Thông tin chung về công ty
o Tên công ty : Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và kiến trúc SỨC SỐNG VIỆT
o Loại hình : Công ty Cổ phần
o Tên giao dịch tiếng Anh : SUSOCO ., JSC
o Website : SUCSONGVIET . INFO
o Email :
o Địa chỉ : 5C Ngõ 178 Phố Quan Nhân – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
o VPGD : Số 55 Phố Nhân Hòa – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
o Giấy phép kinh doanh : 0104925881
o Số điện thoại : 043. 5571093
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty và phạm vi hoạt
động
Chức năng, nhiệm vụ
 Công ty CP ĐT xây dựng và kiến trúc Sức Sống Việt là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng. Với đội ngũ lãnh đạo giàu
kinh nghiệm và có tầm nhìn, cán bộ công nhân viên năng động nhiệt tình, có
nghiêp vụ chuyên môn cao nên công ty CP Sức Sống Việt đã nhanh chóng khẳng
định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực đầu tư bất động sản.

SV: NGÔ THÙY TRANG

13

MSV: 11D15635N



Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

 Hiện tại công ty đang đầu tư vào nhiều dự án nhà ở để đáp ứng nhu cầu của
xã hội như chung cư mini chất lượng cao, nhà ở phân lô, văn phòng cho thuê và
biệt thự nghỉ dưỡng…vv.
 Phương châm làm việc của công ty là vì lợi ích chung của xã hội, tạo ra
những sản phẩm mà khách hàng cần chứ không tạo ra những sản phẩm mình
muốn. Vì vậy, công ty luôn cố gắng hoàn thiện các sản phẩm có giá trị cao về mặt
mỹ thuật, những căn hộ chung cư chất lượng cao nhưng giá thành hợp lý. Những
tòa nhà với thiết kế hiện đại, tiện nghi, hài hòa không gian kiến trúc đô thị và phù
hợp với sự phát triển của xã hội…nhằm mang lại cho khách hàng những giá trị
đích thực của cuộc sống.
 Sứ mệnh của công ty là cung cấp một giải pháp toàn diện cho khách hàng từ
thiết kế công trình đến hoàn thiện những sản phẩm mang phong cách và thương
hiệu của Sức Sống Việt.
 Công ty luôn coi khách hàng là giá trị quan trọng nhất. Sự hài lòng và đánh
giá cao của khách hàng là niềm tự hào và khích lệ lớn nhất đối với công ty. Công
ty luôn tự hoàn thiện mình để mãi mãi xứng đáng với niềm tin mà khách hàng đã
chọn.
 Với đội ngũ kiến trúc sư có nhiều kinh nghiệm và tay nghề cao, những sản
phẩm mà công ty tạo ra đó là sự kết hợp tinh tế giữa không gian kiến trúc hiện đại
và thiết kế nội thất sang trọng, tiện nghi mang tính đột phá, có tính thực dụng cao.
Đó không chỉ là một thiết kế đơn thuần mà đó chính là " Tinh hoa kiến trúc Việt ".
Phạm vi hoạt động
Thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công trình công cộng
Tư vấn thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
Thiết kế trang trí nội thất, ngoại thất công trình xây dựng

Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình công ích
Đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng
Lắp đặt hệ thống điện, nước
Hoàn thiện công trình xây dựng
SV: NGÔ THÙY TRANG

14

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

Kinh doanh bất động sản

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Kiêm Tổng giám đốc

Ban kiểm soát

Giám đốc
Tài chính

Phòng
Tài chính

Phòng

Kế toán

Giám đốc
Kinh doanh

Phòng
Kinh doanh

Giám đốc
Kỹ thuật

Phòng
Kỹ thuật

Phòng
Thiết kế

*** Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc : Làm nhiệm vụ người quản lý,
điều hành và xây dựng chiến lược kinh doanh, trực tiếp giao nhiệm vụ cho giám đốc
các phòng ban và các bộ phận chức năng, kiểm tra phối hợp thống nhất sự hoạt động
của các bộ phận trong công ty.
- Ban kiểm soát : Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và
mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông.

SV: NGÔ THÙY TRANG

15


MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

- Giám đốc các phòng ban: Giám đốc, điều hành, quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phòng tài chính kế toán : Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng
năm; Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định và các
báo cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty; Thực hiện thu tiền, quản lý kho quỹ; Chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa đơn chứng từ ban đầu cho công tác
hạch toán kế toán.
- Phòng kinh doanh : Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện. Thiết lập,
giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối. Thực hiện hoạt
động kinh doanh tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
- Phòng kỹ thuật thiết kế : Chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng, tiếp nhận
chuyển giao và quản lý các quy trình vận hành thiết bị, công nghệ thiết kế, định mức
kinh tế kỹ thuật, kỹ thuật an toàn. Hỗ trợ khách hàng các yêu cầu về sửa chữa, lắp đặt
và bảo hành, đồng thời theo dõi kiểm tra chất lượng dịch vụ.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2012 2014
(ĐVT: Triệu đồng)

SV: NGÔ THÙY TRANG

16


MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

2012

2013

2014

So sánh
2013/2012
C/lệch
Tỷ lệ

So sánh
2014/2013
C/lệch
Tỷ lệ

12952

9500

11856

-3.452


-26,65%

2.356

24,80%

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

0

0

0

0

0%

0

0%

3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp DV (3=1-2)

12952

9500


11856

-3.452

-26,65%

2.356

24,80%

4. Giá vốn hàng bán

5923

4880

6092

-1.043

-17,61%

1.212

24,84%

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (5=3-4)

7029


4620

5764

-2.409

-34,27%

1.144

24,76%

6. Doanh thu hoạt động tài chính

85

54

91

-31

-36,47%

37

68,52%

7. Chi phí tài chính


63

41

72

-22

-35%

31

76%

- Trong đó: Chi phí lãi vay

63

41

72

-22

-35%

31

76%


8. Chi phí quản lý kinh doanh

3042

1573

3532

-1.469

-48,29%

1.959

124,54%

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (9=5+6-7-8)

4009

3060

2251

-949

-23,67%


-809

-26,44%

10. Thu nhập khác

77

40

65

-37

-48%

25

63%

11. Chi phí khác

44

15

55

-29


-66%

40

267%

12. Lợi nhuận khác (12=10-11)

33

25

10

-8

-24%

-15

-60%

13. Tổng LN kế toán trước thuế
(13=9+12)

4042

3085

2261


-957

-23,68%

-824

-26,71%

14. Chi phí thuế TNDN

1010,5

771,25

497,42

-239

-23,68%

-274

-35,50%

15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (15=13-14)

3031,5


2313,75

1763,58

-718

-23,68%

-550

-23,78%

Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

(Nguồn: Báo cáo KQKD cty CPĐT xây dựng và kiến trúc SSV)

Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy trong 3 thời điểm năm 2012, 2013, 2014
doanh thu và lợi nhuận của công ty đều giảm và đang có chiều hướng tiếp tục đi
xuống. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 3031,5 trđ, năm 2013 là 2314 trđ giảm
718 trđ và lại tiếp tục giảm 23.78% vào năm 2014 xuống mức 1763,6 trđ. Việc giảm
lợi nhuận ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh của công ty nên cần xem xét
phân tích kỹ để có thể đưa ra các biện pháp đúng đắn. Cụ thể các nhân tố ảnh hưởng
tới lợi nhuận sau thuế của công ty như sau:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 so với năm 2012
giảm 3452 trđ (-26.65%) thì đến năm 2014 tăng lên 2356 trđ đạt mức 11856 trđ
nhưng vẫn ít hơn năm 2012. Đây là doanh thu từ việc cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp. Có sự sụt giảm này là do trong giai đoạn này nền kinh tế còn gặp nhiều khó

SV: NGÔ THÙY TRANG

17

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

khăn nên nhu cầu của khách hàng với dịch vụ của công ty cũng ít đi. Ngoài ra là do
chính sách cho khách hàng quá thắt chặt, công ty chưa có các khoản giảm trừ doanh
thu nên khách hàng mua với số lượng không nhiều. Điều này không những ảnh
hưởng đến doanh thu mà còn ảnh hưởng đến thị phần của công ty, công ty cần lưu ý
hơn nữa.
Giá vốn hàng bán năm 2014 tăng hơn năm 2013 là 1212 trđ với tỷ lệ tăng là
24.84% và cũng nhiều hơn năm 2012. Doanh thu có xu hướng giảm mà giá vốn
hàng bán lại tăng là tình trạng không tốt. Công ty chưa chọn được nhà cung cấp phù
hợp cũng như chưa tiết kiệm được các chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động của
công ty. Yếu tố giá vốn hàng bán ảnh hưởng ngược chiều tới lợi nhuận của công ty
nhưng vì là yếu tố không thể loại bỏ nên công ty cần phải chú ý tới chỉ tiêu này, cố
gắng giảm các chi phí làm tăng giá vốn để giúp tăng lợi nhuận.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 là 85 trđ thì năm 2013 giảm xuống
còn 54 trđ nhưng lại nhanh chóng tăng 68.52% đạt mức 91 trđ. Tuy có xu hướng
tăng nhưng khoản doanh thu này không đáng kể, chủ yếu là các khoản lãi của các
khoản tiền gửi ngân hàng. Chi phí tài chính cũng biến động tương ứng. Năm 2013
giảm 35% so với năm 2012, năm 2014 tăng lên 76% so với năm 2013. Trong chi phí
tài chính thì 100% là chi phí về lãi vay. Tuy có biến động nhưng khoản mục này
cũng không ảnh hưởng nhiều đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chi phí quản lý kinh doanh tăng, năm 2012 – 2013 với số tiền lần lượt là 3042
– 1573 trđ, đặc biệt năm 2014 tăng mạnh so với năm 2013 với tỷ lệ tăng 124.54% đạt
3532 trđ. Đây là yếu tố có quan hệ ngược chiều đến lợi nhuận của công ty. Ta thấy tỷ
lệ tăng của chi phí này là khá cao, công ty chưa có các biện pháp quản lý doanh
nghiệp tốt. Hơn nữa là do năm 2014 công ty phải bỏ ra một khoản chi phí khá lớn
cho chi phí quảng cáo, tiếp thị, hoàn thiện bộ máy quản lý… Điều này cũng là hợp lý
vì trong năm 2014 công ty có kế hoạch mở rộng kinh doanh. Nói chung, để tối đa
hóa lợi nhuận trong công ty, công ty cần chú ý về việc tiết kiệm các chi phí liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ.

SV: NGÔ THÙY TRANG

18

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

=> Nhìn một cách tổng quát trong giai đoạn 2012 – 2014 công ty đã có cố gắng
nhưng doanh thu vẫn chưa cao. Công ty nên có các biện pháp để cải thiện tình trạng
trên cùng với việc đảm bảo chất lượng dịch vụ, giữ vững thị trường và nâng cao uy
tín với khách hàng.
2.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
Bảng 2.2 : Bảng kết cấu lợi nhuận trước thuế
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2012
Chỉ tiêu

1. Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
2. Lợi nhuận từ hoạt động
khác
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế

Số
tiền
4.00
9
33
4.04
2

Tỷ
trọng
(%)
99,18
0,82
100

Năm 2013
Số
tiền
3.06
0
25
3.08
5


So sánh
2013/2012

Năm 2014

So sánh
2014/2013

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

C/lệch
(+/-)

Tỷ lệ
(%)

C/lệch
(+/-)

Tỷ lệ

(%)

99,19

2.251

99,56

-949

-23,67

-809

-26,44

0,81

10

0,44

-8

-24,24

-15

-60


100

2.261

100

-957

-23,68

-824

-26,71

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)

Qua số liệu trên ta thấy lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của công
ty có chiều hướng giảm sút qua các năm. Cụ thể lợi nhuận trước thuế năm 2012 là
4042 trđ, năm 2013 là 3085 trđ giảm 957 trđ so với năm 2012 và lại tiếp tục giảm
26.71% vào năm 2014 xuống mức 2261 trđ. Lợi nhuận trước thuế được cấu thành
từ 2 nguồn khác nhau. Trong đó :
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2013 là 3060 trđ chiếm 99,19%
trong tổng lợi nhuận trước thuế, giảm 23,67% so với năm 2012. Năm 2014 là 2251
trđ chiếm 99,56%, giảm 26,44% so với năm 2013. Ta thấy lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh là chủ yếu. Doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào chất lượng dịch vụ,
kiểm soát đầu vào, tạo tiền đề tốt để đến với những khách hàng lớn.
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác cũng có xu hướng giảm qua các năm, năm
2014 giảm với tỷ lệ khá lớn là 60% so với năm 2013. Năm 2013 giảm so với năm
2012 với tỷ lệ là 24,24%. Sự giảm này do nhiều nguyên nhân tuy nhiên nó cũng
không phải khoản mục thường xuyên và cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ.


SV: NGÔ THÙY TRANG

19

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

2.3.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Doanh thu ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận, muốn tăng lợi nhuận thì cần đảm bảo tăng
doanh thu, đồng thời giảm tối đa các chi phí phát sinh. Công ty có khả năng tăng lợi
nhuận nếu biết tập trung khai thác thế mạnh của mình.
2.3.1.1. Ảnh hưởng của doanh thu đến biến động của lợi nhuận
Đây là một công ty trẻ nên doanh thu vẫn chưa nhiều. Tình hình doanh thu mấy
năm qua có chiều hướng giảm sút. Phân tích bảng kết cấu doanh thu sau để thấy
được ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Bảng 2.3 : Bảng kết cấu doanh thu
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2012
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng
và CCDV
2. Doanh thu hoạt động
tài chính
3. Thu nhập khác

Tổng doanh thu

Năm 2013

So sánh
2013/2012

Năm 2014

So sánh
2014/2013

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ

trọng
(%)

C/lệch
(+/-)

Tỷ lệ
(%)

C/lệch
(+/-)

Tỷ lệ
(%)

12.952

98,76

9.500

99,02

11.856

98,7

-3.452

-26,65


2.356

24,8

85
77
13.11
4

0,65
0,59

54
40

0,56
0,42

91
65

0,76
0,54

-31
-37

-36,47
-48,05


37
25

68,52
62,5

100

9.594

100

12.012

100

-3.520

-26,84

2.418

25,2

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)

Bảng kết cấu doanh thu của công ty cho ta thấy tình hình doanh thu qua các
năm không ổn định. Năm 2014 là 12012 trđ, tăng với tỷ lệ 25,2% so với năm 2013.
Năm 2013 là 9594 trđ, giảm với tỷ lệ 26,84% so với năm 2012. Doanh thu của công

ty chủ yếu là từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm luôn chiếm tỷ trọng
>98% trong tổng doanh thu với năm 2012-2013-2014 lần lượt là 98,76%-99,02%98,7%. Năm 2013 giảm 3452 trđ so với năm năm 2012. Sự sụt giảm này là giảm từ
doanh thu hoạt động kinh doanh bất động sản, do thị trường bất động sản nói riêng
và nền kinh tế nói chung gặp khó khăn mà công ty chưa có các chiến lược đúng đắn
để ứng phó kịp thời. Đến năm 2014 phục hồi dần tăng 2356 trđ so với năm 2013,

SV: NGÔ THÙY TRANG

20

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

công ty đang ổn định hoạt động cùng với các chính sách hiệu quả hơn để thúc đẩy
hoạt động kinh doanh, làm doanh thu từ thiết kế trang trí nội thất tăng lên đáng kể.
- Doanh thu hoạt động tài chính là khoản doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ
cấu tổng doanh thu, tuy nhiên cũng rất quan trọng bởi nó phản ánh kết quả kinh
doanh tài chính của công ty. Doanh thu này được hình thành chủ yếu từ lãi tiền gửi.
- Thu nhập khác cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu. Đây
là các khoản thu được do thanh lý tài sản, thu do vi phạm hợp đồng… Công ty cần
khai thác thêm khoản thu nhập này để tăng tổng lợi nhuận.
Doanh thu hàng năm có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, vì nó là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí trong
hoạt động kinh doanh. Nếu doanh thu trong năm không đủ để doanh nghiệp trang
trải các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình

trạng trên kéo dài, doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường và
tất yếu sẽ đi đến phá sản. Chính vì vậy, công ty cần nỗ lực phấn đấu cải thiện tình
hình doanh thu để đạt được mức doanh thu cao hơn nữa.
2.3.1.2. Ảnh hưởng của chi phí đến biến động của lợi nhuận
Trong kinh doanh, lợi nhuận thu được là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó. Nếu doanh thu không đổi, lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ tăng nếu chi phí giảm và ngược lại. Các yếu tố chi phí có tác động
ngược chiều đến lợi nhuận nên việc quản lý tốt các chi phí có tác dụng lớn trong
việc phấn đấu tăng lợi nhuận của công ty. Mặt khác, để thấy được 1 đồng doanh thu
năm nay tăng hơn so với năm trước sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên hay giảm xuống
thì chúng ta phải đánh giá được chất lượng quản lý của công ty về các khoản mục
chi phí.
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, để tăng lợi nhuận thì biện pháp hữu hiệu
không thể thiếu là thực hiện giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí sản
xuất kinh doanh là toàn bộ những khoản chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ và chi phí
khác mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất cho một thời kỳ. Đặc biệt đối với
công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kiến trúc Sức Sống Việt là một doanh nghiệp
SV: NGÔ THÙY TRANG

21

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

dịch vụ thì việc quản lý chi phí càng trở nên quan trọng. Do vậy quản lý chi phí và
hạ giá thành luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của tất cả các doanh nghiệp trong

lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Giảm được chi phí hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa
với giảm chi phí cá biệt của doanh nghiệp và tăng lợi nhuận. Sau đây là tình hình
thực hiện chi phí hoạt động kinh doanh của công ty:
Bảng 2.4 : Bảng kết cấu chi phí
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2012
Chỉ tiêu

Năm 2013

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

1. Giá vốn hàng bán

5.923

65,29

3. Chi phí QLDN

3.042

33,53

4.88

0
1.57
3

63

0,69

44
9.072

4. Chi phí tài chính
5. Chi phí khác
Tổng chi phí

So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

Tỷ
trọng
(%)

C/lệch
(+/-)

Tỷ lệ
(%)


C/lệch
(+/-)

Tỷ lệ
(%)

62,48

-1.043

-17,61

1.212

24,84

24,17

6.092
3.53
2

36,22

-1.469

-48,29

1.959


124,54

41

0,63

72

0,74

-22

-34,92

31

75,61

0,49

15

0,23

55

0,56

-29


-65,91

40

266,67

100

6.509

100

9.751

100

-2.563

-28,25

3.242

49,81

Số
tiền

Tỷ
trọng

(%)

Năm 2014

74,97

Số
tiền

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)

Các chi phí là phần tất yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đây đồng
thời là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do vậy, việc phấn đấu hạ thấp
chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận và làm tăng lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh
tranh.
Nhìn vào bảng trên ta thấy :
- Giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của doanh
nghiệp với năm 2012-2013-2014 lần lượt tương ứng là 65,29%-74,97%-62,48%.
Điều này là tất yếu vì nó đem lại doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp, quyết định
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là yếu tố khách quan và cũng bị ảnh
hưởng từ nhiều nhân tố. Có thể do giá cả của loại mặt hàng doanh nghiệp mua vào
tăng cao do cung cầu thị trường, cũng có thể do khâu chọn nguồn hàng của doanh
nghiệp chưa hợp lý. Vì vậy nếu tìm được nhà phân phối giá tốt, ổn định mà vẫn
giữ được chất lượng, uy tín thì công ty vẫn có thể tiết kiệm được khoản chi phí
này.
SV: NGÔ THÙY TRANG

22

MSV: 11D15635N



Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

- Chi phí QLDN cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sau giá
vốn. Do công ty đang có kế hoạch mở rộng kinh doanh nên chi phí này năm vừa
qua tăng mạnh. Đây là chi phí có thể tác động chủ quan nên doanh nghiệp cần chú
trọng kiểm soát để tối đa hóa lợi nhuận.
- Chi phí tài chính của doanh nghiệp chính là chi phí lãi vay vốn kinh doanh
qua các năm đều tăng. Năm 2012 chiếm tỷ trọng 0,69% trong tổng chi phí đến
năm 2014 tăng lên 0,74%. Sự tăng giảm này là do sự thay đổi trong chính sách lãi
suất cho vay của các ngân hàng.
- Chi phí khác (chi phí thanh lý tài sản, chi phí bồi thường hợp đồng…) cũng
biến động thất thường và đóng góp tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng chi phí.
Nhìn chung, trong năm 2014 vừa qua công ty chưa thực hiện tốt việc quản lý
chi phí, dẫn đến tình trạng chi phí kinh doanh tăng nhưng cũng do công ty đang
mở rộng quy mô, mua sắm trang thiết bị, cải tiến nâng cấp tài sản cố định. Công ty
cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa để tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.
2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kiến trúc Sức Sống Việt là một công
ty có quy mô nhỏ, là một doanh nghiệp trẻ. Hoạt động của công ty chủ yếu là cung
cấp dịch vụ liên quan đến xây dựng do đó doanh thu của công ty chủ yếu là doanh
thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ, và vì vậy lợi nhuận thu được cũng chủ yếu từ
việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Để đánh giá về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Kiến trúc Sức Sống Việt chúng ta xem xét các chỉ tiêu lợi nhuận dựa trên
bảng sau:
Bảng 2.5: Bảng một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận

Chỉ tiêu

Đơn
vị
tính

2012

2013

2014

So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

C/lệch
(+/-)

Tỷ lệ
(%)

C/lệch
(+/-)

Tỷ lệ
(%)


1. Doanh thu thuần

Trđ

13114

9594

12012

-3520

-26,84

2418

25,20

2. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Trđ

4105

3126

2333

-979


-23,85

-793

-25,37

3. Lợi nhuận sau thuế

Trđ

3031,5

2313,8

1764

-718

-23,68

-550

-23,78

4. Tổng chi phí

Trđ

9.072


6509

9751

-2563

-28,25

3242

49,81

SV: NGÔ THÙY TRANG

23

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

5. Vốn kinh doanh bình quân

Trđ

28748

27.549


28728

-1199

-4,17

1179

4,28

6. Vốn chủ sở hữu bình quân
7. Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh
(ROI) (2:5)
8. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
(ROE) (3:6)
9. Tỷ suất sinh lời của doanh thu
(ROS) (3:1)
10. TSLN trên tổng chi phí (3:4)

Trđ

18012

19056

19606

1045


5,80

550

2,89

%

14,28

11,35

8,12

-2,93

-20,53

-3,23

-28,43

%

16,83

12,14

9,00


-4,69

-27,86

-3,15

-25,92

%

23,12

24,12

14,68

1,00

4,33

-9,43

-39,12

%

33,42

35,55


18,09

2,13

6,38

-17,46

-49,12

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)

Việc giảm đi của chỉ tiêu LNST đã phản ánh được phần nào sự khó khăn trong
hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2014 vừa qua. Có thể thấy mặc dù đã
có cố gắng nhưng công ty vẫn còn những hạn chế trong quá trình kinh doanh. Công
ty đã không thể tận dụng tối đa năng lực của mình để mang lại giá trị doanh thu lớn
hơn, hoạt động quản lý chi phí còn chưa tiết kiệm, chặt chẽ. Trong thời gian tới công
ty cần phải có các biện pháp khắc phục tình trạng này.
Qua bảng 2.5, nhìn chung, các chỉ tiêu trên phần lớn đều giảm dần qua các năm
cho ta thấy tình hình tài chính đang theo chiều hướng tiêu cực.
a) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí : Năm 2014 giảm 17,46 % tương ứng với tỷ
lệ giảm là 49,12% so với năm 2013. Chỉ tiêu này cho biết ăm 2014 cứ 1 đồng chi phí
bỏ ra thì doanh nghiệp thu được 18,09 đồng lợi nhuận. Con số này không hẳn là thấp
nhưng cũng vẫn còn khiêm tốn, doanh nghiệp cần quản lý chi phí tốt hơn nữa để có
lợi nhuận cao hơn.
b) Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh (ROI): Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời của vốn kinh doanh khi chưa tính tới ảnh hưởng của lãi vay và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Năm 2013 so với năm 2012 giảm 2.93% với tỷ lệ giảm 20.53%, năm
2014/2013 giảm 3.23% tương ứng tỷ lệ 28.43%. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn chưa tốt, sức sinh lời của vốn kinh doanh thấp.

c) Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE): Năm 2012 cao nhất với 16.83%, sau đó
cũng giảm dần qua các năm với năm 2013 – 2014 lần lượt tương ứng là 12.14% 9%. Đây là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động
kinh doanh và cũng là chỉ tiêu được các nhà đầu tư, cho vay vào doanh nghiệp chú ý

SV: NGÔ THÙY TRANG

24

MSV: 11D15635N


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN

GVHD: TS.Trần Trọng Khoái

nhất. Chỉ tiêu thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu kém, sức sinh lời của
vốn chủ sở hữu ít, khả năng đầu tư của doanh nghiệp chưa được nâng cao.
d) Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS): Năm 2013 ROS có tăng 1%, từ 23.12%
(năm 2012) lên 24.12% nhưng tỷ lệ tăng là rất nhỏ, sau đó lại tiếp tục giảm đáng kể
9.43% ở năm 2014. Đây là nhân tố giúp doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường tăng
doanh thu. Chỉ tiêu này giảm nhiều đòi hỏi doanh nghiệp cần có ngay các biện pháp
hiệu quả để nâng cao doanh thu.
2.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
2.4.1. Những kết quả đạt được
1. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kiến trúc Sức Sống Việt tuy là một
doanh nghiệp trẻ nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty các năm vừa qua
luôn có lãi. Công ty đã đưa ra được các chiến lược phát triển đúng đắn và hợp lý.
Doanh thu chủ yếu của công ty là từ hoạt động kinh doanh tư vấn, thiết kế các công
trình dân dụng, công cộng. Hoạt động kinh doanh cung ứng dịch vụ của công ty
được coi là đạt hiệu quả.

2. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, đầy lòng nhiệt huyết, có ý chí phấn đấu và
được đào tạo trình độ chuyên môn. Cùng với đội ngũ kiến trúc sư có nhiều năm kinh
nghiệm và tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc nên đã giúp cho
việc kinh doanh của công ty rất nhiều, mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty. Công
ty khá thành công trong công tác tuyển chọn cán bộ công nhân viên và lao động.
3. Trong những năm gần đây thì công ty đã có thêm khoản thu nhập từ hoạt
động tài chính mà những năm trước đó không có, tuy doanh thu từ hoạt động này
chưa cao nhưng đó cũng là nỗ lực của công ty, hy vọng những năm tiếp theo doanh
thu từ hoạt động này sẽ cao hơn.
4. Ngoài ra khả năng tự chủ về vốn của công ty là khá cao. Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu trong tổng nguồn vốn của công ty rất lớn. Khả năng tài chính của công ty cao,
công ty không mất các khoản chi phí để có được vốn kinh doanh. Hơn nữa trong cơ
cấu nguồn vốn của công ty các khoản nợ vay chiếm tỷ trọng nhỏ, như vậy công ty
không bị những áp lực lớn về trả nợ.
SV: NGÔ THÙY TRANG

25

MSV: 11D15635N


×