Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

nghiên cứu tình hình tài chính của công ty cổ phần sông đà 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.36 KB, 75 trang )

Luận văn thạc sĩ

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU:.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1..........................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI HÌNH
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.........................................................4
1.1. Doanh nghiệp xây dựng và tài chính trong doanh nghiệp xây dựng............................................4
1.1.1. Doanh nghiệp xây dựng........................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng...........................................................................4
1.1.2. Tình hình tài chính trong doanh nghiệp xây dựng................................................................4
1.1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................................5
1.1.2.2. Chức năng, vai trò và vị trí của tài chính doanh nghiệp.................................................5
1.1.2.3 Các yêu cầu đối với tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập.........................9
1.2. Khái quát về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp xây dựng..................................11
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính.......................................11
1.2.2. Những thông tin cần thiết cho phân tích tình hình tài chính..............................................13
1.3. Phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp.............................................................15
1.3.1. Phương pháp đánh giá........................................................................................................15
1.3.1.1. Phương pháp so sánh..................................................................................................15
1.3.1.2. Phương pháp phân chia...............................................................................................16
1.3.1.3. Phương pháp liên hệ đối chiếu....................................................................................16
1.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố.........................................................................................16
1.3.2.1. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố........................................17
1.3.2.2. Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố.......................................................18
1.3.3. Phương pháp dự đoán........................................................................................................18
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại các doanh nghiệp xây dựng.....................................19
1.4.1. Khái quát về nội dung phân tích.........................................................................................19
1.4.2. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn.....................................................................................20



Đặng Thị Thùy Linh

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
1.4.3. Phân tích tình hình đầu tư và tài trợ của doanh nghiệp......................................................21
1.4.3.1. Phân tích tình hình đầu tư...........................................................................................21
1.4.3.2. Phân tích tình hình tài trợ của doanh nghiệp...............................................................22
1.4.4. Phân tích về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp........................26
1.4.5. Phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................................30
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời.................................................................................................31

Chương 2............................................................................................................34
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 19...................................................................................34
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 19.....................................................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................................34
2.1.1.1. Đặc điểm công ty cổ phần Sông Đà 19.........................................................................34
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................................34
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty........................................................................................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty....................................................................................35
2.1.4. Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty.....................................................................38
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của tổng công ty cổ phần Sông Đà 19........................41
2.2.1. Phân tích sự biến động của vốn và nguồn vốn....................................................................41
2.2.1.1 Phân tích sự biến động của tài sản................................................................................41
2.2.1.2 Phân tích sự biến động của nguồn vốn.........................................................................43
2.2.2. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn.....................................................................................46
2.2.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản................................................................................................46

2.2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp............................................................47
2.2.3. Phân tích tình hình đầu tư và tài trợ của công ty................................................................47
2.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.......................................47
2.2.4.1. phân tích tình hình công nợ.........................................................................................47
2.2.4.2 Phân tích khả năng thanh toán của...............................................................................49
2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời của công ty..............................................................................50
2.2.6. Phân tích rủi ro tài chính doanh nghiệp..............................................................................51

Đặng Thị Thùy Linh

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
2.3. Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại tổng công ty cổ phần Sông Đà 19...........................52
2.3.1. ưu điểm..............................................................................................................................52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................................53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 19.......................................................56
3.1 Định hướng chiến lược phát triển của công ty...........................................................................56
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty.................57
3.3. Nội dung các giả pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty Cổ phần Sông Đà 19.......59
3.3.1. Tiết kiệm chi phí sản xuất...................................................................................................59
3.3.1.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất..........................................59
3.3.1.2. Tiết kiệm chi phi lao động............................................................................................59
3.3.2. Tổ chức và nâng cao chất lượng phân tích tài chính của Công ty.......................................60
3.3.3.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...........................................................................................64
3.3.3.1 Quản lý và sử dụng hàng tồn kho..................................................................................64
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, phải trả.................................................65

3.3.5 Đào tạo nâng cao năng lực và trình độ nguồn nhân lực......................................................66
3.3.6 xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế......69
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp....................................................................................................71
3.4.1 Đối với nhà nước.................................................................................................................71
3.4.2. Đối với Thành phố Hà Nội...................................................................................................71
3.4.3. Đối với Công ty....................................................................................................................72

Đặng Thị Thùy Linh

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ

LỜI MỞ ĐẦU:
1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong tiến trình này hệ thống doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng – đó là là
hệ thống huyết mạnh của nền kinh tế. Doanh nghiệp là tổ chức quan trọng thực
hiện các hoạt động kinh tế, tạo ra bước phát triển cho đất nước. Theo kết quả
điều tra doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê tiến hành trong những năm gần
đây thì tốc độ phát triển doanh nghiệp trong những năm qua tương đối cao và có
xu hướng ngày càng tăng lên. Các doanh nghiệp ngày nay đang không ngừng
phát triển cả về quy mô tài sản lẫn vốn điều lệ. Tuy nhiên, năng lực tài chính của
các Doanh nghiệp còn khác thấp và chưa phát triển hết các khả năng của mình.
Vấn đề sử dụng vốn cho có hiệu quả và huy động thế nào cho có chi phí thấp
nhất, đem lại hiệu quả cao nhất có thể cho doanh nghiệp là trẳn trở của các chủ

doanh nghiệp.
Bên cạnh việc tiếp cận những số liệu báo cáo tài chính, em cũng đã có cơ
hội tìm hiểu kĩ hơn về môi trường làm việc của Công ty Cổ phần Sông Đà 19.
Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tăng trưởng và phát triển, tuy nhiên vấn
đề làm thế nào để huy động, phân bổ nguồn vốn thích hợp, doanh thu tăng kèm
với chi phí phù hợp, quản trị tài chính hiệu quả…đó là những câu hỏi khó không
chỉ với công ty Cổ phần Sông Đà 19 mà đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay. Chính về thế mà em mạnh dạn chọn đề tài này làm đề tài luận
văn của mình.Nội dung luận văn tập trung vào phân tích tình hình tài chính của
Công ty cổ phần Sông Đà 19 vầ đưa ra hướng giải quyết phần nào cho vấn đề tài
chính hiện nay của Công ty. Nhận thấy sự cấp thiết của vần đề tài “ Phân tích
tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Sông Đà 19” được lựa chọn nghiên
cứu.
2.

Mục đích nghiên cứu

Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng tình hình tài chính
thong qua phân tích hoạt động kinh doanh cũng như tài sản và nguồn vốn của
Đặng Thị Thùy Linh

1

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
doanh nghiệp. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực tài chính cho doanh nghiệp.
3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đề tài chọn tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong những năm gần
đây làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Sông Đà 19.
4.

Phương pháp nghiên cứu.

4.1.

Phương pháp chung

Phương pháp tiếp cận chung là phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để xem xét các vấn đề đặt ra, đảm bảo kết quả nghiên cứu mang tính
khách quan, khoa học và có sự kế thừa.
4.2.

Phương pháp cụ thể.

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.
Điều tra thu thập các số liệu liên quan đến việc phân tích tình hình tài
chính, chú trọng đến các báo cáo tài chính từ đó giúp ta hiểu được những thuận
lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu từ các báo cáo quyết toán
của Công ty từ 2010 đến năm 2012, các số liệu là báo cáo tổng kết hằng năm của
Công ty và tài liệu có liên quan từ mạng internet.
Phương pháp xử lý số liệu điều tra.

Phân tích đánh giá các tài liệu liên quan đến phạm vi đề tài nghiên cứu.
Xử lý số liệu bằng các phương pháp đánh giá, phương pháp phân tích nhân tố,
phương pháp dự đoán.
Sử dụng công cụ tin học để xử lý số liệu thứ cấp bằng phần mềm
Microsoft Excel 2007.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng
để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm
Đặng Thị Thùy Linh

2

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và
đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 19 nhằm đánh
giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty, những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp có cơ sở khoa học
nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty trong thời gian tới.
6.

Kết cấu của đề tài


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính trong doanh
nghiệp xây dựng
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 19
CHương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 19.

Đặng Thị Thùy Linh

3

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Doanh nghiệp xây dựng và tài chính trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Doanh nghiệp xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được
pháp luật thừa nhận,được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ
một chủ sở hữu trở lên, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư
xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công
xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu

tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt
động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng
Ngành xây dựng là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, những nguyên liệu
ban đầu của nó là tài sản nặng vốn và chi phí cố định của ngành khá cao.
Đặc tính nổi bật của ngành xây dựng là nhạy cảm với chu kì kinh doanh
của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của
ngành sẽ tăng cao do nhu cầu xây dựng được mở rộng.
Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây
dựng sẽ bị trì trệ vì người dân khôn còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa,
Chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công trình hạ tầng như cầu cống, sân
bay, bến cảng, trường học, bệnh viện…Điều này làm cho doanh số và lợi nhuận
của ngành giảm sút nhanh chóng.
Một đặc điểm khác của ngành xây dựng là có mối tương quan rõ rệt với
thị trường bất động sản. Khi thị trường bất động sản đóng băng thì ngành xây
dựng gặp khó khăn và ngược lại. Lý do đơn giản là thị trường bất động sản phản
ánh nhu cầu về ngành.
1.1.2. Tình hình tài chính trong doanh nghiệp xây dựng
Đặng Thị Thùy Linh

4

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
1.1.2.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những mối quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh
nghiệp chủ yếu bao gồm:



Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước.

Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ Thuế
đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào Doanh nghiệp.


Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính

Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các
nguồn tài trợ trên thị trường. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay
ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi
vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể
gửi tiền vào ngân hang, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.


Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.

Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
trên thị trường hang hóa dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng,
tìm kiếm lao động…Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có
thể xác định được nhu cầu hang hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm
thỏa mắn nhu cầu thị trường.


Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.


Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và
người quản lí, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu
vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hang loạt chính sách của
doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư,
chính sách về cơ cấu vốn và chi phí….
1.1.2.2. Chức năng, vai trò và vị trí của tài chính doanh nghiệp
* Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
Đặng Thị Thùy Linh

5

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
Nhằm đảm bào cho quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều
phải có vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh
nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này được tạo
lập từ nhiều nguồn như: vốn chủ sở hữu, vay ngân hang, vay trong dân chúng
(bằng cách phát hành trái phiếu), mua hang trả chậm…Nhằm thực hiện chức
năng nói trên, trước hết doanh nghiệp phải dự toán nhu cầu vốn, tiếp đến cần lựa
chọn nguồn vốn phù hợp, một loạt vấn đề cần được giải quyết như: nên huy
động vốn từ chủ sở hữu hay nên vay? Cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (vốn tự
có) thế nào là tốt nhất? nếu vay thì nên phát hành trái phiếu hay vay ở các tổ
chức tín dụng, hay sử dụng phương thức tín dụng thuê mua? Thời hạn và lãi suất
vay?...
Đối với vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: khi doanh nghiệp được thành lập,
bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Chẳng hạn,
với doanh nghiệp nhà nước (thuộc sở hữu nhà nước) nguồn vốn tự có ban đầu

chính là vốn đầu tư của Ngân sách nhà nước. Với công ty tư nhân, chủ doanh
nghiệp tư nhân phải có vốn pháp định cần thiết để xin đăng kí thành lập doanh
nghiệp. Với công ty TNHH, nguồn vốn do các thành viên sang lập công ty đóng
góp,…
Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hang: là nguồn vốn vay ngân hang. Đây
là nguồn vốn quan trọng không chỉ đối với sự phát triển của doanh nghiệp mà
còn quan trọng đối với nền kinh tế. Quá trình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp luôn gắn liền với sự phát triển của các hoạt động trong hệ thống ngân
hang ít nhất là ngân hang thương mại. Nguồn vốn tín dụng ngân hang có rất
nhiều ưu điểm nhưmg cũng có những hạn chế như: điều kiện tín dụng, kiểm soát
của ngân hang và chi phí sử dụng vốn (lãi suất) …doanh nghiệp bị phụ thuộc
vào chính sách cho vay của ngân hàng.
Đối với vốn phát hành cổ phiếu: là một kênh huy động vốn quan trọng
cho các doanh nghiệp, công ty. Đối với các nước có nên kinh tế thị trường phát
triển, việc huy động vốn cổ phiếu là nguồn huy động chính thông qua thị trường

Đặng Thị Thùy Linh

6

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
chứng khoán. Có thể nói hình thức huy động này không giới hạn về số lượng
vốn huy động cũng như thời gian sử dụng số vốn vay này là vô hạn.
Đối với nguồn phát hành trái phiếu công ty: một trong những vấn đề cần
quan tâm trước khi lựa chọn hình thức sử dụng vốn này là lựa chọn loại trái
phiếu nào phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình trên thị trường
tài chính như: Chi phí trả lãi, cách trả lãi, khả năng lưu hành, tính hấp dẫn của

trái phiếu, lãi suất bình quân trên thị trường…
Đối với nguồn vốn nội bộ: là nguồn vốn được để lại từ lợi nhuận trong
quá trình doanh nghiệp phân phối thu nhập. Việc tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ
sẽ phát huy được nguồn lực nội tại của doanh nghiệp, giảm bớt sự phụ thuộc vào
bên ngoài và thường được coi là chính sách tài chính quan trọng đối với một số
công ty nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng trong quá trình hoạt động.
Như vậy, có thể nói chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh là chức năng quan trọng hang đầu đối với doanh nghiệp. Thực hiện
tốt chức năng này không chie đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được ổn
định và liên tục mà nó còn liên quan tới sự phát triển và tồn vong của doanh
nghiệp.
-

Chức năng phân phối.

Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá
trình hoạt động của doanh nghiệp nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân
phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Quá trình phân phối này được thực
hiện theo trình tự như sau:
+ Sau khi kết thúc một chu kì kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thu được các
khoản tiền về cung cấp sản phẩm hàng hóa – dịch vụ...Tổng hợp các khoản thu
này được gọi là thu nhập của doanh nghiệp. Để tiếp tục quá trình tái sản xuất,
một phần thu nhập của doanh nghiệp được phân phối để bù đắp các yếu tổ vật
chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như: khấu hao máy móc,
thiết bị, chi phí về đối tượng lao động, chi phí tiền lương và những chi phí khác
mà doanh nghiệp đã bỏ ra...

Đặng Thị Thùy Linh

7


Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
+ Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp các chi phí nói trên được gọi
là lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận trước thuế sẽ nộp
cho Ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, số lợi
nhuận còn lại được sử dụng để bảo toàn vốn, hình thành các quỹ khác nhau của
doanh nghiệp chia lời cho chủ sở hữu (nếu có).
Phân phối là đòn bẫy kinh tế quan trọng kết hợp đúng đắn giữa lơi ích của
Nhà nước, của doanh nghiệp và của người lao động. Do vậy thực hiện tốt chức
năng phân phối này chẳng những phát huy được tính tích cực chủ động cảu
doanh nghiệp và người lao động trong quá trình sản xuất mà còn thúc đẩy sự
phát triển và làm tăng giá trị doanh nghiệp.
-

Chức năng giám đốc.

Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được
hiệu quả cao, ngoài việc bảo tồn được vốn còn phải sinh lời vì vậy phải tiến
hành kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn,...đây chính
là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp. Chức năng này phát sinh một
cách tất yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Giám đốc tài chính là sự kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một hình thức kiểm soát dựa vào
tình hình thu chi tiền tệ, vào các chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, về
khả năng thành toán, khả năng sinh lời...
Đặc trưng của giám đốc tài chính là giám đốc toàn diện, thường xuyên và
liên tục. Do vậy nó trở thành công cụ hữu hiệu của doanh nghiệp nhằm giúp

doanh nghiệp kịp thời đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn.


Vai trò tài chính của doanh nghiệp

Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện qua việc lựa chọn phương pháp, hình thức
huy động vốn thích hợp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp
được nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhấp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Thể hiện qua việc đánh giá,
lựa chọng dự án đầu tư tối ưu, bố trí cơ cấu vốn hợp lí, sử dụng các biện pháp để
Đặng Thị Thùy Linh

8

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
tăng nhanh vòng quay vốn nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn , tối đa hóa
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này thể hiện qua việc
tạo ra sức mua hợp lí để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ. Đồng thời
xác định giá bán hợp lí khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua
hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng
phúc lợi, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
những quyết định tài chính của chủ sở hữu và chủ thể kinh doanh phát hiện kịp
thời những vướng mắc tồn tại từ đó có những quyết định điều chỉnh nhằm đạt
tới mục tiêu đã định.



Vị trí của tài chính doanh nghiệp

Hệ thống tài chính Việt nam hiện nay bao gồm các khâu chủ yếu sau đây:
Tài chính nhà nước, các tổ chức taì chính trung gian, tài chính các tổ chức xã hội
và dân cư, tài chính doanh nghiệp. Trong đó Ngân sách Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Các khâu tài chính trung gian như tín dụng, bảo hiểm có vai trò hỗ trợ
đối với tài chính doanh nghiệp, tài chính các tổ chức xã hội và dân cư là nguồn
tiềm lực bổ sung cho tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ
sở của cả hệ thống tài chính vì đây là khâu sáng tạo ra giá trị mới, sáng tạo ra
thu nhập cho xã hội, tạo nguồn thu thuế cho Nhà nước mà thuế lại là nguồn thu
chủ yếu của nhà nước để phát triển kinh tế xã hội. Tài chính doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả sẽ có tác dụng củng cố toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia.
Ở phạm vi doanh nghiệp, hoạt động tài chính quan heejj chặt chẽ với sản
xuất kinh doanh – dịch vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp, việc tạo lập
và sử dụng các quỹ hay việc tổ chức quản lí quỹ giữ một vị trí then chốt trong
hoạt động tài chính doanh nghiệp, quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Các yêu cầu đối với tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế
hội nhập.

Đặng Thị Thùy Linh

9

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
* Do chính phủ thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO nên đã tác động

đến tài chính doanh nghiệp ở những mặt sau:
Xu hướng giảm dần và xóa bỏ hoàn toàn bao cấp của Nhà nước đối với
các doanh nghiệp đã tạo quyền chủ động cho các doanh nghiệp.
Các hoạt động của doanh nghiệp Quốc doanh được phân biệt với các
doanh nghiệp tư nhân.
Tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế
khác nhau, cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước.
*Các yêu cầu thách thức
Nhanh chóng xây dựng chiến lược, chiến thuật thích hợp để đảm bảo cho
quá trình hội nhập, mang lợi ích thực sự cho nền kinh tế Việt Nam.
Xây dựng môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho nền
kinh tế Việt Nam và hệ thống doanh nghiệp phát triển trong điều kiện hội nhập
quốc tế.
Nâng cao vai trò quản trị của tài chính doanh nghiệp để tăng cường lực
cạnh tranh trong hội nhập quốc tế.
Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống tổ chức doanh nghiệp phù hợp với hội nhập
quốc tế.
Tăng cường công tác thanh tra giám sát từ xa và công tác kiểm toán nội
bộ trên cơ sở hiện đại hóa hệ thống thông tin, chế độ báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, hình thức đầu tư của tài chính
doanh nghiệp.

Đặng Thị Thùy Linh

10

Lớp: CH2011C5



Luận văn thạc sĩ
1.2. Khái quát về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp xây
dựng
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tình hình tài
chính
-Khái niệm phân tích TCDN: Phân tích tài chính là tổng thể các phương
pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho
nhà quản lý đưa ra quyết định chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó
giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính
của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
- Ý nghĩa của Phân tích TCDN: Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh
nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu tài chính
hiện hành và quá khứ. Thông qua đó cung cấp thông tin cho các đối tác quan
tâm để họ đánh giá tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi
ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế.
- Mục tiêu của Phân tích TCDN: Trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
doanh nghiệp như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, ngân hàng, tổ chức
tín dụng, các cơ quan chức năng nhà nước, cơ quan thuế, người lao động…
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Là người quản lý doanh nghiệp
phải nắm rõ ràng, đầy đủ về thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để đưa
ra được quyết định đúng đắn trong điều hành. Do vậy, mục tiêu của phân tích tài
chính doanh nghiệp là giúp nhà quản lý đánh giá được về tình hình tài chính
doanh nghiệp như việc quản lý, sử dụng vốn, việc huy động vốn, khả năng sinh
lời, tình hình công nợ, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính của doanh nghiêp…
Đối với các nhà đầu tư: Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình
cho doanh nghiệp quản lý do đó họ có nhiều kỳ vọng vào sự phát triển của
doanh nghiệp. Các loại nhà đầu tư khác nhau có kỳ vọng về các loại lãi khác
nhau. Các nhà đầu tư vốn chủ sở hữu (góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp…) kỳ vọng vào lợi tức, cổ tức được chia, sự tăng trưởng cổ tức, giá trị cổ

phiếu (cổ đông nắm giữ). Các nhà cung cấp tín dụng lại kỳ vọng nhận được lãi
Đặng Thị Thùy Linh

11

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
vay và khoản tiền gốc khi đến hạn. Mặc dù các loại lãi là khác nhau nhưng họ
đều có rủi ro là có thể không nhận được những khoản tiền này.
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Người hưởng
lương trong doanh nghiệp là những người tham gia vào hoạt động của doanh
nghiệp, khoản thu nhập chủ yếu họ nhận được là tiền lương, tiền lương cao hay
thấp là phụ thuộc vào tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách của
doanh nghiệp với người lao động… Hơn nữa, trong các công ty cổ phần, người
lao động trong doanh nghiệp có thể mua cổ phần trong doanh nghiệp và trở
thành những cổ đông. Do vậy, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
giúp cho họ yên tâm công tác hoặc định hướng công việc của mình.
Đối với các đối thủ cạnh tranh: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường
cùng với hội nhập kinh tế quốc tế. xu hướng cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt và khốc liệt. Vì vậy, việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp có thể biết được thông tin nhất định về đối thủ cạnh tranh như kết quả
sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, hình hình đầu tư…
Từ đó, họ có những quyết định để vượt qua khó khăn hoặc giành thắng lợi trong
cạnh tranh.
-

Đối tượng nghiên cứu của Phân tích TCDN:


Quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình
phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp diễn ra như thế nào, kết quả kinh tế, tài chính của sự vận động và
chuyển hóa ra sao, có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu cụ thể của
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Kết quả kinh tế tài chính thuộc đối tượng nghiên cứu của phân tích tài
chính doanh nghiệp có thể là kết quả của từng bộ phận, cũng có thể là kết quả
tổng hợp của cả quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính của
doanh nghiệp.
Quá trình và kết quả tổ chức vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng những chỉ tiêu kinh tế cụ thể
Đặng Thị Thùy Linh

12

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
nhưng cũng có thể được thể hiện thông qua miêu tả những vấn đề tài chính đang
diễn ra. Sự miêu tả cũng như xem xét các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, những nguyên
nhân và nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị gắn
liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh là đối tượng nghiên cứu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Những thông tin cần thiết cho phân tích tình hình tài chính.
Sợ tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: có những yếu tố bên trong và những yếu tố bên ngoài,
có những yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Điều đó tùy thuộc vào tiêu thưc
phân loại các yếu tố ảnh hưởng.

Các yếu tố bên trong: Đó là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp,
ngành sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh nghiệp kinh doanh, quy trình công
nghệ, năng lực của lao động, năng lực và trình độ của các nhà quản trị doanh
nghiệp…
Các yếu tố bên ngoài: Như chế độ chính trị xã hội, tăng trưởng kinh tế của
nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế…
Phân tích tình hình tài chính có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính,
dự đoán kết quả tương lai của doanh nghiệp trên cơ sở đó đưa ra được những
quyết định phù hợp. Như vậy, không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những
báo biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế
khóa, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý,
về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Các thông tin chung: đó là những thông tin chung về tình hình kinh tế
chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu
tư, cơ hội về kĩ thuật công nghệ…Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế
có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông
tin về các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất kinh
doanh và dịch vụ thương mại…ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh
doanh trong từng thời kì.
Đặng Thị Thùy Linh

13

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng phải biết
sự lặp đi lặp lại của cơ hội: Vượt tăng trưởng đến suy thoái và ngược lại.

Các thông tin theo ngành kinh tế: Đó là những thông tin mà kết quả hoạt
động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của
ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến
hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kì kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…
Các thông tin của bản than doanh nghiệp: Đó là những thông tin về chiến
lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì, những thông tin
về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân
phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán…Những thông tin này
được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua các báo cáo của
hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ…
Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp: những thông tin liên quan đến
doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Một số công khai, một số chỉ dành cho
những người có lợi ích gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp. Có những
thông tin được báo chí hoặc các tổ chức tài chính công bố, có những thông tin
chỉ trong nội bộ doanh nghiệp được biết.
Tuy nhiên, cũng cần thấy rõ rằng: Những thông tin thu nhập được không
phải tất cả đều được thể hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể, mà có những tài
liệu không thể biểu hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể, nó chỉ được thể hiện
thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của doanh nghiệp.
Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích
tình hình tài chính, người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ và thích
hợp những thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính đầy đủ thể
hiện thước đo số lượng của thông tin. Sự thích hợp phản ánh chất lượng thông
tin.

Đặng Thị Thùy Linh

14


Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
1.3. Phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
1.3.1. Phương pháp đánh giá
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân
tích, thông thường để đánh giá, người ta sử dụng các phương pháp sau:
1.3.1.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung, phân tích tình hình tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp
so sánh cần chú ý những vấn đề sau đây


Điều kiện so sánh:

-

Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng so sánh

-

Các đại lượng phải phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự

thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất
về thời gian và đơn vị đo lường
Xác định gốc để so sánh: Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của
phân tích, cụ thể:
-


Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích

thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kì trước hoặc. Lúc
này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kì này với kì trước, năm nay với năm trước.
-

Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc

so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa
thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu.
-

Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định

là giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh


Kỹ thuật so sánh: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh

bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối.
-

So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của

chỉ tiêu phân tích.
-

So sánh bằng số tuyệt đối để thấy thực tế so với kì gốc chỉ tiêu tăng


hay giảm bao nhiêu %.
Đặng Thị Thùy Linh

15

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
1.3.1.2. Phương pháp phân chia.
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả
đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối
tượng trong từng thời kì. Thông thường trong phân tích, người ta thường chi tiết
quá trình phát sinh và kết quả đạt được thuộc tài chính doanh nghiệp thể hiện
qua những chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu thức sau:
-

Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu, là việc chia

nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.
-

Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế; là việc

chia nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
-

Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế


là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của
chỉ tiêu nghiên cứu.
1.3.1.3. Phương pháp liên hệ đối chiếu.
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ
kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối
của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động. Sử dụng phương
pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất
và được lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân
đối từng phần. Vì vậy, cần thu thập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các
khía cạnh liên quan đến các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các
nguồn lực trong doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu
kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở mối
quan hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử
dụng hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và
phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

Đặng Thị Thùy Linh

16

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
1.3.2.1. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của
từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định ảnh
hưởng của các nhân tố, sử dụng phương pháp nào tùy thuộc vào mối quan hệ

giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng. Các phương pháp xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thường được sử dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp là :
+ Phương pháp thay thế liên hoàn : được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có
quan hệ với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc
thương. Nếu là phương trình thì các nhân tố được sắp xếp theo trình tự : cứ
nhân tố số lượng đứng trước nhân tố chất lượng, trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng hay nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu đứng trước nhân tố thứ
yếu. Khi đó để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta tiến hành lần
lượt thay thế số kỳ gốc của mỗi nhân tố bằng số thực tế của nhân tố (nhân tố nào
đã được thay thế mang giá trị thực tế từ đó còn những nhân tố khác giữ nguyên
ở kỳ gốc), sau mỗi lần thay thế phải xác định được kết quả của lần thay thế ấy,
chênh lệch giữa kết quả đó và kết quả của lần thay thế ngay trước nó là ảnh
hưởng của các nhân tố vừa thay thế.
Chú ý : Trong cả quá trình thay thế liên hoàn, trình tự sắp xếp các nhân tố
không được đảo lộn và tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng
bằng đối tượng phân tích.
+ Phương pháp số chênh lệch : đây là hệ quả của phương pháp thay thế
liên hoàn áp dụng khi nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích với chỉ tiêu phân tích.
Sử dụng phương pháp này, muốn xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, người
ta lấy chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy, nhân với nhân tố đứng
trước ở thực tế, nhân tố đứng sau ở kỳ gốc trên cơ sở tuân thủ trình tự sắp xếp
các nhân tố.
+ Phương pháp cân đối : đây là phương pháp được sử dụng để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố
ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào
Đặng Thị Thùy Linh

17


Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh
lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ
thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá
và dự đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện
các quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố.
Việc phân tích được thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như :
chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng
nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định
ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.
1.3.3. Phương pháp dự đoán.
Là phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sử dụng để dự
báo tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các
chỉ tiêu kinh tế tài chính trong tương lai. Song, thường người ta sử dụng các
phương pháp sau đây :
+ Phương pháp hồi quy : là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ,
những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để
thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan.
Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến
độc lập (biến giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả).
Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hồi
quy. Dựa vào phương trình hồi quy người ta có thể giải thích kết quả đã diễn ra,
ước tính và dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Phân tích tài chính
doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn, phương pháp hồi quy
bội để đánh giá và dự báo kết quả tài chính trong doanh nghiệp.

+ Phương pháp quy hoạch tuyến tính : là phương pháp sử dụng bài toán
quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế.

Đặng Thị Thùy Linh

18

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
+ Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng : là phương pháp thiết lập
mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiến kinh tế, sau đó sử dụng mô hình
kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại các doanh nghiệp xây dựng
1.4.1. Khái quát về nội dung phân tích
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được nghiên cứu từ rất nhiều
nhà lý luận cũng như nhà quản lý trong và ngoài nước. Nội dung chính của các
nhà nghiên cứu đề xuất phát từ mục tiêu của phân tích tình hình tài chính là giúp
người sử dụng thông tin có căn cứ để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu
nhất, tuy nhiên về nội dung phân tích tình hình tài chính còn nhiều quan điểm
khác nhau. Có thể nêu một số quan điểm sau đây:
Quan điểm của tập thể tác giả : GS.TS. Ngô Thế Chi, Nhà giáo ưu tú,
Giám đốc Học viện Tài chính và PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ, Phó Giám đốc
Học viện Tài chính, trong cuốn “Kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp
vừa và nhỏ”, thì phân tích tình hình tài chính gồm những nội dung sau :
+ Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn
+ Phân tích tốc độ lưu chuyển vốn lưu động
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
+ Phân tích kết quả kinh doanh

+ Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ
+ Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
+ Phân tích và dự báo rủi ro trong doanh nghiệp
Theo quan điểm của tập thể các nhà khoa học và giảng viên của Học viện
Tài chính, trong cuốn “Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp”, bao gồm
các nội dung sau :
+ Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn
+ Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
+ Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư
+ Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm

Đặng Thị Thùy Linh

19

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
+ Đánh giá khái quát mức độ độc lập hay phụ thuộc về tài chính của
doanh nghiệp
+ Phân tích tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
+ Phân tích rủi ro kinh doanh và mạo hiểm tài chính
Theo quan điểm trình bày của cá nhân tôi, nội dung phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp sử dụng trong luận văn này bao gồm :
+ Phân tích sự biến động của vốn và nguồn vốn
+ Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn
+ Phân tích tình hình tài trợ của doanh nghiệp

+ Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
+ Phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phân tích khả năng sinh lời hoạt động
1.4.2. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn
Phân tích sự biến động của tài sản, nguồn vốn giúp các đối tượng sử dụng
thông tin đánh giá tình hình quy mô vốn (tài sản), nguồn vốn và sự biến động
của từng loại tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân tích sự biến động của tài sản, nguồn vốn được thực hiện bằng cách
so sách cả tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn giữa cuối kỳ và
đầu kỳ (giữa kỳ phân tích và kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương
đối của tổng số tài sản cũng như từng loại, từng chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn.
Sự biến động của các chỉ tiêu tài sản phụ thuộc vào :
- Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trường đầu vào, thị
trường đầu ra,…
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp, chính sách đầu tư và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Cụ thể :
+ Tiền và tương đương tiền : chỉ tiêu này tăng giảm có thể do nhu cầu chi
tiêu, nhu cầu thanh toán, nhu cầu đầu tư,…

Đặng Thị Thùy Linh

20

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
+ Các khoản đầu tư tài chính : chỉ tiêu này tăng, giảm phụ thuộc vào chiến
lược kinh doanh, công tác quản lý nợ phải thu,…
+ Hàng tồn kho : chỉ tiêu này tăng, giảm phụ thuộc vào quy mô hoạt

động, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, công tác quản lý sản xuất kinh
doanh, khả năng cạnh tranh,…
+ Tài sản cố định : chỉ tiêu này tăng, giảm phụ thuộc vào chiến lược phát
triển của doanh nghiệp, công tác quản lý đầu tư xây dựng,…
+ Bất động sản đầu tư : chỉ tiêu này tăng, giảm phụ thuộc vào cơ hội đầu
tư, chiến lược đầu tư,…
- Sự biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn phụ thuộc vào :
+ Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp : mục tiêu cấu trúc tài
chính, chi phí sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng huy động đối với từng
nguồn,..
+ Kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận,…
1.4.3. Phân tích tình hình đầu tư và tài trợ của doanh nghiệp
1.4.3.1. Phân tích tình hình đầu tư
Phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp để đánh giá được khái quát
tình hình đầu tư, đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư.


Phân tích tình hình đầu tư

Xét theo phạm vi đầu tư, đầu tư của doanh nghiệp thường gồm đầu tư ra
bên ngoài doanh nghiệp tức đầu tư tài chính và đầu tư bên trong doanh nghiệp
tức là đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hóa thiết bị, dây
chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ.
Để đánh giá khái quát tình hình đầu tư ta có thể xem xét trên các khía
cạnh: hướng đầu tư tức là đầu tư vào đâu; loại hình đầu tư tức là đầu tư như thế
nào và quy mô đầu tư. Tuy nhiên việc đánh giá về hướng đầu tư là quan trọng
nhất, vì nếu lựa chọn đúng hướng đầu tư sẽ tạo tiền đề có tính quyết định cho
hiệu quả của hoạt động đầu tư nói chung, của vốn đầu tư nói riêng.
Khi phân tích đánh giá cụ thể tình hình đầu tư người ta có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau:

Đặng Thị Thùy Linh

21

Lớp: CH2011C5


Luận văn thạc sĩ
Tỷ suất đầu

=

Đầu tư tài chính ngắn hạn + đầu tư tài chính dài hạn X 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này nói lên rằng, cứ 100 đồng tài sản thì doanh nghiệp đã dành ra

bao nhiêu đồng để đầu tư tổng quát.
Tỷ suất đầu tư

TSCĐ hữu hình + chi phí XDCB dở dang
X 100
Tổng tài sản
TSCĐ hữu hình
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản thì doanh nghiệp đã dành bao
=

nhiêu đồng để đầu tư vào bên trong doanh nghiệp (đầu tư phát triển, đầu tư vào
TSCĐ)



Phân tích hiệu quả của vốn đầu tư

Để đánh giá được hiệu quả của vốn đầu tư thông qua các chỉ tiêu sau đây:
Tỷ suất lợi nhuận

Tổng lợi nhuận thu được từ vốn đầu tư X 100
Tổng số vốn đầu tư
trên vốn đầu tư
Chỉ tiêu này nói lên rằng, cứ 100 đồng vốn đầu tư bỏ ra thì thu được bao
=

nhiêu đồng lợi nhuận, do đó nếu tỷ suất này càng cao và có xu hướng ngày càng
tăng, chứng tỏ hiệu quả của vốn đầu tư càng tăng và ngược lại.
Trường hợp đầu tư làm tăng quy mô sản xuất, hiện đại hóa thiết bị,
dây chuyền sản xuất hoặc thay đổi công nghệ từ đó làm tăng số lượng, chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí, tăng lợi nhuận nhưng kế toán không bóc tách
được lợi nhuận tăng thêm thì có thể sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ suất lợi nhuận trước

Tổng LN thuần từ hoạt động kinh doanh X 100
Tổng tài sản
thuế trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này nói lên rằng, cứ 100 đồng tài sản doanh sử dụng trong kì, thu
=

được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Để đánh giá được hiệu quả của vốn đầu tư, ta cũng có thể sử dụng chỉ tiêu
thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Thời hạn thu


Tổng số vốn đầu tư
Khấu hao cơ bản + Lợi nhuận thu được từ vốn đầu tư
hồi vốn đầu tư
Chỉ tiêu này nói lên rằng nếu lợi nhuận thu được ngày càng tăng, thời hạn
=

thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả vốn đầu tư càng cao và ngược lại
1.4.3.2. Phân tích tình hình tài trợ của doanh nghiệp

Đặng Thị Thùy Linh

22

Lớp: CH2011C5


×