Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN GIẦY NGỌC hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.83 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí sức lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả người lao động theo thời gian,khối lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Một khái niệm khác cho rằng: Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo nhiệm vụ,chức năng quy định.Khái
niệm này nêu rõ bản chất của tiền lương là giá cá của sức lao động được hình thành
trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa người có sức lao động
và người sử dụng lao động.
1.1.2.Các khoản trích theo lương.
Theo quy định hiện hành các khoản trích theo lương gồm: Khoản đóng góp
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Việc tính trích các khoản này tại doanh nghiệp
được tiến hành trong tháng theo tỉ lệ quy định,Kế toán căn cứ vào quỹ lương thực
tế trong tháng (quỹ lương cơ bản và quỹ lương thực tế) và tỷ lệ quy định cụ thể cho
từng khoản trích để tìm ra số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN người lao động phải
đóng góp từ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN người sử dụng lao động
phải đóng góp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Do vậy, cùng với tiền
lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là khoản chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm dịch vụ.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Để thực hiện được chức năng của kế toán trong điều hành quản lý hoạt động
của doanh nghiệp, góp phần tích cực quản lý lao động, tiền lương và bảo hiểm, kế


toán trong doanh nghiệp cần phải thực hiện nhiệm vụ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

1


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và đầy đủ tình hình sử dụng
thời gian lao động và kết quả lao động. Trên cơ sở đó tính toán chính xác các
khoản có thể liên quan phải trả cho người lao động đúng chính sách, chế độ về lao
động tiền lương và BHXH.
- Tính toán và phân bổ chính xác,đúng đối tượng về tiền lương và các khoản
trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Thanh toán kịp thời tiền lương, các khoản phải trả cho người lao động và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo đúng quy định đúng của cơ
quan quản lý.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương đúng
nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. Cung cấp thông tin cần thiết cho công tác
quản lý.
1.2. Các hình thức trả lương.
Trên thực tế, thường áp dụng 2 hình thức trả lương sau: Tiền lương theo thời
gian và tiền lương theo sản phẩm.
1.2.1.Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc kĩ thuật và thang lương người lao động. Hay nói cách khác,
doanh nghiệp trả lương cho người lao động dựa vào thời gian làm việc thực tế
(ngày công thực tế) và mức lương thời gian (lương bình quân ngày).

Theo yêu cầu và khả năng quản lý, theo thời gian lao động của doanh nghiệp, việc
tính trả lương thời gian cần tiến hành theo tiền lương thời gian giản đơn hay tiền
lương thời gian có thưởng
- Tiền lương thời gian giản đơn: Là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào
bậc lương là thời gian thực tế làm việc. Hình thức trả lương này không xét đến thái
độ và kết quả lao dộng,chế độ lương này chỉ áp dụng cho công việc không thể định
mức và tính toán chặt chẽ công việc.
Tiền lương theo thời gian đơn giản bao gồm:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ cấp
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

2


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

khu vực…, Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên là công việc
quản lý hành chính, quản lý kinh tế,…
Công thức:
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi x Hp)
Trong đó:

Mi: Mức lương lao động bậc i
Mn: Mức lương tối thiểu
Hi:Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp: Hệ số lương phụ cấp


+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ
cấp BHXH phải trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên trong thời gian
hoc tập,hội họp hoăc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày được xác định bằng cách lấy
tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng.
Công thức:
Tiền lương

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
ngày
+ Lương giờ: Là tiền lương một giờ làm việc được tính trên cơ sở mức lương ngày
=

và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ .
Công thức :
Tiền lương
giờ

=

Tiền lương ngày
Số giờ làm việc theo chế độ quy định

Tiền lương thời gian có thưởng: Là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản
đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương thời gian =
có thưởng

Tiền lương thời gian


+

Tiền thưởng

giản đơn

Ưu điểm: Dễ làm, dễ tính đến thời gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính
sẵn.
Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động vì hình thức này chưa
tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

3


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

của người lao động nên không khuyến khích được người lao động quan tâm đến
kết quả lao động.
Vì vậy, để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi
chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên doanh nghiệp, cần phải thường
xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng của công nhân viên kết hợp với chế
độ khen thưởng hợp lý.
1.2.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất
lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá
tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
Có các hình thức tính lương theo sản phẩm như sau:

- Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với
công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành đúng
quy cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Công thức:
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương
- Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công nhân viên
phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã hưởng lương theo sản
phẩm. Được xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lương sản phẩm đã sản xuất ra.
Tuy nhiên, cách trả lương này còn hạn chế là: do phụ thuộc vào kết quả sản xuất
của công nhân chính nên việc trả lương chưa được chính xác, chưa thực sư đảm
bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ ra.
Công thức:
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm hoàn
gián tiếp

thành của công nhân sản xuất

x Đơn giá tiền lương
gián tiếp

- Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp
tiền lương sản phẩm trực tiếp với tiền lương thưởng khi người lao động hoàn thành

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

công việc vượt mức chỉ tiêu theo quy định như tiết kiệm nguyên liệu, tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Hình thức trả lương này có tác
dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên thường được áp dụng ở những
khâu khác trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy
định.
Công thức
Tiền lương
Đơn giá
SSP lũy
=
lương SP
tiến

x

Khối
lượng SP
hoàn thành

+

Khối lượng
SP vượt kế
hoạch

Đơn giá
x lương

SP

x

Tỷ lê
lũy tiến

- Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được
một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao
theo đúng thời gian,chất lượng quy định đối với loại công việc này. Có hai phương
pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lương
+ Khoán công việc: Doanh nghiệp quy định mức lương cho mỗi công việc
hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này
có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã
hoàn thành.
+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền
lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc kịp thời gian được giao.
Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
1.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương.
- Ngoải tiền lương, BHXH công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công tác
được hưởng khoản tiền lương, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và
chế độ khen thưởng hiện hành.
-Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và
hệ số tiền thưởng để tính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

5



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

-Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng
năng suất lao đông căn cứ vào hiệu quả kinh tế để xác định.
1.4. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHXH, quỹ BHYT,
KPCĐ, BHTN
1.4.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trả cho tất
cả các loại lao động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh
nghiệp. Quỹ tiền lương gồm các khoản sau:
- Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, tiền lương khoán
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì
các nguyên nhân khách quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị…
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại,..
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Để phục vụ cho kế toán phân tích, tiền lương của doanh nghiệp được chia thành
2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…)
- Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như
đi tập quân sự, đi học tập bồi dưỡng…và nó không gắn với quá trình sản xuất ra
sản phẩm.
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương
chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất ra từng loại sản phẩm. Tiền lương lương

phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch
toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được trích hàng tháng trên lương cơ bản
theo tỷ lệ 17% do doanh nghiệp nộp và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

6


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

doanh nghiệp, 7% trừ vào tiền lương của người lao động. Quỹ được dùng để trả
người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử
tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
1.4.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Được trích hàng tháng trên lương cơ bản của người lao động theo tỷ lệ: 3% do
doanh nghiệp nộp và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1,5% người lao động
đóng góp trừ vào lương của họ. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý
và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.4.4. Kinh phí công đoàn.
Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn các cấp trên. Các tổ
chức này hoạt động nhằm đảm bảo quyền lợi và nâng cao đời sống cho người lao
động.
Được trích hàng tháng trên tiền lương thực tế của người lao động (nơi có tổ
chức công đoàn) với tỷ lệ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, một phần nộp
cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại cho hoạt đông công đoàn doanh
nghiệp.

1.4.5. Bảo hiểm thất nghiệp.
Là trợ giúp về mặt tài chính cho người thất nghiệp để họ ổn định cuôc sống cá
nhân và gia đình trong một chừng mưc nhất đinh, từ đó tạo điều kiện cho họ tham
gia vào thị trường lao động để họ có những cơ hội mới về việc làm.
Bảo hiểm thất nghiệp được trích hàng tháng trên tiền lương, tiền công tháng
với tỷ lệ là 2%. Trong đó doanh nghiệp đóng 1% và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, người lao động đóng góp 1% trừ vào lương tháng.
1.5. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
1.5.1.Chứng từ kế toán sử dụng:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp sử dụng
các chứng từ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

7


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

Về mặt thời gian các doanh nghiệp sử dụng bảng chấm công. Bảng này lập
riêng cho từng bộ phận trong đơn vị sản xuất. Trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày
nghỉ của người lao động. Bảng chấm công được Trưởng phòng ghi, để nơi công
khai có cán bộ công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối
tháng bảng chấm công được sử dụng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương
cho từng bộ phận, từng đội sản xuất.
Sổ ghi danh sách lao động: Sổ này do phòng lao động và tiền lương lập, nó
được mở để ghi danh sách toàn doanh nghiệp cho riêng từng bộ phận và để nắm
tình hình phân phối sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp

- Các khoản thanh toán lương, BHXH, bảng kê danh sách những người chưa được
lĩnh lương cùng với báo cáo thu chi tiền mặt phải được chuyển về kịp thời cho
phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.
- Các chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công (Mẫu 01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02-LĐTL)
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (Mẫu 03-LĐTL)
+ Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp (Mẫu 04-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 05-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu 06-LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu 07-LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08-LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu 09-LĐTL)
- Để hạch toán kết quả lao động thì doanh nghiệp sẽ sử dụng các chứng từ tùy theo
yêu cầu quản lý, giá trị nội bộ doanh nghiệp mà các chứng từ được sử dụng sẽ khác
nhau như: bảng theo dõi công tác tổ, phiếu báo ca, phiếu giao nhận sản phẩm. Các
chứng từ này phải đảm bảo có các yếu tố cơ bản cần thiết.
+ Tên công nhân

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

8


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

+ Nội dung công việc
+ Tên sản phẩm

+ Thời gian lao động
+ Kết quả làm việc hoàn thành nghiệm thu
Các chứng từ này được lập do tổ trưởng ký và cán bộ kỹ thuật xác nhận và được
chuyển về phòng lao động và tiền lương được xác nhận cuối cùng chuyển về kế
toán để làm cơ sở tính lương.
Mục đích của các chứng từ trên là nhằm quản lý về mặt hiệu quả lao động làm
việc,chất lượng công việc và cơ sở tính lương cho người lao động
- Đối với các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp kế toán sẽ căn cứ vào các
chứng từ liên quan như giấy báo ốm, phiếu nghỉ lương BHXH, biên bản điều tra tai
nạn lao động để làm cơ sở tính lương theo quy định.
- Trường hợp phát sinh tiền thưởng cho công nhân viên nhiều và thường xuyên,
khi cần kế toán phải lập bảng thanh toán tiền thưởng cho công nhân viên và quyết
định liên quan để làm cơ sở tính toán ghi chép.
1.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu sử dụng TK334 và
TK338.
* Tài khoản 334: Phải trả người lao động.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc
về thu nhập của họ. Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Bên nợ:
+ Phản ánh tiền lương và các khoản khác đã thanh toán (trả) cho người lao
động.
+ Các khoản khấu trừ vào lương
+ Tiền lương, các khoản chưa thanh toán được kết chuyển sang khoản phải trả
phải nộp khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

9



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

- Bên có: Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao
động.
- Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản còn phải trả người lao động.
TK 334 có thể dư nợ: Số tiền trả thừa cho người lao động
Trong hê thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhưng chế độ kế toán thường
mở 2 tài khoản cấp 2:
TK3341: Phải trả công nhân viên
TK3348: Phải trả người lao động
* Tài khoản 338: ‘‘Phải trả phải nộp khác”. Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, các khoản khấu trừ vào lương, giá
trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, ký cược ngắn hạn, các
khoản thu hộ, giữ hộ.
Kết cấu cơ bản của TK338:
-Bên nợ: Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
+ BHXH phải trả người lao động
+ Các khoản đã chi về KPCĐ
+ Xử lý giá trị tài sản thừa, đã trả và nộp khác
- Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Sổ đã nộp, đã trả lớn hơn được cấp bù
+ Các khoản phải nộp khác
-Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp khác, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- TK này có thể dư nợ: số tiền đã trả, nộp thừa,..

TK 338 có các TK cấp 2 sau:
TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK3382: Kinh phí công đoàn
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

10


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

TK3383: Bảo hiểm xã hội
TK3384: Bảo hiểm y tế
TK3385: Phải trả về cổ phần hóa
TK3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK3388: Phải trả phải nộp khác
TK3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài 2 TK chủ yếu nói trên, kế toán còn sử dụng các TK có liên quan như:
TK335, 622, 627, 111,…
* Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối
tượng sử dụng, tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN…và tổng hợp các số liệu để
lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH’’ và được chuyển cho các bộ phận kế toán
có liên quan, kế toán thanh toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp tiền lương để
thanh toán cho người lao động.
1.5.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương:
(1) Hàng tháng, khi tính lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động, tùy
đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi:
Nợ TK622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo

sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK627 (6271-chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK641(6421): phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK642(6421): phải trả cho bộ phận nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK334: Tổng số tiền phải trả cho người lao động
(2) Số tiền thưởng phải trả người lao động kế toán ghi:
Nợ TK353(3531): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK622, 627, 641, 642: Thưởng tính vào CPSXKD
Có TK334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
(3)Tính số tiền ăn ca cho người lao động kế toán ghi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

11


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

Nợ TK 622, 627, 641, 642: Số tiền trả cho các bộ phận
Có TK334: Tổng số tiền phải trả
Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả cho NLĐ (phụ lục 01)
(4) Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Số tiền trả cho các bộ phận
Có TK338 (3382, 3383, 3384, 3389): Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT và
BHTN phải trích
(5) Tính BHXH phải trả cho người lao động:
Nợ TK338 (3383): Phải trả phả nộp khác
Có TK334:


Phải trả người lao động

(6) Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK334: Tổng số các khoản được khấu trừ
Có TK333(3335): Thuế thu nhập phải nộp (Thuế TNCN)
Có TK141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK1388: Các khoản bồi thường vật chất thiệt hại
(7) Khi thanh toán lương, BHXH cho người lao động:
Nếu thanh toán bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK334: Tổng số tiền thanh toán
Có TK111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng
Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa, kế toán ghi:
*TH doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK334: Tổng giá trị thanh toán
Có TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)
Có TK3331: Thuế phải nộp
*TH doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK334: Tổng giá trị thanh toán
Có TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

12


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

(8) Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, kế toán ghi:

Nợ TK338 (3382, 3384, 3384, 3389): phải trả, phải nộp khác
Có TK111, 112:
(9) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK338 (3382): Kinh phí công đoàn phải trả, phải nộp khác
Có TK111,112: Thu được tiền mặt hoặc TGNH
(10) Đến kỳ lĩnh lương, nếu người lao động chưa đến nhận lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK338(3388): phải trả người lao động
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương (phụ lục 02)
* Đối với việc trích trước tiền lương nghỉ phép
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo tính ổn định của gia thành sản
phẩm,doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả.
Mức trích trước được tính như sau:

Mức trích trước tiền lương
nghỉ phép hàng tháng

Tiền lương thưc tế phải trả
=

cho CN trực tiếp SX

theo kế hoạch

Tỷ lệ trích
trước

Tỷ lệ
x


trích trước

trong tháng

=

Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của
CNSX trực tiếp
Tổng tiền lương chính phải trả theo KH năm của
CNSX trưc tiếp

+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Tiền lương nghỉ phép thưc tế phải trả, kế toán ghi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

13


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
+ Cuối kỳ, nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335: chi phí phải trả
Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp

+ Trường hợp ngược lại, kế toán trích bổ sung và ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: chi phí phải trả

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY NGỌC HÀ
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Giầy Ngọc Hà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần Giầy Ngọc Hà
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY NGỌC H À
Tên giao dịch quốc tế : Ngoc Ha shoes joint stock company
Trụ sở chính: Khu CN Phú Thị - Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại: 043.6784426 –Fax:043.6760357
Vốn điều lệ: 19.000.000.000 đ
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

14


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

Tiền thân của công ty cổ phần giầy Ngọc Hà là một bộ phận của công ty giầy
Hà Nội
Năm 1991 công ty được tách ra thành một xí nghiệp kinh doanh độc lập
theo quyết định số 618/QĐ/-UB ngày 12/4/1991 của uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội
Năm 1995 xí nghiệp được đổi tên là công ty giầy Ngọc Hà và trụ sở đóng

tại K12 Đốc Ngữ - Phường Cống Vị - Quận Ba Đình – Thành Phố Hà Nội
Năm 2004 công ty đã chuyển địa điểm mới tại khu công nghiệp Phú Thị Gia Lâm - Hà Nội. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp công ty giầy
Ngọc Hà đã hoàn thành công tác cổ phần hoá và được UBND thành phố Hà Nội ra
quyết định số 2385/QĐ – UBND về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước công ty
giầy Ngọc Hà thành công ty cổ phần giầy Ngọc Hà như hiện nay
2.1.2 Chức năng và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Công ty chuyên sản xuất, gia công giầy. Sản phẩm của công ty chủ yếu được
sản xuất theo đơn đặt hàng của Hàn Quốc và Đài Loan
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy (Phụ lục số 03)
Nguyên liệu chính để sản xuất giầy là vải bạt nhập từ Đài Loan để may mũi
giầy và cao su để làm đế giầy,hoá chất sử dụng bao gồm: Bột nhẹ CaCo 3, lưu
huỳnh (S), oxít kẽm (ZnO), Dioxit titan (TiO 2) và một số xúc tác như chất lưu hoá
cao su.
Cao su được cắt nhỏ, nghiền sơ bộ, trộn với các hoá chất rồi đưa vào máy
cán. Giai đoạn cán làm mềm cao su và cán thành những tấm mỏng, sau đó được
đưa tiếp sang bộ phận dập ô dê, tiếp đó được đưa sang bộ phận gò giầy. Sản phẩm
giầy sau khi hoàn thành được đưa sang bộ phận kiểm nghiệm để kiểm tra chất
lượng, những sản phẩm có đóng dấu OTK mới được nhập kho thành phẩm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

15


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần Giầy Ngọc Hà

Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty (Phụ lục số 04) ta có
nhận xét :
-Về tài sản và nguồn vốn: qua 3 năm ta thấy công ty đã sử dụng và quản lý tốt
- Về doanh thu:
+ Doanh thu thuần: Năm 2011 tăng 7.942.516.000 VNĐ so với năm 2010,
tương ứng tăng 52,67% và đến năm 2012 doanh thu tiếp tục tăng 52,36% so với
năm 2011. Mức tăng doanh thu có được là do doanh thu từ xuất khẩu mặt hàng da
giầy, giầy nữ và giầy trẻ em. Đồng thời tăng doanh thu bán các mặt hàng tiêu dùng,
các dịch vụ vận tải, cho thuê kho bãi, văn phòng, nhà khách…
- Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: năm 2011 tăng 50,49% so với năm 2010, năm 2012 tăng
51,03% so với năm 2011. Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu, công ty cũng phải
đối mặt với sự gia tăng của giá nguyên vật liệu đầu vào. Đây là một trong những
nguyên nhân chính làm tăng giá vốn hàng bán năm 2011 và 2012. Tuy nhiên, mức
tăng của giá vốn hàng bán đi kèm theo mức tăng của doanh thu chính là nhờ chính
sách xúc tiến bán hàng của công ty thực sự đạt hiệu quả.
- Về lợi nhuận:
+ Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 tăng 63,94% so với năm 2010, đến
năm 2012 tăng 56,58% so với năm 2011. Nguyên nhân chính là do sự gia tăng của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đặc biệt là sự gia tăng tăng của lợi nhuận
khác. Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty ngày càng khả quan cho thấy dấu
hiệu hoạt động tốt của công ty.
=> Qua phân tích trên ta thấy năm 2011, tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty có sự tăng trưởng vượt bậc. Nhưng để công ty có thể đạt được mức tăng
trưởng cao hơn trong những năm tới Công ty cần phải có những chính sách để tối

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

16



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

thiểu chi phí như chi phí giá vốn, chi phí hoạt động và tăng các khoản thu nhập của
công ty lên.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức
bộ máy quản lý kinh doanh
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần giầy Ngọc Hà (Phụ lục số 05)
Công ty cổ phần giầy Ngọc Hà thực hiện cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý.
Hội đồng quản trị: Quản lý công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên
quan đến hoạt động, mục đích, quyền lợi công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền
của đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về những sai phạm gây
thiệt hại cho công ty khi thực hiện nhiệm vụ.
Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ đươc giao
Phó tổng giám đốc: Thay mặt giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh khi giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách công việc cụ thể.
Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng,bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Đảm bảo cho mọi người ở công ty chấp hành
nghiêm chỉnh mọi quy chế và hợp đồng lao động
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Theo dõi hệ thống điện,công nghệ sản xuất,kiểm
tra kỹ thuật đảm bảo sản xuất đúng mẫu mã
- Phòng tài vụ: Theo dõi các khoản doanh thu, chi phí, kịp thời báo cáo tài
chính phục vụ nhu cầu quản trị cho các nhà lãnh đạo
- Phòng kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất,tiến độ sản xuất của công
ty
- Phòng đời sống: Tham mưu cho giám đốc về đời sống cán bộ nhân viên.

Chỉ đạo và thực hiện các lĩnh vực như thi đua, tiền thưởng

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

17


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

- Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện công
tác phòng cháy chữa cháy…
Tất cả các phòng ban đều có sự thống nhất nhịp nhàng dưới sự sắp xếp hợp lý
của công ty đã góp phần làm cho công ty ngày càng phát triển lớn mạnh cả về
chiều sâu và chiều rộng.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán :
- Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung.
* Cơ cấu bộ máy kế toán:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục số 06)
Phòng kế toán gồm 6 bộ phận kế toán :
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung, giao dịch hướng dẫn, chỉ đạo
kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng, phải chịu trách nhiệm trước
giám đốc, cấp trên, nhà nước về những thông tin kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp: Kiêm kế toán thuế, sau khi kế toán ghi vào sổ chi tiết
bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán tổng hợp chi tiết, kiểm tra kế toán. Đồng
thời theo dõi tình hình tăng giảm và tính khấu hao tài sản cố định
- Kế toán vật tư: Theo dõi nhập xuất, tồn kho vật tư, cuối tháng phải có

chứng từ gốc để lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền vay.
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành thanh toán công nợ: Thực hiện tập
hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, đồng thời theo dõi công nợ, thanh toán
với bên ngoài.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để
tiến hành xuất, nhập và ghi chép sổ quỹ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

18


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

2.1.6. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty Cổ
phần Giầy Ngọc Hà.
Công ty tổ chức hạch toán kế toán, lập các báo cáo tài chính, sử dụng chứng từ, sổ
sách, hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc 31/12/N, kỳ kế
toán: tháng, quý, năm
+ Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Phụ lục số 07)
+ Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam
+ Tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: phương pháp kê khai
thường xuyên

+ Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ
+ Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng.
+ Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản phải trích
theo lương của công ty cổ phần Giầy Ngọc Hà.
2.2.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản thanh toán
tại Công ty Cổ phần Giầy Ngọc Hà.
Kế toán tiền lương là một phần không thể thiếu trong mọi hoạt động của Công
ty Cổ phần Giầy Ngọc Hà. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và thanh toán với
cán bộ công nhân viên thúc đẩy tốt các chính sách chế độ về lao động tiền lương và
BHXH để từ đó giúp cho cán bộ công nhân viên có điều kiện quan tâm, chăm sóc
về vật chất, tinh thần, từ đó thúc đẩy quá trình kinh doanh của công ty ngày một đi
lên. Chính vì từ ý nghĩa đó, công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

19


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

thanh toán theo lương được phòng kế toán- tài chính rất quan tâm. Và nó được cụ
thể hóa bằng các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ, chính xác
tình hình hiện có. Theo dõi sự tăng, giảm về số lượng cán bộ công nhân viên trong
công ty.

- Tính toán phân bổ chính xác các khoản tiền lương, tiền thưởng các khoản trợ cấp
cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Tính toán trích nộp đầy đủ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, đảm bảo
cho cán bộ công nhân viên được hưởng các chế độ theo quy định.
- Thưc hiện kiểm tra, giám sát tình hình trích nộp, tình hình chấp hành chính sách
về chế độ lao động tiền lương, tình hình chi trả về quỹ tiền lương và BHXH.
- Tổng hợp quyết toán về quỹ tiền lương, quỹ BHXH theo đúng chế độ kế toán
hiện hành. Định kỳ lập báo cáo về tiền lương, BHXH để báo cáo lên cơ quan quản
lý cấp trên. Đồng thời lập kế hoạch về quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN để báo cáo lên cơ quan cấp trên phê duyệt.
2.2.2. Các chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
2.2.2.1. Các chứng từ sử dụng:
Hiện nay tại Công ty Cổ phần Giầy Ngọc Hà đang sử dụng một số chứng từ sau để
hạch toán:
-Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
- Bảng tính và phân bổ tiền lương,BHXH
- Các loại phiếu thu,phiếu chi khác.
2.2.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng một số tài khoản sau: TK334, TK338.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

20


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khi hạch toán như:
- TK622: chi phí nhân công trực tiếp
- TK641(6411): Chi phí nhân viên bán hàng
- TK642(6421) : Chi phí nhân viên quản lý
- TK335: Chi phí phải trả
- TK111: Tiền mặt
- TK112: Tiền gửi ngân hàng
2.2.3.Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương.
Hiện tại công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
- Đối với công nhân sản xuất trực tiếp: áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm
Tiền lương theo SP = Số lượng, khối lượng từng SP x Đơn giá tiền lương cho 1 SP

- Đối với bộ phận gián tiếp: công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian

Lương
tháng

=

Tiền lương tháng x số ngày công thực tế
26 ngày

x Hệ số lương

+ Phụ cấp

Phụ cấp = PC Điện thoại + PC xăng xe + PC văn phòng phẩm + phụ cấp độc hại sử

dụng máy vi tính…
VD: Số ngày làm việc thưc tế trong tháng 12/2012 của anh Tuấn là 22 ngày, hệ số
lương là 2,73; mức lương cơ bản là 1.800.000đ, phụ cấp cơm ca là 400.000đ
Lương tháng 12
của anh Tuấn

=

(1.800.000 x 2,73)+ 400.000
26

Các khoản giảm trừ trong tháng:
Trừ 7% BHXH = 4.496.461,54 x 7% = 314.752,308đ
Vậy số lương thực tế anh Tuấn nhận trong tháng 12 là :
4.496.461,54 - 314.752,308 = 4.181.709,23đ
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

21

x 22 = 4.496.461,54đ


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

2.2.4. Cách tính trợ cấp BHXH phải trả người lao động
Đối với BHXH phải trả trưc tiếp cho người lao động,kế toán công ty căn cứ vào
các giấy tờ bệnh viện,lập phiếu trợ cấp lương theo tỷ lệ mà nhân viên được hưởng.
Cách tính:

Trợ cấp BHXH = TLN x SN x Tỷ lệ hưởng BHXH
Trong đó:
TLN: Tiền lương ngày của người lao động
SN:

Số ngày nghỉ hưởng lương BHXH

VD: Anh Trần Văn Bình, nhân viên phòng kế toán nghỉ ốm 3 ngày được hưởng
lương BHXH. Tiền lương cơ bản của anh là 3.300.000đ/tháng. Tỷ lê hưởng BHXH
là 75%. Số ngày làm việc theo quy định là 22 ngày. (phụ lục số 08)
Tiền lương

=

ngày

=

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo quy định

3.330.000

= 150.000đ

22

Vậy số tiền trợ cấp mà anh Bình được hưởng là
Trợ cấp BHXH = 150.000 x 3 x 75% =337.500đ
2.2.5. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích

theo lương tại Công ty Cổ phần Giầy Ngọc Hà
- Hàng tháng khi tính lương,các phụ cấp phải trả cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK622, 627, 641, 642: Tổng lương phải trả cho người lao động và các
khoản trích theo lương phải nộp cho người lao động.
Có TK334: Số lương người lao động được nhận
VD: Tại Công ty Cổ phần Giầy Ngọc Hà, trong tháng 12/2012 tổng số lương phải
trả cho người lao động trong công ty là 422.450.000đ. Trong đó:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

22


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

- Lương công nhân trực tiếp sản xuất là 225.000.000đ
- Lương cho bộ phận quản lý phân xưởng là 42.350.000đ
- Lương cho bộ phận bán hàng là 45.100.000đ
- Lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp à 110.000.000đ
Khi tính lương phải trả cho người lao động trong tháng, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK622:

225.000.000đ

Nợ TK627:

42.350.000đ

Nợ TK641:


45.100.000đ

Nợ TK642:

110.000.000đ

Có TK334:

442.450.000đ

- Khi tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho người lao động trong công ty, kế
toán định khoản như sau:
Nợ TK622, 627, 641, 642: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trả
thay người lao động.
Nợ TK334: Số tiền mà người lao động phải trả được khấu trừ vào lương
tháng.
Có TK338 (3382, 3383, 3384, 3389): Tổng số các khoản BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ trích lập
Hàng tháng trích lập các quỹ này trước tiên cần phải tính số tiền trích lập như sau:
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ

=

Tổng tiền lương thực tế
phải thanh toán

x


32,5%

Trong đó, phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là 23%, khấu trừ
vào lương của người lao động là 9,5%.
Dựa vào bảng thanh toán tiền lương của công ty ta tính số tiền BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ mà công ty phải thanh toán như sau:
+ Tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của công
ty:
BHXH = 422.450.000 x 17% = 71.816.500đ
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

23


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

BHYT = 422.450.000 x 3% = 12.673.500đ
BHTN = 422.450.000 x 1% =

4.224.500đ

KPCĐ = 422.450.000 x 2% = 8.449.000đ
+ Khấu trừ vào lương của người lao động:
BHXH = 422.450.000 x 7% = 29.571.500đ
BHYT = 422.450.000 x 1,5% = 6.336.750đ
BHTN = 422.450.000 x 1% = 4.224.500đ
Tống số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ mà công ty và người lao động phải
thanh toán là: 422.450.000 x 32.5%= 137.26.250đ9

Số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải nộp được kế toán định khoản như
sau:
Nợ TK622:

51.750.000đ (= 225.000.000 x 23%)

Nợ TK627:

9.740.500đ (= 42.350.000 x 23%)

Nợ TK641:

10.373.000đ (= 45.100.000 x 23%)

Nợ TK642:

25.300.000đ (= 110.000.000 x 23%)

Nợ TK334:

40.132.750đ ( = 422.450.000 x 9,5% )

Có TK3383: 101.388.000đ(71.816.500đ+29.571.500đ)
Có TK3384: 19.010.250đ (12.673.500đ + 6.336.750đ)
Có TK3389: 8.449.000đ (4.224.500đ +4.224.500đ)
Có TK3382: 8.449.000đ
- Doanh nghiệp tính BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK338(3383): Phải trả,phải nộp khác
Có TK334: Phải trả người lao động
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một số nghiệp vụ kinh tế phát

sinh tháng 12 năm 2012 như sau:
VD: Trong tháng 12/2012, công ty đã thanh toán BHXH cho người lao động, số
tiền BHXH là 3.250.000đ

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

24


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế toán

Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK338(3383) : 3.250.000đ
Có TK334:

3.250.000đ

- Doanh nghiệp chi tiền trả BHXH cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK334
Có TK111
Căn cứ vào Các khoản phải trả nhân viên (Phụ lục số 09) và Sổ cái (Phụ lục số
10)
VD: Trong ngày 12/12/2012, anh Nguyễn Văn Ba là nhân viên trong phòng kế
toán xin tạm ứng lương với số tiền là 3.500.000đ. Theo phiếu chi số C1526 (phụ
lục 11). Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK334:

3.500.000đ


Có TK141: 3.500.000đ
- Số tiền thưởng phải trả người lao động, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 353: Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK334: Tổng số tiền thưởng
VD: Trong tháng 12, công nhân viên phòng sản xuất đã nâng cao năng suất chất
lượng giúp cho sản phẩm tạo ra nhiều hơn tháng trước. Công ty quyết định trích
10.000.000đ từ quỹ khen thưởng để thưởng cho các công nhân viên
Nợ TK 353:

10.000.000đ

Có TK 334: 10.000.000đ
VD: Trong tháng 12/2012 công ty đã thanh toán tiền ăn ca cho người lao động toàn
công ty là 81.000.000đ. Trong đó:
- Cho công nhân trực tiếp sản xuất là 58.500.000đ
- Cho bộ phận quản lý phân xưởng là 7.500.000đ
- Cho bộ phận bán hàng là 5.000.000đ
- Cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là 10.000.000đ
Kế toán hạch toán như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Thu
MSV: 7TD04791

25


×