Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty CP cuộc sống đẳng cấp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.65 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.

Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Việt Kuc
Giáo trình tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh doanh và Công

3.

nghệ Hà Nội
Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
1

SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các


doanh nghiệp Việt Nam. S0ong bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt
với rất nhiều những khó khăn và thách thức lớn. Để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải tìm ra đáp án cho các bài toán của kinh tế học, dựa trên điều
kiện các nguồn lực kinh tế có hạn.
Có thể nói, quản lý tài chính là chức năng quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, bởi lẽ nó quyết định tính độc lập và sự thành bại trong kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như hiện
nay. Muốn thực hiện tốt công việc này đòi hỏi các nhà quản trị phải tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chi tiết để từ đó xây dựng nên
một chiến lược đầu tư và phát triển đúng đắn trong tương lai, cải thiện hiệu quả sản
xuất kinh doanh, đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính được tiến hành thường xuyên sẽ
giúp các nhà quản trị và cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ được thực trạng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, để từ đó có những giải pháp
hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thực được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà
trường và quá trình tiếp xúc với thực tiễn trong thời gian thực tập vừa qua, em đã
lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty CP Cuộc sống Đẳng cấp
Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính Tại Công ty CP
Cuộc sống Đẳng cấp Việt Nam

2

SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty CP Cuộc sống
Đẳng cấp Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng và hoạt động tài chính tại
Công ty CP Cuộc sống Đẳng cấp Việt Nam.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do trình độ lý luận và nắm bắt thực tế còn nhiều
hạn chế nên việc nghiên cứu của em không tránh khỏi một số sai sót nhất định. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các cô chú phòng
Tài chính-Kế toán của công ty để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths Trần Quang cùng toàn thể cán
bộ, nhân viên phòng Tài chính-Kế toán của Công ty CP Cuộc sống Đẳng cấp Việt
Nam đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này.

3

SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÌNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY CP CUỘC SỐNG ĐẲNG CẤP VIỆT NAM
1.1Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp, xét về hình thức là các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp,
được tạo lập và sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Còn xét về
bản chất nó là mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước và các chủ thể
kinh tế-xã hội trong và ngoài nước. Các mối quan hệ kinh tế đó được biểu hiện
thông qua công cụ đồng tiền và đồng tiền trở thành công cụ tài chính, cụ thể như
sau:
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là quan hệ phát sinh
có tính chất hai chiều: doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp
các khoản thuế, phí, lệ phí,…, Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước hoạt
động. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì quan hệ này chỉ thể hiện qua các
khoản thuế phải nộp.
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: thông qua thị
trường tiền tệ, hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp có thể tạo ra nguồn vốn phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể tạo ra nguồn
vốn bằng cách phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu nhằm thỏa
mãn thêm nhu cầu về vốn cho kinh doanh.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: như thị trường hàng hóa,
dịch vụ, sức lao động… Qua mỗi quan hệ với các thị trường đó, doanh nghiệp có
thể xác định được nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ đó đề ra các kế hoạch
sản xuất ngắn hạn, dài hạn để đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: được thể hiện trong thanh toán
tiền lương, tiền công, các khoản thưởng phạt với công nhân viên trong doanh
4
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, hình thành các quỹ của
doanh nghiệp…
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp nước ngoài thông
qua hoạt động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở
Việt Nam, thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ…
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, khi doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên
quan trọng. Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nhà nước đã
hoạch định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động
như các chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao
lưu vốn…trong điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau:
+ Công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho
đầu tư kinh doanh: Trong suốt qua trình hoạt động doanh nghiệp luôn cần vốn để
sản xuất kinh doanh thường xuyên cũng như đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Để đáp ứng được đủ vốn cho các hoạt động ấy doanh nghiệp cần xác định được
nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ, các nguồn huy động vốn một cách kịp thời
nhất, hợp lý nhất.
+ Có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả: Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức
sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp có vai trò đánh giá, lựa chọn các phương án
tối ưu nhất, hiệu quả tốt nhất nhằm giảm chi phí, tăng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
+ Công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Thông qua các chỉ tiêu tài chính như: Hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử

dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn… có thể dễ dàng nhận biết chính xác thực
5
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Để sử dụng có
hiệu công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp cần tổ chức công
tác hoạch toán, thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính.
1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về
tài chính hiện hành với quá khứ.Thông qua phân tích tình hình tài chính, người sử
dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi
ro hay triển vọng của doanh nghiệp.
1.2.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một bức tranh tổng thể phản ánh những
nguồn lực hiện có, việc sử dụng các nguồn lực ấy và tiềm năng của chúng trong
tương lai. Thông qua việc phân tích tài chính cho phép đánh giá được khái quát và
toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ những điểm mạnh, điểm
yếu và tiềm năng của doanh nghiệp. Kết quả phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định của đối tượng sử dụng thông
tin. Với những đối tượng khác nhau thì quan tâm đến những góc độ khác nhau của
kết quả phân tích, nhưng đều có mục đích chung là đảm bảo lợi ích kinh tế cho
mình, cụ thể:

+ Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quả trị: phân tích tài chính cung cấp các
thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó đánh giá tình
hình sử dụng vốn và làm cơ sở cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư,
phân phối lợi nhuận, đánh giá tình hình công nợ, tìm kiếm các thách thức thu hồi
công nợ và trả nợ.
+ Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp ( các ngân hàng thương mại, các nhà cho
vay tín dụng, người cung cấp vật tư hàng hóa…): Việc phân tích tình hình tài
6
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho phép các ngân hàng cũng như
các nhà cho vay tín dụng, các nhà cung cấp vật tư hàng hóa đưa ra quyết định có
tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn kinh doanh hoặc cung cấp vật tư thiết bị cho
doanh nghiệp trong tình hình kinh doanh hiện nay hay không. Nói cách khác, việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp các chủ nợ hạn chế được rủi ro
khi thực hiện các giao dịch với doanh nghiệp.
+ Đối với các nhà đầu tư: trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt
động, về kết quả kinh doanh hang năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng
sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, tư đó đưa ra những quyết định
đầu tư phù hợp.
+ Đối với người lao động trong doanh nghiệp: họ quan tâm tới các thông tin tài
chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh
nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao

động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn
mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh
nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
+ Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước: biết được tình hình tài chính
của doanh nghiệp sẽ giúp họ đánh giá, kiểm soát được việc thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước của doanh nghiệp, đồng thời thấy rõ những ảnh hưởng của các yếu
tố kinh tế-xã hội tác động tới các hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung. Từ đó có những cơ sở để đề ra những chính sách, cơ chế,
giải pháp tài chính phù hợp hơn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển lành
mạnh, nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô nền kinh tế.
1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên tắc
về tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình, thực trạng và triển vọng
của hoạt động tài chính, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của việc thu chi tiền
7
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra
các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4. Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài liệu quan trọng nhất được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh

doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
1.4.1. Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo. Theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản được chia thành hai phần: Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm hiện có. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn
được chia thành: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nội dung trong bảng cân đối kế toán phải thỏa mãn phương trình cơ bản:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
1.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN)

8
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi

tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.
Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương
thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng: các hoạt động kinh
doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nhiệm quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03- DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phán ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào biến
độngtài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự
đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: lưu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính.
1.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập nhằm cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một
số chỉ tiêu mà trong 3 bảng báo cáo tài chính trên chưa trình bày một cách cụ thể
và rõ ràng.
1.5. Phương pháp phân tích
1.5.1. Phương pháp đánh giá các kết quả kinh tế
9
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy,
để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để
so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
+ Điều kiện so sánh: Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng ( 2 chỉ tiêu ). Các cỉ tiêu phải
thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
+ Gốc để so sánh: Được tùy thuộc vào mục đích của phân tích. Gốc so sánh có
thể xác định tại từng thời điểm, cũng có thể xác định trong từng thời kỳ.
+ kỹ thuật so sánh: Thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối ( cho thấy
khối lượng, quy mô của chỉ tiêu được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đạt
được ở kỳ thực tế so với kỳ gốc) và so sánh bằng số tương đối ( cho thấy mối quan
hệ, độ phất triển, vị trí của bộ phận trong tổng thể của các chỉ tiêu kỳ thực tế so với
kỳ gốc tăng giảm bao nhiêu %).
1.5.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
kinh tế.
+ Phương pháp thay thế liên hoàn: Được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ
tích số, thương số hoặc kết quả cả tích và thương với kết quả kinh tế.
+ Phương phấp cân đối: Đây là phương pháp sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng
dưới dạng tổng hoặc hiệu.
1.5.3. Phương pháp tương quan
Giữa các hiện tượng và kết quả kinh tế thường tồn tại những mối quan hệ tác
động qua lại mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau. Đặc trưng cơ bản của mối quan hệ
này là sự thay đổi của các hiện tượng hoặc kết quả kinh tế khác. Mối tương quan
10
SV: Nguyễn Phương Anh


MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

giữa các hiện tượng và kết quả kinh tế có thể tồn tại dưới hai dạng: Tương quan tỷ
lệ thuận và tương quan tỷ lệ nghịch.
1.6. Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp
Hầu hết các hệ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng nhận
biết được làm thế nào để tính các hệ số tài chính ấy hoặc làm thế nào để hiểu được
lượng giá trị của nó.
Các loại hệ số tài chính gồm 4 loại chủ yếu:
+ Các hệ số về thanh toán: Phản ánh khả năng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Các hệ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay
đẻ sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
+ Các hệ số về hoạt động: Phản ánh tình hình về sử dụng tài sản, hay phản ánh
công tác tổ chức điều hành và hoạt độngc của doanh nghiệp.
+ Các hệ số sinh lời: Để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán


Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán

hiện thời

=
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản lưu đông và các khoản đầu tư
ngắn hạn thành tiền để đảm bảo chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến thanh toán. Chỉ
11
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

tiêu này càng cao (>=1), chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có đủ khả
năng để chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá
cao có thể dẫn đến doanh nghiệp bị ứ đọng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn không
cao.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh =

Tổng giá trị tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn


Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi tài
sản ngắn hạn thành tiền sau khi trừ đi yếu tố hàng tồn kho để trả các khoản nợ
ngắn hạn tới hạn trả. Bởi lẽ, trong tài sản lưu động thì hàng tồn kho có khả năng
thanh toán kém nhất. Chỉ tiêu này càng cao (>=0,75) càng tốt, chứng tỏ tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp có đủ khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao, mà nguyên nhân chủ yếu là do các
khoản phải thu quá lớn sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp.


Hệ số khả năng thanh toán tức thời.

Hệ số khả năng

Tiền và các khoản tương đương tiền

thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng sử dụng các khoản tương đương tiền để trả ngay nợ
ngắn hạn trong doanh nghiệp. Hệ số này càng cao (>=0,5), chứng tỏ doanh nghiệp
có thể tự chủ về mặt tài chính trong việc trả nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này
quá cao dẫn đến doanh nghiệp để quá nhiều tiền nhàn rỗi, bị ứ đọng vốn, vòng
quay tiền chậm, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nhìn chung, hệ số này quá cao là
không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều có thể gây ứ đọng vốn.
12
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính.


Hệ số nợ
Tổng nợ phải trả

Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ là chỉ tiêu phản ánh kết cấu nợ được sử dụng trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp, cho biết mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Hệ số
nợ cho biết một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng huy động vay từ bên
ngoài.


Hệ số vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu
trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn chứng tỏ, doanh nghiệp tự chủ về tài chính, ít bị ràng buộc, chịu sức ép
của các khoản vay.


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Số lãi vay phải trả
13
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Hệ số này nói lên trong kỳ, doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi
phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả tiền vay
càng thấp và ngược lại.
1.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh.


Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. Hệ số
này càng lớn thì rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng giảm và ngược lại.
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Giá trị HTK đầu kỳ + Giá trị HTK cuối kỳ
Giá trị hàng tồn kho bình quân =
2



Thời gian của một vòng quay hàng tồn kho

Thời gian của một vòng
quay hàng tồn kho

Thời gian của kỳ phân tích
=
số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thết mà hàng tồn kho quay được một
vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hàng tồn kho vận chuyển càng nhanh, doanh
nghiệp tăng được doanh thu và lợi nhuận.
14
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn.
Chỉ tiêu này dựa vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.

Số vòng quay

Doanh thu thuần

các khoản phải thu =
số dư bình quân các khoản phải thu
trong đó:
số dư bình quân

Số dư các khoản phải thu đầu kỳ + Số dư các khoản cuối kỳ

các khoản phải thu =
Giá trị hàng tồn kho bình quân


Kỳ thu tiền bình quân
Thời gian kỳ phân tích

Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp thu hồi được
các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn, kỳ thu tiền bình quân
càng nhỏ và ngược lại. Nếu kỳ thu tiền bình quân càng dài, thì doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn càng nhiều, khả năng thu hồi vốn càng chậm.


Số vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ
tham ra và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vòng quay vốn lưu động càng


15
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

lớn, thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, góp phần nâng cao lợi nhuận
trong doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
Vốn lưu động bình quân =
2


Thời gian một vòng quay của vốn lưu động

Thời gian một vòng

Thời gian kỳ phân tích

quay vốn lưu động =
số vòng quay vốn lưu động

Đây là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết mà vốn lưu động quay được
một vòng. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng
tăng, từ đó tăng khả năng sinh lời của vốn lưu động và ngược lại.


Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ
sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chửng
tỏ vốn cố định tạo ra ngày càng nhiều doanh thu thuần và hoạt động càng tốt.
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định

Doanh thu thuần
=
vốn cố định bình quân

Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Vốn cố định bình quân =
2


Vòng quay toàn bộ vốn

16
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng.
Số vòng quay
toàn bộ vốn

Doanh thu thuần
=
Vốn SXKD bình quân

Trong đó:
Vốn SXKD đầu kỳ + Vốn SXKD cuối kỳ
Vốn SXKD bình quân =
2
Vòng quay toàn bộ cung cấp thông tin tổng quát nhất về hiệu suất sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Hệ số này chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh, chiến
lược và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.6.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời


Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh (ROI)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh khi chưa tính tới ảnh
hưởng của lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của vốn
kinh doanh (ROI)


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=

X 100

Vốn kinh doanh bình quân


Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời

Lợi nhuận sau thuế

của tài sản(ROA) =

X 100
Giá trị tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, doanh nghiệp cứ bỏ 100 đồng tài sản đầu tư thì sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

17
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp




Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây là chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ
sở phục vụ hoạt động kinh doanh và cũng là chỉ tiêu được các nhà đầu tư, các nhà
cho vay chú ý nhất.
Tỷ suất sinh lời của

Lợi nhuận sau thuế

vốn chủ sở hữu (ROE) =

X 100
vốn chủ sở hữu bình quân



Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là nhân tố có thể giúp doanh nghiệp mở
rộng thị trường, tăng doanh thu.
Tỷ suất sinh lời của
doanh thu (ROS)


Lợi nhuận sau thuế
=

X 100
Doanh thu thuần

Trên đây là các hệ số tài chính đặc trưng để đánh giá tổng quan và cụ thể về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải xem
xét tổng thể và nhìn nhận mối liên hệ giữa các hệ số để có được một cái nhìn toàn
diện và phù hợp với mục đích nghiên cứu.

18
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CP CUỘC SỐNG ĐẲNG CẤP
2.1. Tổng quan về công ty CP Cuộc sống Đẳng cấp Việt Nam.
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty CP Cuộc sống Đẳng cấp
Việt Nam
+ Tên công ty : Công ty CP Cuộc sống Đẳng cấp Việt Nam
+ Người đại diện ( Ông ): Ngô Như Tuấn Anh.
+ Địa chỉ : Tầng 2, Số 6 Đặng Xuân Bảng, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai,
Hà Nội.

+ Số điện thoại : (04)6258784
Công ty CP Cuộc sống Đẳng Việt Nam cấp được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 2402000003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 26/02/2005.
Ngành nghề kinh doanh: thiết kế xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, cung ứng và mua bán vật liệu xây dựng.
Công ty những ngày đầu thành lập doanh nghiệp vẫn còn khó khăn cả về tài chính
và nhân công lao động. Nhưng Công ty đã không ngừng nỗ lực vượt qua nhiều thử
thách khắc nghiệt để đem lại những kết quả như ngày hôm nay và phát triển bền
vững. Tốc độ tăng trưởng của Công ty không chỉ thể hiện qua các công trình lớn
nhỏ rải rác khắp các quận, huyện trực thuộc TP Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam ,
Vĩnh Phúc…mà còn thể hiện qua uy tín thương hiệu và tiềm năng phát triển của
đơn vị. Điều đáng tự hào của doanh nghiệp đó là đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, công
nhân lành nghề, họ luôn khao khát thực hiện những công trình, sản phẩm có chất
lượng hơn, chuyên nghiệp hơn. Qua hơn 9 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty
đã tự khẳng định được mình, ngoài ra còn được các cơ quan chức năng và các
19
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

ngành hữu quan đánh giá cao. Các công trình thuộc Công ty đều đảm bảo chất
lượng, tiến độ thi công và liên tục ký kết được những hợp đồng có giá trị.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty CP Cuộc sống Đẳng Việt Namthành lập theo luật doanh nghiệp của
Nhà nước với ngành nghề kinh doanh là:

-

Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ

-

lợi, hạ tầng đô thị, cấp thoát nước.
Xây dựng quản lý bất động sản.
Kinh doanh, buôn bán vật liệu xây dựng.
Lắp đặt đường dây điện và trạm điện.
San ủi, đào lấp công trình.
Gia công và lắp đặt kết cấu kim loại dân dụng.
Xây dựng và kinh doanh khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí và du lịch.
Tư vấn và đầu tư đấu thầu.
Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình tiêu
chuẩn cả về kỹ, mỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng bền
vững cho công ty trong công cuộc xây dựng Công ty.

2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

20
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty CP Cuộc sống Đẳng cấp Việt
Nam
Hội đồng
thành viên

Giám đốc công ty

P.giám đốc

P.giám đốc

kỹ thuật

VT-TC

Quản đốc

P.kế hoạch

Tổ cung

Tổ chức

kỹ thuật

ứng VT

HC

cơ giới


Phòng
kế
toán

Tổ

Tổ

sửa



chữa

giới

Tổ
Tổ Kỹ
cấp dưỡng
thuật

Tổ
xây
lắp

( Nguồn: Công ty CP Cuộc sống Đẳng Việt Nam)

Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
21

SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Hội đồng thành viên: gồm 11 thành viên là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty. Hội đồng thành viên có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên



quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.
Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng thanh viên: có quyền và nghĩa vụ như
sau:

+ Chuẩn bị các chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên
+ Chuẩn bị chương trinh nội dung, tài liệu họp hội đồng thành viên
+ Triệu tập và chủ tọa cuộc họp hội đồng thành viên
+ Giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên
+ Thay mặt các hội đồng thành viên ký các quyết định của hội đồng thành viên
+ Các quyền và nghĩa vụ khác theo luật đã quy định và điều lệ của công ty


Phó giám đốc kỹ thuật thi công: được chủ tịch hội đồng thành viên phân




quyền quản lý về mặt kỹ thuật xây dựng các công trình, quản các phòn ban.
Phó giám đốc vật tư tài chính: được chủ tịch hội đồng thành viên phân



quyền quản lý trực tiếp tổ cung ứng, phòng tổ chức hành chính kế toán
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh. Phân
tích các chỉ tiêu kinh tế đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo điều hành



sản xuất đúng hướng để hoàn thành kế hoạch với giá thành hạ.
Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm về mặt tổ chức hành chính
của công ty, quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên trong công ty,
thực hiện công tác văn thư, sử dụng và bảo quản con dấu, tiếp nhận chuyển



giao công văn đi đến hội họp…
Phòng kế hoạch kỹ thuật: giúp ban giám đốc xây dựng các kế hoạch ngắn



hạn, dài hạn và trung hạn. Lập và chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Quản đốc cơ giới: được phó giám đốc giao quyền sửa chữa, tổ cơ giới bao
gồm về con người và các loại xe ô tô, máy móc thiết bị của công ty để phục
vụ thi công xây dựng các công trình. Cùng phối hợp với tổ kỹ thuật chỉ đạo
tổ xây lắp, tổ thi công đảm bảo thiết kế kỹ thuật xây dựng.


22
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.1.4. Co cấu tổ chức, đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của Công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

Thủ
quỹ

Kế toán
chi phí
và tính
giá
thành

Kế toán
TSCĐ
CCDC


Kế
toán
thuế

Kế toán
hàng tồn
kho và
công nợ

(Nguồn: Công ty TNHH Việt Kuc)
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ hỗ trợ
Mô hình tổ chức kế toán tại công ty là vừa tập chung vừa phân tán, bộ máy kế
toán được tổ chức một cách gọn nhẹ và khoa học. Phòng kế toán gồm một kế toán
trưởng, một trợ lý kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán. Mỗi thành viên trong
phòng có một nhiệm vụ khác nhau nhưng có mục đích chung là theo dõi, kiểm tra,
ghi chép, tính toán một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty.
2.1.4.2. Một số đặc điểm kế toán
23
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


- Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của
Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty CP Cuộc sống Đẳng
Việt Namgiai đoạn 2012-2014
2.2.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua các chỉ tiêu chủ
yếu của Bảng Cân đối kế toán.
2.2.1.1 Phân tích tình hình cơ cấu phân bổ vốn.

24
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Bảng 2.1:Cơ cấu vốn của Công ty CP Cuộc sống Đẳng Việt Nam
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu

2012
Số tiền TT%
2
3


2013
Số tiền TT%
4
5

2014
Số tiền TT%
6
7

2013/2012
CL
TL%
8=4-2 9=8/2

A.TÀI SẢN NGẮN
HẠN
Tiền & CK Tương
đương tiền
Các khoản phải thu
ngắn hạn
Phải thu của khách
hàng
Phải thu nội bộ ngặn
hạn
Các khoản phải thu
khác
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
khác

Chi phí trả trước
ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
khác
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
Các khoản phải thu
dài hạn
Phải thu dài hạn
khách hàng
Tài sản cố định

5.428

30,03

6.288

30,20

7.866

30,86

860

15,84

2014/2013
CL

TL%
10=6- 11=10/4
4
1.578
25,10

1.1579

29,09

1.826

29,04

2.195

27,90

247

15,64

369

20,21

1.397

25,74


2220

35,31

2.565

32,61

823

58,91

345

15,54

698

49,96

1.013

45,63

1.254

48,89

315


45,13

241

23,79

454

32,50

669

30,14

968

37,74

215

47,36

299

44,69

245

17,54


538

24,23

343

13,37

293

119,60

-195

-36,25

1.385
1.067

25,52
19,66

987
1.255

15,70
19,96

846
2.260


10,76
28,73

-398
188

-28,74
17,62

-141
1.005

-14,29
80,08

782

73,29

827

65,90

1.357

60,04

45


5,75

530

64,01

285

26,71

426

34,10

903

39,96

143

50,18

476

111,21

12.648

69,73


14.533

69,80

17.622

69,14

1.885

14,90

3.089

21,26

3.854

30,74

4.592

31,60

4.799

27,23

738


19,15

207

4,51

3.854

100

4.592

100

4.799

100

738

19,15

207

4,51

4.307

34,05


4.847

33,35

6.022

34,17

540

12,54

1.175

24,24

Tài sản cố định hữu
hình
Nguyên giá

3.878

90,04

4.363

90,01

5.574


92,56

526

13,56

1.211

27,76

5.095

5.764

7.156

669

13,13

1.392

24,15

Giá trị hao mòn lũy
kế
Tài sản cố định vô
hình
Nguyên giá


-1.217

-1.401

-1.582

-184

15,12

-181

12,92

55

12,82

-36

-7,44

734

861

861

127


17,3

0

0

Giá trị hao mòn lũy
kế
Các khoản ĐTTC
dài hạn

-305

-377

-413

-72

23,61

-36

9,55

4.487

35,48

5.094


35,05

6.801

38,60

607

13,53

1.707

33,51

Đầu tư dài hạn khác

4.487

100

5.094

100

6.801

100

607


13,53

1.707

33,51

TỔNG TÀI SẢN

18.076

100

20.821

100

25.488

100

2.745

15,19

4.667

22,41

1


429

9,96

484

9,99

448

7,44

( Nguồn số liệu: báo cáo tài chính của công ty CP Cuộc sống Đẳng Việt Nam2012-2014)

25
SV: Nguyễn Phương Anh

MSV: 11D00237


×