Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại minh thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.54 KB, 44 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính
MỤC LỤC

SV: Trần Đức Phương

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính
DANH MỤC VIẾT TẮT

Danh mục viết tắt

Nội dung

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp


DTT

Doanh thu thuần

KD

Kinh doanh

LN

Lợi nhuận

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SX

Sản xuất

TSCĐ


Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VKD

Vốn kinh doanh

SV: Trần Đức Phương

MSV: 11D15751N



Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Kí hiệu
Sơ đồ 2.1 :
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Trên bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý điều hành
Phân tích tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2012 – 2014
Tình hình nguồn vốn tại Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cơ cấu vốn lưu động của công ty

Bảng 2.5

các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng và khả năng sinh lời của VLĐ

Bảng 2.6

Khả năng thanh toán của công ty

SV: Trần Đức Phương


MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính
MỞ ĐẦU

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn
phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài
chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn,
sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính.
Nói cách khác, vốn cần được xem xét và quản lý trong trạng thái vận động và mục
tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất. Để có các đầu vào phục vụ sản xuất
kinh doanh doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền này gọi là vốn
của doanh nghiệp hay nói cách khác vốn là biểu hiện bằng tiền của vật tư tài sản được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.
Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đối
với doanh nghiệp, tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất Và Thương Mại Minh Thịnh.”
Nội dung luận văn gồm ba chương:
-

Chương 1: Tổng quan về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả và sử dụng VLĐ tại công ty TNHH sản xuất

-


và thương mại Minh Thịnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tai công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thịnh
Đây thực sự là một đề tài phức tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến

thức, năng lực mà còn phải có kiến thức thực tế. Mặt khác do những hạn chế về
kiến thức cũng như thời gian thực tập ngắn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi
những sai sót. Em mong được sự góp ý của cô Th.s Phạm Thị Huyền Trang đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin cảm ơn!

SV: Trần Đức Phương

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những nội dung cơ bản về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ còn
phải có các TSLĐ. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do
vậy, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại

tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, VLĐ là số vốn doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình thành nên
tài sản lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở một thời điểm nhất
định. VLĐ thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị của hàng hoá và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình đó, VLĐ chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị hàng hóa được thực hiện và VLĐ được thu
hồi.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với
nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý
VLĐ có một vai trò quan trọng. Việc quản lý VLĐ đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát
tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc trong sản xuất kinh
doanh, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
SV: Trần Đức Phương

5

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của VLĐ

được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn
càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi
phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, không ngừng cải thiện đời
sống của người lao động.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng có hiệu quả VLĐ thì công việc trước tiên mà doanh nghiệp
phải làm là phân loại VLĐ để có thể phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
VLĐ ở mỗi khâu. Từ đó, có phương hướng khắc phục những khâu chưa tốt, phục vụ
cho công tác quản lý và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Thông
thường, VLĐ được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành:
- Vốn bằng tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền:
+ Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân hàng không kì hạn,các
khoản tương ứng tiền như: tín phiếu có kỳ hạn thanh toán không quá 3 tháng kể từ
ngày doanh nghiệp mua.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là giá trị của các chứng khoán đã mua
có thời hạn thanh toán trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ
hạn đến 1 năm .
Các khoản phải thu
nhóm công nợ các khoản phải thu của người mua, các khoản trả trước cho
người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng
Các khoản phải thu khác
chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ nhưng chưa nhận.
- Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho)
SV: Trần Đức Phương

6


MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

Là khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao gồm: nguyên,
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và
thành phẩm.
1.1.3.2 Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình SXKD.
Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành 3 loại:
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động
nhỏ.
VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn về chi phí
trả trước.
VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn …) các
khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …)
Phân loại vốn theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá tình hình
phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn. Từ đó đề ra các biện pháp
tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý để tăng được tốc độ
chu chuyển của VLĐ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng
các phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn
phương pháp thích hợp. Có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương
pháp gián tiếp.



Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng

trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu
của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu và tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu vốn theo phương pháp này được xác
định theo trình tự sau:
SV: Trần Đức Phương

7

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

+ Xác định hàng tồn kho cần thiết
+ Xác định các khoản nợ phải thu
+ Xác định khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
+ Tổng hợp xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác cao vì xác định nhu cầu vốn
trong từng khâu, nhưng cũng có nhược điểm là việc tính toán rất phức tạp, mất thời
gian do phải tính nhu cầu từng loại vốn. Công thức:
Nhu cầu vốn lưu
động kỳ kế hoạch



=

Hàng tồn kho +

Nợ phải thu

- Nợ phải trả

Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ

sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế
hoạch. Phương pháp này được sử dụng cho những doanh nghiệp đã hoạt động sản
xuất kinh doanh ổn định. Với phương pháp này, độ chính xác không cao, chịu nhiều
ảnh hưởng của nhưng nhân tố không hợp lý. Nhưng đơn giản, dễ tính đảm bảo thời
gian kế hoạch hóa yêu cầu.
1.1.5. Bảo toàn vốn lưu động
Khái niệm
Bảo toàn VLĐ chính là hiện tại hóa giá trị vốn lưu động của doanh nghiệp theo tỷ
lệ lạm phát hiện tại.
Ta cũng có thể hiểu rằng bảo toàn VLĐ trong các doanh nghiệp là bảo đảm cố
VLĐ thu hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh
doanh trong kỳ tiếp theo, đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của doanh
nghiệp hoặc đầu tư thêm các trang thiết bị, máy móc… phục vụ sản xuất.
Những lý do đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn nguồn VLĐ nhằm
mục tiêu: Giữ nguyên giá trị VLĐ, đảm bảo nhu cầu SX-KD vẫn thực hiện bình
thường, không gặp khó khăn do thiếu vốn.
Ta có một số phương pháp để bảo toàn VLĐ như sau:
SV: Trần Đức Phương


8

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính





Tính vào chi phí SX-KD theo tỷ lệ tương đương tỷ lệ lạm phát.
Nâng cao công suất khai thác và sử dụng các loại VLĐ
Nâng cao năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp của cán bộ quản lý và cán bộ tài



chính kế toán.
Giảm chi phí quản lý để giá thành và giá bán không cao hơn chu kỳ sản xuất trước.
Nguyên tắc bảo toàn
Định kỳ tháng, quý, năm doanh nghiệp phải xác định các khoản, chênh lệch giá
tài sản lưu động định mức hiện có ở DN, bao gồm các khâu: vật tư dự trữ, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang và thành phẩm( tính theo giá thành) và chênh lệch tỷ giá số
dư ngoại tệ( nếu có) – để bổ sung VLĐ. Đây là số VLĐ thực tế đã bảo toàn được của
DN. Các khoản chênh lệch giá đó được xác định trong mọi trường hợp thay đổi giá
của vật tư do nhà nước quy định và các loại vật tư mua vào trên cơ sở giá cả thỏa
thuận của thị trường.

Trường hợp có tăng giá các loại vật tư dùng trong sản xuất sản phẩm của xí
nghiệp, nhưng đến thời điểm tăng giá không có vật tư dự trữ và do đó không phát sinh
chênh lệch thì đơn vị xí nghiệp phải tự bổ sung VLĐ từ nguồn vốn tự tạo: quỹ khuyến
khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp.
Nói cách khác, về hiện vật:
Tổng VLĐ đầu kỳ/ Giá một đơn vị hàng hóa = Tổng VLĐ cuối kỳ/Giá một đơn
vị hàng hóa
Tức là VLĐ đầu kỳ và cuối kỳ phải tương đương nhau(có sức mua như nhau).
Số phải bảo toàn hàng năm về VLĐ là hệ số trượt giá (năm) của TSLĐ của
từng ngành, từng DN nhân với số VLĐ được giao cho DN kể từ thời điểm giao vốn.
Hệ số trượt giá vốn lưu động của DN trong năm căn cứ để thu tiền sử dụng vốn
trong năm là số VLĐ được ngân sách cấp tính từ thời điểm giao vốn đầu năm hoặc số
vốn phải bảo toàn đầu năm. Hệ số trượt giá bình quân của VLĐ được xác định phù
hợp với đặc điểm cơ cấu TSLĐ từng ngành, DN trên cơ sở mức tăng giá thực tế cuối
năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch( định mức)
vốn của từng DN.
SV: Trần Đức Phương

9

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

Cơ quan quản lý cấp trên DN và cơ quan tài chính(chủ trì) xác định hệ số bảo
toàn VLĐ hàng năm theo phương pháp trên cho từng DN vào dịp quyết toán năm.
Trong khi chưa xác định chính thức số vốn lưu động phải bảo toàn thì cơ quan thuế

tạm thu tiền sử dụng vốn trên số vốn thực tế DN đã bảo toàn được đến cuối năm báo
cáo. Ngoài hệ số trượt giá, số phải bảo toàn về VLĐ còn bao gồm cả số ngân sách cấp
thêm hoặc coi như ngân sách cấp, hoặc DN tự bổ sung trong năm nếu có.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.

SV: Trần Đức Phương

10

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời của
VLĐ
- Số vòng quay vốn lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích. Hay phản ánh

một đồng VLĐ bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ VLĐ vận động nhanh, là nhân tố góp phần nâng
cao LN trong DN.
Số vòng quay VLĐ

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân

=

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Là chỉ tiêu cho biết DN muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần phải có bao
nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
- Thời gian một vòng quay vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ

=

Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết mà VLĐ quay được một vòng.
Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ VLĐ vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và LN trong DN.
Thời gian một vòng
quay của VLĐ
- Sức sinh lời VLĐ
Sức sinh lời của
VLĐ

Thời gian kỳ phân tích

Số vòng quay VLĐ

=

Tổng lợi nhuận sau
thuế

=

VLĐ bình quân

X

10
0

Chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

SV: Trần Đức Phương

11

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

- Số vòng quay hàng tồn kho

Là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng, là
nhân tố nhằm tăng doanh thu, tăng LN trong DN.
Số vòng quay hàng

Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho bình

=

tồn kho

quân

- Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
Là chỉ tiêu cho biết số ngày bình quân cần thiết mà hàng tồn kho quay được
trong một kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng thấp hàng tồn kho vận động càng nhanh và DN
càng gia tăng được doanh thu và càng sinh LN.
Thời gian một vòng

=

quay hàng tồn kho
- Số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay nợ

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu thuần

Nợ phải thu bình quân
phải thu
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Vòng quay càng
=

lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm
dụng vốn
- Kỳ thu tiền trung bình
Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết mà DN thu được tiền về kể từ
khi bán hàng hóa dịch vụ. Chỉ tiêu càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng
nhanh, DN ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung

=

bình
- Mức tiết kiệm vốn lưu động

Nợ phải thu bình quân * 360
Doanh thu thuần

Mức tiết kiệm VLĐ là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệmđược
do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước.
Mức tiết kiệm VLĐ
SV: Trần Đức Phương

=
12

M1 * ( K1 – K0)

360
MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

Trong đó:
* M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
* K0,K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo, năm kế hoạch.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hiện thời
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để đảm
bảo trả được các khoản nợ ngắn hạn tới hạn trả.
Hệ số khả năng thanh toán

Giá trị TSNH
Nợ ngắn hạn
nợ ngắn hạn hiện thời
Chỉ tiêu càng cao ( lớn hơn hoặc bằng 1) chứng tỏ TSNH của DN có đủ khả
=

năng để chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao
có thể dẫn đến DN bị ứ đọng tài sản dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không caovà
ngược lại.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh
Là chỉ tiêu cho biết khả năng chuyển đổi TSNH thành tiền sau khi trừ đi yếu tố
hàng tồn kho để trả các khoản nợ ngắn hạn tới hạn trả.
Hệ số khả năng thanh


=

Giá trị TSNH – Giá trị hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
toán nợ ngắn hạn nhanh
Chỉ tiêu càng cao ( lớn hơn hoặc bằng 0,75) chứng tỏ TSNH của DN có đủ khả
năng để chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn sau khi đã trừ đi giá trị hàng tồn
kho. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn đến DN bị ứ đọng tài sản dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn không cao và ngược lại.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tức thời
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng các khoản tiền và tương đương tiền để
trả nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn tức thời

SV: Trần Đức Phương

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

13

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp


Khoa: Tài Chính

Chỉ tiêu càng cao ( lớn hơn hoặc bằng 0,5) chứng tỏ tiền trong DN có đủ khả
năng để trả các khoản nợ ngắn hạn, DN có thể tự chủ về mặt tài chính trong việc trả
nợ ngắn hạn và ngược lại.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là nhân tố
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
VLĐ nói riêng. Vì tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà
nước có những chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng
ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn
chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới
sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ
trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của
doanh nghiệp. Nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh
nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng VLĐ cũng bị giảm
xuống.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác
là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh VLĐ sử
dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với doanh nghiệp là
phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu VLĐ không chính xác và một cơ cấu
vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối với

hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm
SV: Trần Đức Phương

14

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận, qua đó góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý VLĐ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp
dự trữ được một lượng tiền mặt tốt, vừa đảm bảo được khả năng thanh toán, vừa tránh
được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt. đồng
thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh
doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác quản lý
VLĐ còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua
chính sách thương mại.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là
khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ không bị
mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu

động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả sản
xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có
vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp. Việc
phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp có thể quản lý chặt chẽ hơn
TSNH trong doanh nghiệp, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm từ đó nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp.

SV: Trần Đức Phương

15

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ
bản để có được một nguồn VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công
nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.

SV: Trần Đức Phương


16

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI MINH THỊNH
2.1Khái quát về công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thịnh
Tên doanh nghiệp:

: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất Và

Thương Mại Minh Thịnh.
Địa chỉ trụ sở

: Khu công nghiệp Đông Cơ – Huyện Tiền Hải –Tỉnh

Thái Bình.
Số điện thoại

: 0363477949.

Mã số thuế : 1000415983.
Ngàythành lập
Giám đốc


: 08/06/2007.
: Bùi Văn Nghi.

2.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thịnh
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh
Thịnh là các sản phẩm xây dựng bằng gốm. Để bắt kịp và đứng vững trong thương
trường của ngành sản xuất gốm sứ xây dựng (một ngành khá phổ biến hiện nay), công
ty đã và đang tiếp thu những công nghệ tiên tiến thế giới, đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại, tiếp nhận và đào tạo những cán bộ quản lý, nhân viên có trình độ cao, sáng
tạo và thẩm mĩ tốt, đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Đối với địa phương thì công ty là nhà sản sản xuất chính trên thị trường địa
phương. Ngoài các chi nhánh bán hàng của công ty, thì có nhiều cơ sở bán hàng tự
mở cũng mua buôn của công ty để bán trên thị trường địa phương. Ngoài ra, công ty
còn cung cấp rộng rãi trên toàn quốc. Công ty luôn đem lại sự uy tín của mình đối với
các khách hàng của mình.

SV: Trần Đức Phương

17

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý điều hành
Ban giám đốc

Phòng kế toán – tài chính

Phòng nhân sự - tổng hợp

Phòng maketting

Phòng kĩ thuật

Bộ phận vật tư

Xưởng công nhân sản xuất

Các chi nhánh

(Nguồn: Phòng Nhân sự - tổng hợp)
b. Chức năng và nhiệm vụ


Ban giám đốc.
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu tránh nhiệm chung về mọi hoạt động
của công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách kế hoạch vật tư, tài chính, tổ chức nhân sự.
Các phó giám đốc giúp giám đốc giải quyết các vấn đề chủ yếu trong lĩnh vực
chuyên môn và phụ trách các phòng ban phân xưởng có liên quan.



Phòng tài chính kế toán.

Gồm các nhân viên chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán phân tích hoạt
động kinh doanh của công ty, để cung cấp thông tin cho ban giám đốc chỉ đạo hoạt
SV: Trần Đức Phương

18

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

động quản lý kinh doanh. Chiu trách nhiệm báo cáo với giám đốc về tiền lương của
cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp.
Nhân viên phòng kế toán là những người có bằng đại học, cao đẳng và trung cấp
về khối kinh tế ( kế toán, tài chính,…)


Phòng Marketting.
Nhân viên phòng marketting có nhiệm vụ nghiên cứu tiếp thị thông tin, tìm hiểu sự
thật ngầm hiểu khách hàng. Lập sơ đồ thị trường, dự báo doanh thu. Thiết kế và đưa
ra ý tưởng mới độc đáo cho lĩnh vực quảng cáo sản phẩm để người tiêu dùng biết đến
sản phẩm nhiều hơn.
Nhân viên phũng marketting là những người có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp
về khối ngành kinh tế ( Marketting, quản trị kinh doanh,…)



Phòng nhân sự - tổng hợp.

Là bộ phận có chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tổ chức bộ
máy quản lí tuyển dụng, quản lí lao động, chấm công cho người lao động, thực hiện
chế độ chính sách với người lao động
Nhân viên phòng nhân sự tổng hợp là những người có bằng cấp chuyên môn
về quản trị nhân lực


-

Phòng kĩ thật.
Là tham mưu cho giám đốc, quản lí các lĩnh vực:

-

Đưa ra các sáng tạo về mẫu mã sản phẩm thường xuyên.

-

Đưa ra những sáng kiến cải tạo kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động.

-

Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật.



Phòng vật tư.

-


Tham mưu cho lãnh đạo và Giám đốc doanh nghiệp về công tác quản lý vật tư
(nguyên vật liệu), máy móc thiết bị.

-

Đề xuất các phương án trong công tác đầu tư, mua sắm (hoặc thuê), quản lý sửa chữa
và khai thác thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

SV: Trần Đức Phương

19

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp
-

Khoa: Tài Chính

Quản lý hồ sơ, theo dõi, điều động việc xuất nhập nguyên vật liệu, thiết bị, xe cộ,... để
sản xuất.

-

Quản lí an toàn vệ sinh môi trường tại xưởng.



Xưởng công nhân sản xuất.

Là nơi làm việc của tất cả công nhân lao động sản xuất trong công ty, gia công và
tạo ra những sản phẩm của công ty.
Công nhân sản xuất của công ty là những người lao động phổ thông, trong độ
tuổi lao động.



Các chi nhánh .
Là nơi tiêu thụ sản phẩm của công ty sau khi đó được sản xuất. Để cung cấp đến
tay người tiêu dùng.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Minh Thịnh
2.2.1 Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.1. Phân tích tình hình tài sản của công ty ( giai đoạn 2012 – 2014 )
(ĐVT: Triệu đồng)

Năm

2012

2013

2014

Tỷ

Số

Tỷ


Tiền
40.512

trọng
68,32

Tiêu chí

Số Tiền

A.Tài sản ngắn hạn

19.365

trọng
65,22

I. Tiền và TĐ tiền

2.679

13,83

7.856

II. Các KPT NH

3.558

18,37


III. HTK

11.124

IV. TSNH khác
B. Tài sản dài hạn
I.Tài sản cố định
1. TSCĐ hữu hình
2. TSCĐ vô hình
II. Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN

2.004
10.326
7.216
5.519
1.697
3.110
29.691

Số Tiền

Tỷ

So sánh

So sánh

(2013/2012)


(2014/2013)

Mức độ

Tỷ lệ

Mức độ

Tỷ lệ

21.147

109,2

21.627

53,38

62.139

trọng
67,97

19,39

12.208

19,65


5.177

193,24

4.352

55,39

5.515

13,61

7.008

11,28

1.957

55

1.493

27,07

57,44

24.656

60,86


40.026

64,41

13.532

121,65

15.370

62,34

10,36
34,78
69,88
76,48
23,52
30,12
100

2.485
18.778
13.202
10.628
2.574
5.576
59.290

6,14
31,68

70,3
80,5
19,5
29,7
100

2.897
29.276
22.271
18.878
3.393
7.005
91.415

4,66
32,03
76,07
84,76
15,24
23,93
100

481
8.452
5.986
5.109
877
2.466
29.599


24
81,85
82,95
92,57
51,67
79,29
99,69

412
10.498
9.069
8.250
819
1.429
32.125

16,58
55,9
68,69
77,63
31,82
25,63
54,18

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012, 2013, 2014 Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Minh Thịnh)
Qua bảng số liệu ta thấy: Quy mô cơ cấu tài sản của công ty trong 3 năm có xu
hướng tăng. Năm 2013 tổng tài sản tăng 59.290 triệu đồng tăng lên 29.599 triệu đồng
SV: Trần Đức Phương


20

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

tương ứng 99,69% so với năm 2012 (Năm 2012 là 29.691 triệu đồng). Năm 2014 tổng
tài sản tăng lên cao mức 91.415 triệu đồng tương ứng tăng 32.125 triệu đồng chiếm tỷ
lệ 54,18% so với năm 2013. Bên cạnh đó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản là
tài sản ngắn hạn (chiếm trên 60% tổng tài sản). Năm 2012 chiếm 65,22% tổng tài sản,
sang năm 2013 chiếm lên 68,32% và 2014 là 67,87% tổng tài sản. Đây là quy mô phù
hợp với một công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Phượng. Để hiểu rõ hơn ta
đi vào phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp tới tổng tài sản.
Tài sản ngắn hạn có xu hướng biến động tăng trong 3 năm. Năm 2013 tăng
21.147 triệu đồng tương ứng với 109,2% so với năm 2012 và đến năm 2014 tăng lên
21.627 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 53,38% so với năm 2013. Nguyên nhân của mức
tăng trưởng cao trong giai đoạn 2012 – 2014 do công ty có chiến lược kinh doanh tốt,
bên cạnh đó kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có chiều hướng tích cực, lợi
nhuận và doanh thu ổn định. Giúp tài sản ngắn hạn trong 3 năm tăng lên đáng kể.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản.
Bên cạnh đó quy mô tiền và các khoản tương đương tiền cũng tăng nhẹ qua từng năm.
Năm 2012 là 2.679 triệu đồng. Đến năm 2013 tăng lên 7.856 triệu đồng tăng 5.177
triệu đồng tương ứng 193,24% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ trong giai đoạn
2012 – 2013 bên cạnh tiền nhàn rỗi do lợi nhuận và doanh thu để lại, công ty còn giữ
một lượng tiền để phục vụ cho mục đích đầu tư kinh doanh. Đồng thời tránh rủi ro về
tài chính khi cần lượng tiền. Bước sang năm 2014 tiếp tục tăng lên 12.208 triệu đồng
tăng 4.352 triệu đồng chiếm tỷ lệ 55,39% so với năm 2013.

Các khoản phải thu: Có sự tăng qua các năm. Năm 2013 tăng lên 5.515 triệu
đồng tăng 1.957 triệu đồng tương ứng 55% so với năm 2012. Nguyên nhân do công ty
đã nới lỏng tín dụng cho khách hàng, nhằm tạo uy tín cho công ty. Đồng thời làm bàn
đạp giúp công ty tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên chiều hướng càng đi lên sẽ làm công ty
mất đi một khoản tiền phục vụ kinh doanh. Vì vậy năm 2014 các khoản phải thu ngắn
hạn tiếp tục tăng lên 7.008 triệu đồng tăng 1.493 triệu đồng tương ứng 27,07%. Điều
này chứng tỏ công ty vẫn chưa có chính sách hiệu quả và các biện pháp nhằm giảm

SV: Trần Đức Phương

21

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

thiểu tiền khách hàng chiếm dụng. Công ty cần xem xét khắc phục tránh trương hợp
tiền nợ quá hạn.
Hàng tồn kho: Đối với doanh nghiệp, hàng tồn kho đánh giá tình hình hoạt
động của công ty tốt hay xấu. Thông qua lượng hàng tồn trong kho. Trong giai đoạn
2012 – 2014 hàng tồn kho của công ty tăng lên khá cao. Chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản ngắn hạn.Cụ thể năm 2012 chiếm 57,44% tổng tài sản ngắn hạn. Năm
2013 là 60,68% và năm 2014 là 64,41%. Bên cạnh đó quy mô cũng biến động tăng
theo. Năm 2013 tăng 13.532 triệu đồng tương ứng 121,655 so với năm 2012. Đến
năm 2014 tiếp tục tăng lên mức 40.026 triệu đồng tăng 15.370 triệu đồng tương ứng
62,34% so với năm 2013. Nguyên nhân tăng do công ty nhập nguyên vật liệu dự trữ
cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên công ty cần phải xem xét hàng quá nhiều sẽ gây

ra ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa nếu không tiêu thụ được tốt. Bên cạnh đó chi
phí bảo quản tăng lên. Vì vậy công ty nên đưa ra phương án thật hiệu quả cho vấn đề
hàng tồn kho trong giai đoạn tới.
Tài sản dài hạn Chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Cụ thể năm 2012 là
34,78% tổng tài sản. Năm 2013 giảm còn 31,68% tổng tài sản. Và năm 2014 là
32,03%. Tuy nhiên về quy mô tài sản dài hạn trong 3 năm lại tăng lên. Năm 2013 tăng
8.452 triệu đồng tương ứng 81,85% so với năm 2012 ( năm 2013 là 18.778 triệu
đồng). Đến năm 2014 tiếp tục tăng lên 29.276 triệu đồng tăng 10.498 triệu đồng
tương ứng 55,9% so với năm 2013. Nguyên nhân tăng lên về quy mô tài sản dài hạn
trong giai đoạn vừa qua là công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó công ty
thay thế một số máy móc kém hiệu quả, nhập các loại máy móc nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm đồng thời tăng sản lượng của công ty.
Về tài sản cố định: Năm 2014 có xu hướng tăng cao so với năm 2013 do công
ty đang có chiến lược thu mở quy mô kinh doanh đầu tư mạnh mẽ tại nhiều nơi và
đồng thời liên kết với các công ty khác nên tài sản cố định có xu hướng tăng lên.
Qua những phân tích về tình hình biến động tài sản của công ty ta thấy tổng tài
sản qua từng năm có xu hướng tăng lên. Cơ cấu tài sản ngắn hạn so với tài sản dài hạn
có sự biến động qua các năm nhưng không có gì đang lo ngại. Công ty cần mua thêm
SV: Trần Đức Phương

22

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

tài sản dài hạn nhất là tài sản cố định để đảm bảo việc kinh doanh lâu dài, tăng năng

suất lao động góp phần tăng chất lượng sản phẩm cũng như tăng lợi nhuận cho công
ty, giảm chi phí thuê ngoài. Đồng thời công ty cần chú trọng quản lý công tác tốt nợ
phải thu để sử dụng vốn linh hoạt và mang lại hiệu quả cho việc kinh doanh.
2.2.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Minh
Thịnh
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn tại Công ty giai đoạn 2012 – 2014
(ĐVT: Triệu đồng)
2012

Năm

Tỷ
trọng
Chí Tiêu
A. Nợ phải trả
26.581 89,52
I. Nợ ngắn hạn
20.631 77,62
II. Nợ dài hạn
5.950 22,38
B.Vốn CSH
3.110 10,48
TỔNG
NGUỒN 29.691 100
VỐN
ST

Chênh lệch
Chênh lệch
(2013/2012)

(2014/2013)
Tỷ
Tỷ
Mức Tỷ lệ Mức
Tỷ lệ
ST
trọng
trọng
độ
%
độ
%
89,56 82.883 90,67 26.519 99,76 29.783 56,09
72,63 62.098 74,92 17.993 86,92 23.534 61,03
27,37 20.785 25,08 8.586 144,3 6.249 42,99
10,44 8.532 9,33
3.080 99,03 2.342 37,84
100 91.415 100
29.599 99,69 32.125 54,18

2013
ST
53.100
38.564
14.536
6.190
59.290

2014


(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2012, 2013, 2014 Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Minh Thịnh)
Cùng với sự gia tăng của Tổng tài sản là sự gia tăng mạnh mẽ của Tổng nguồn
vốn. Năm 2013 tổng nguồn vốn tăng 29.599 triệu đồng tương ứng 99,69% so với năm
2012. Sang năm 2014 tiếp tục tăng thêm 32.125 triệu đồng tương ứng 54,18% so với
năm 2013.
Chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn là nợ phải trả. Chiếm trên 80% tổng
nguồn vốn. Cụ thể năm 2012 là 89,52% tổng nguồn vốn. Năm 2013 là 89,56% và
năm 2014 là 90,67%. Bên cạnh đó quy mô nợ phải trả cũng tăng cao qua các năm.
Năm 2013 tăng 26.519 triệu đồng tương ứng 99,76% so với năm 2012 ( năm 2013 là
53.100 triệu đồng ). Sang năm 2014 tăng lên mức 82.883 triệu đồng tăng 29.783 triệu
đồng tương ứng 56,09% so với năm 2013. Công ty quá phụ thuộc vào tiền vay nợ.
Các khoản vay lớn để phục vụ sản xuất tăng lên, đồng thời làm ảnh hưởng đến mức

SV: Trần Đức Phương

23

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

rủi ro áp lực trả lãi của công ty cũng tăng theo. Công ty cần xem xét và tiết kiệm hạn
chế sử dụng vốn đi vay.
Nợ ngắn hạn: Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả. Đồng thời quy mô nợ
ngắn hạn cũng tăng mạnh qua từng năm. Năm 2013 tăng 17.993 triệu đồng tương ứng
86,92% so với năm 2013. Năm 2014 tiếp tục tăng khá cao lên mức 62.098 triệu đồng

tăng 23.534 triệu đồng tương ứng 61,03% so với năm 2013. Loại tiền vay ngắn hạn
này có nhược điểm là áp lực trả lãi lớn trong thời gian ngắn. Công ty vay quá nhiều sẽ
làm tình hình tài chính của công ty gặp nhiều rủi ro. Nếu kết quả kinh doanh không
tốt, doanh thu và lợi nhuận kém sẽ ảnh hưởng nhiều đến uy tín của công ty trong vấn
đề vay vốn. Vì vậy công ty cần xem xét khắc phục hạn chế vấn đề này.
Vốn chủ sở hữu: Chiếm tỷ trọng khá thấp. Đồng thời quy mô vốn chủ sở hữu
cũng không cao. Năm 2013 tăng 3.080 triệu đồng tương ứng 99,03% so với năm
2012. Đến năm 2014 tiếp tục tăng thêm 2.342 triệu đồng tương ứng 37,84% so với
năm 2013. Mặc dù vốn chủ hữu có mức tăng qua từng năm tuy nhiên mức tăng vẫn
còn thấp. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu đồng thời giảm vốn đi vay. Như
vậy sẽ giảm áp lực về tài chính cho công ty, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh
hơn.

SV: Trần Đức Phương

24

MSV: 11D15751N


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khoa: Tài Chính

2.2. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công tyTNHH sản xuất và
thương mại Minh Thịnh
Bảng 2.3 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: Triệu đồng)
So sánh


So sánh

(2013/2012)

(2014/2013)

Năm
2012

Chỉ tiêu

2013

2014

Mức
độ

1.DT bán hàng và cung cấp DV

30.171 62.323

2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp về BH & CCDV
4.Doanh thu tài chính
5.Chi phí tài chính
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.Lợi nhuận thuần từ HĐKD
9.Thu nhập khác

10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác
12.Tổng LNTT

19.050
11.121
317
921
3.182
1.318
6.017
208
199
9
6.026
1.056,

13.Thuế TNDN
14.LNST

100.80

Tỷ lệ

Mức
độ

Tỷ lệ

32.152


106,56

38.486

61,75

11.649
20.503
545
129
5.426
1.149
14.344
265
101
164
14.508

61,15
184,36
171,92
14,01
170,52
87,18
238,39
127,40
50,75
1822,22
240,76


27.412
11.074
72
128
1.592
533
8.893
137
287
-150
8.743

89,29
35,02
8,35
12,19
18,49
21,61
43,68
28,96
95,67
-86,71
42,58

5.133,5 6.441 4.077
5
4.519, 15.400,
22.836 10.881
5

5

385,90

1.308

25,47

240,76

7.435,5

48,28

30.699
31.624
862
1.050
8.608
2.467
20.361
473
300
173
20.534

9
58.111
42.698
934

1.178
10.200
3.000
29.254
610
587
23
29.277

(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012,2013,2014 Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Minh Thịnh)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể đưa ra một vài nhận xét về kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2012-2014 như sau:
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty tăng từ năm 2012 đến năm 2014 cụ thể :
Năm 2013 tăng 10.881 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng tốc độ tăng 240,76%.
Năm 2014 tăng 7.435,5 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tốc độ tăng 48,28%.
Điều này cho thấy quy mô của doanh nghiệp mở rộng, hiệu quả kinh doanh được
SV: Trần Đức Phương

25

MSV: 11D15751N


×