Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty b do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn chuẩn việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.96 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

VIETVALUES
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
Chuẩn Việt
VNĐ

SV:Phạm Đức Trường

Việt Nam đồng

1
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, Kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối
với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các
Doanh nghiệp. Tại Việt Nam, hoạt động Kiểm toán đã không ngừng phát triển
cả về quy mô, chất lượng, cũng như các lĩnh vực được Kiểm toán. Các báo cáo
kiểm toán được phát hành không chỉ tạo niềm tin cho người sử dụng mà còn
giúp được kiểm toán củng cố, hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Chu trình hàng tồn kho là một trong những chu trình quan trọng nhất khi
kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán chu trình hàng tồn kho rất phức tạp và
yêu cầu trình độ cao của kiểm toán viên. Chu trình hàng tồn kho có liên quan và

ảnh hưởng mật thiết đến nhiều tài khoản, khoản mục không chỉ BCĐKT mà còn
cả BCKQHĐKD. Từ đó, nếu xảy ra sai sót đối với hàng tồn kho thì sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến BCTC tài chính và ý kiến kiểm toán.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Chuẩn
Việt, em đã được tiếp xúc với quy trình kiểm toán tại công ty. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán
BCTC, em đã quyết định lựa chọn kiểm toán chu trình hàng tồn kho làm đề tài
thực tập.
Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận có kết cấu gồm 3
chương sau:
Chương I.Lý luận chung về kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại công ty B do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Chuẩn Việt thực hiện
Chương II.Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty B do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn
Việt thực hiện
Chương III.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu
trình hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại công ty B do Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Chuẩn Việt thực hiện.

SV:Phạm Đức Trường

2
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1


LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH B DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
CHUẨN VIỆT THỰC HIỆN
1.1 Lý luận chung về chu trình hàng tồn kho
1.1.1. Khái niệm
Hàng tồn kho là những tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới
dạng vật chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, HTK thường bao gồm:
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa.
Ngoài ra còn có một số vật tư khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng không
ở trong kho ví dụ như hàng đang đi đường, hàng gửi bán…
Chu kỳ vận động của hàng tồn kho bắt đầu từ khi nguyên liệu được mua
về trải qua quá trình sản xuất tạo ra các thành phẩm, sản phẩm dở dang sau đó
được chuyển vào kho để chuẩn bị đem đi tiêu thụ
1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp và cũng chiếm một phần hành quan trọng trong công tác kế toán cũng
như hoạt động kiểm toán. Có được nhận xét như trên là do những đặc trưng cơ
bản của hàng tồn kho, cụ thể như sau:
- Hàng tồn kho thường chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu tổng tài sản lưu động
của một doanh nghiệp, ảnh hưởng đến rất nhiều khoản mục trên BCDKT và
BCKQHDKD như: khoản mục nguyên vật liệu, công cụ, hàng đang gửi đi bán,
dự phòng giảm giá HTK, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá
vốn hàng bán…
- Hàng tồn kho rất đa dạng về chủng loại, được bảo quản và quản lý tại
nhiều địa điểm (kho) khác nhau, do nhiều người quản lý (thủ kho). Điều kiện
bảo quản đối với từng loại hàng tồn kho là rất khác nhau. Chính vì thế, thực hiện
công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê về chất lượng cũng như giá trị là rất phức


SV:Phạm Đức Trường

3
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

tạp, khả năng xảy ra sai sót, gian lận là nhiều hơn so với các tài sản khác. Cụ
thể: có nhiều hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá như các linh kiện điện
tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang hay kim khí qúy…(đòi hỏi có ý
kiến của các chuyên gia nên mang tính chủ quan cao).
- Có nhiều phương pháp để định giá hàng tồn kho, ngay cả với mỗi loại
hàng tồn kho cũng có thể xây dựng cách tính khác nhau như phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp giá thực tế đích danh hay phương pháp nhập
trước- xuất trước (FIFO)… Với mỗi cách tính sẽ đem lại những kết quả khác
nhau, bên cạnh đó việc xác định giá trị hàng tồn kho lại có ảnh hưởng trực tiếp
đến giá vốn hàng bán, ảnh hưởng trọng yếu tới việc xác định lợi nhuận thuần
trong năm tài chính. Thêm một vấn đề nữa là, thực tế hiện nay vẫn còn có những
doanh nghiệp không áp dụng nhất quán cách xác định trị giá hàng tồn kho giữa
các niên độ kế toán, điều này rất dễ dẫn đến những khó khăn trong việc xác định
giá trị và các khoản dự phòng HTK
- Chu trình hàng tồn kho có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với các chu
trình khác, khi có sai sót xảy ra dễ dẫn đến ảnh hưởng mang tính chất dây
chuyền đến đến việc xác định giá trị của những khoản mục khác trên BCTC.
1.1.3. Phương pháp tính giá và quy trình hạch toán
hàng tồn kho
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho

Theo Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, doanh nghiệp có thể sử dụng
một trong các phương pháp sau để tính giá thực tế xuất kho cho tất cả các loại
hàng tồn kho hoặc riêng cho từng loại.
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Mỗi phương pháp hạch toán đều có những ưu và nhược điểm nhất định.
Việc lựa chọn phương pháp nào là phụ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ của

SV:Phạm Đức Trường

4
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

kế toán và trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp. Thông thường,
phương pháp nhập sau xuất trước thường được nhiều doanh nghiệp sử dụng.
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho
Công tác hạch toán HTK bao gồm việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Hạch toán chi tiết HTK, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 3 phương
pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp số dư
Hạch toán tổng hợp HTK, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 2

phương pháp là phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê
định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phán
ánh tình hình biến động của HTK một cách thường xuyên trên các tài khoản
từng loại HTK
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục tình hình vật tư,hàng hóa mà chỉ phán ánh giá trị tồn đầu kỳ và
cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn thực tế và lượng xuất
thực tế.
1.1.4. Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho
Chu trình hàng tồn kho bao gồm các chức năng cơ bản sau: chức năng
mua hàng, nhận hàng; lưu kho vật tư, hàng hóa; xuất kho;sản xuất;lưu kho thành
phẩm; xuất thành phẩm đi tiêu thụ. Việc kiểm soát nội bộ chu trình HTK cũng
dựa trên các chức năng cơ bản của HTK để thiết kế các thủ tục kiểm soát nội bộ
tương ứng.
Chức năng mua hàng:
Khi có nhu cầu mua hàng, bộ phận sản xuất sẽ lập phiếu đề nghị mua
hàng. Sau đó phiếu đề nghị mua hàng này sẽ được xét duyệt bởi bộ phận cung

SV:Phạm Đức Trường

5
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

ứng sau đó được trình lên cho giám đốc ký. Sau khi phiếu đã được duyệt, bộ

phận mua hàng sẽ lập phiếu mua hàng và gửi cho nhà cung cấp
Chức năng nhận hàng, lưu kho:
Khi hàng hóa chuyển đặt mua chuyển về kho, bộ phận tiếp nhận có trách
nhiệm phải kiểm tra cả về số lượng và chất lượng có phù hợp với đơn đặt hàng
hay không, đồng thời loại bỏ những hàng hóa bị lỗi,kém chất lượng. Sau khi
kiểm tra xong, thu kho lập Biên bản nhận hàng có chữ ký người giao nhận. Thủ
kho ghi nhận vào sổ kho và chuyển biên bản, phiếu xuất kho cho kế toán vật tư
làm cơ sở để hạch toán vào sổ kế toán. Yêu cầu phải tách riêng nhiệm vụ và
trách nhiệm của thủ kho và kế toán.
Chức năng xuất kho vật tư, hàng hóa:
Một đơn vị sản xuất có 2 lý do cơ bản để xuất kho là xuất cho nội bộ( cho
sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp) và xuất bán.
Xuất vật tư, hàng hóa nội bộ: bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về toàn
bộ số hàng hóa mà mình quản lý, do đó tất cả các trường hợp xuất vật tư, hàng
hóa đều phải có phiếu yêu cầu sử dụng đã được phê duyệt hay phải có đơn đặt
hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho và kế toán vật tư ghi sổ và hạch toán.
Hàng hóa trước khi xuất kho phải được kiểm tra về chất lượng.
Xuất bán: khi có đơn đặt mua,bộ phận tiêu thụ lập hóa đơn bán hàng và
phiếu xuất kho. Hóa đơn được lập thành. Hóa đơn được lập thành 3 liên: 1 liên
lưu tại sổ, 1 liên giao cho người mua hàng,1 liên giao cho bộ phận kế toán thanh
toán ghi sổ. Phiếu xuất kho cũng được lập thành nhiều liên để lưu tại quyển,
xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho sẽ làm cơ sở để thủ kho xuất hàng
cho bên giao nhận theo hàng hóa, chủng loại đã được ghi trong đó
Chức năng sản xuất:
Kiểm soát nội bộ đối với việc sản xuất được thiết lập bằng cách giám sát
số lượng sản phẩm đầu ra để đảm bảo rằng việc sản xuất được tiến hành trên cơ
sở các yếu tố đầu vào sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý. Qua đó có thể thấy

SV:Phạm Đức Trường


6
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

công việc kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chính là sự kết hợp giữa kiểm soát
chi phí sản xuất tại bộ phận sản xuất với bộ phận xuất kho, cụ thể:
Tại bộ phận sản xuất: sử dụng các chứng từ có đánh số thứ tự trước để
theo dõi việc sử dụng nguyên vật liệu đồng thời kiểm soát phế liệu nếu có, các
bảng chấm công công nhân sản xuất để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp. Các
tài liệu này cũng bao gồm báo cáo số lượng thành phẩm, báo cáo kiểm định chất
lượng sản phẩm. Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng phải quy định rõ người thực
hiện ghi chép giấy tờ kiểm soát cũng như quy định rõ về người lập, người gửi,
các bộ phận nhận được báo cáo sản xuất.
Chức năng lưu kho:
Sản phẩm sau khi hoàn thành, qua khâu kiểm định nếu không được
chuyển đi tiêu thụ thì sẽ nhập kho để chờ bán. Giai đoạn này nhất thiết phải có
phiếu nhập kho, đối với doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì mỗi
loại thành phẩm sẽ được theo dõi trên từng hồ sơ riêng biệt. Quá trình kiểm soát
thành phẩm được coi như một phần trong chu trình bán hàng- thu tiền.
1.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Mục tiêu tổng quát đối : thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp để xác minh về mức độ trung thực hay mức tin cậy và việc trình bày về
hàng tồn kho đảm bảo tính đầy đủ đúng đắn hợp lí theo quy định của chuẩn mực
kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với chu trình này như sau:
- Sự hiện hữu hoặc phát sinh: Các nghiệp vụ mua hàng, xuất bán để tiêu thụ

được ghi sổ kế toán là thực sự phát sinh. HTK tồn tại trên bảng cân đối kế
toán là thực sự tồn tại
- Sự đầy đủ: Các nghiệp vụ xuất kho, nhập kho đều được theo dõi và ghi
chép đầy đủ
- Tính toán và đánh giá: Chi phí nguyên vật liệu và hàng hoá thu mua, giá
thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải được xác định chính xác và phù
hợp với quy định của chế độ kế toán và nguyên tắc kế toán chung được
thừa nhận
SV:Phạm Đức Trường

7
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Quyền và nghĩa vụ: doanh nghiệp có quyền sở hữu đối với số hàng tồn kho
tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán
- Trình bày và công bố: việc trình bày trên BCTC phù hợp với khuôn khổ lập
và trình bày BCTC được áp dụng
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho
trong kiểm toán BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán


Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Các thông tin cần thu thập bao gồm:

- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra
của năm hiện hành hoặc một vài năm trước.
- Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị và ban giám
đốc
Các hợp đồng và các cam kết quan trọng giúp cho kiểm toán viên xác
định được những dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành những
thông tin tài chính, giúp kiểm toán viên tiếp cận với những hoạt động tài chính
của khách hàng, những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
và kết quả kinh doanh của khách hàng.


Tìm hiểu hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ

Khi tìm hiểu cơ cấu kiểm toán nội bộ của khách hàng về hàng tồn kho,
kiểm toán viên cần tìm hiểu về các vấn đề: môi trường kiểm soát hàng tồn kho,
hệ thống kế toán hàng tồn kho, các thủ tục kiểm soát hàng tồn kho, kiểm toán
nội bộ.
 Môi trường kiểm soát hàng tồn kho: bao gồm toàn bộ nhân tố bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp, tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý
dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên cần tìm hiểu các
thông tin:
- Quy định quản lý của Ban giám đốc về việc quản lý hàng tồn kho.

SV:Phạm Đức Trường

8
MSV:11A02622N



Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Xem xét về cơ cấu nhân sự có phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý hàng
tồn kho hay không, việc tổ chức các bộ phận chức năng, các cá nhân trong bộ
phận đó có đáp ứng được yêu cầu quản lý hàng tồn kho.
- Xem xét đến tính trung thực, trình độ của đội ngũ bảo vệ, ghi chép, kiểm
tra kiểm soát hàng tồn kho.
- Xem xét công ty khách hàng có chịu sự phụ thuộc các đơn vị khác về
cung cấp vật tư, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
 Hệ thống kế toán:
- Xem xét hệ thống chứng từ gốc (bao gồm: hóa đơn mua hàng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho…) sử dụng trong công tác quản lý hàng tồn kho có
được lưu trữ và bảo quản một cách hợp lý không.
- Công việc ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất kho vật tư, thành phẩm, hàng
hoá như thế nào, được phân công cho ai, người đó có đảm nhiệm các công việc
khác, có liên quan đến kế toán thanh toán…
- Sự khác biệt giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu trên sổ sách kế toán
khi bị phát hiện có được giải quyết kịp thời không.
 Các thủ tục kiểm soát:
- Kiểm toán viên phải kiểm tra việc phân chia trách nhiệm trong việc thực
hiện chức năng của chu trình.
- Có tồn tại một phòng thu mua hàng độc lập chuyên thực hiện trách
nhiêm mua các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá không.
- Vật tư hàng hoá có được kiểm soát và cất trữ bởi bộ phận kho độc lập
không, có đảm bảo đầy đủ sự phê duyệt trong tất cả các nghiệp vụ mua vào và
xuất kho vật tư hàng hoá không.



Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm soát

ở các bước trên, kiểm toán viên mới chỉ thu thập các thông tin mang tính
khách quan về khách hàng, đến bước này kiểm toán viên phải căn cứ vào các
thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch phù
hợp.

SV:Phạm Đức Trường

9
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

 Đánh giá tính trọng yếu:
Quy trình xác định tính trọng yếu qua 4 bước sau:
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng chu trình.
- Ước tính sai số và so sánh với quy mô về tính trọng yếu đã được phân
bổ cho từng chu trình.
- Khi tổng hợp các bằng chứng kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành
so sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
 Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Rủi ro kiểm soát: là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không
hiệu quả do đó không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Khi đánh giá
mức rủi ro kiểm soát đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên sẽ đưa ra đánh giá

mức rủi ro kiểm soát cao nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động không có
hiệu quả.
Sau khi tiến hành tìm hiểu thông tin và phân tích sơ bộ về khách hàng thì
KTV sẽ lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán. Trong kế hoạch sẽ bao gồm
các công việc cụ thể phải thực hiện, các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ kiểm
toán được áp dụng, trình tự các bước thực hiên,các chương trình kiểm toán thực
hiện.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
Sau khi kế hoạch kiểm toán được phê duyệt thì sẽ đến bước tiếp theo là
thực hiện kế toán. Thực hiện kiểm toán thực chất là tiến hành thu thập bằng
chứng theo phương thức và trình tự đã được lập ra trong kế hoạch kiểm toán.
Nội dụng của giai đoạn này gồm 3 phần sau:
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (nếu có).
- Thực hiện phương pháp kiểm toán căn bản: kiểm tra chi tiết.
1.3.2.1. Thử nghiệm kiểm soát

SV:Phạm Đức Trường

10
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ là nhằm đánh giá độ tin cậy của hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán và quản lý của khách hàng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là có hiệu lực thì có thể giảm bớt rủi
ro kiểm toán và số mẫu chọn trong kiểm tra chi tiết, nếu hệ thống kiểm soát nội

bộ không đạt yêu cầu thì cần tăng cường các thủ tục chi tiết ở mức độ cao hơn.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi tìm hiểu về hệ thống kiểm
soát nội bộ với đánh giá ban đầu là có hiệu lực. KTV sẽ xem xét tài liệu kết hợp
với phỏng vấn kế toán trưởngvề các chính sách, phương pháp ghi nhận, quy
trình xuất, nhập hàng tồn kho…
Trên cơ sở đó, KTV sẽ đưa ra các đánh giá về hệ thống KSNB của đơn vị
đối với hàng tồn kho, đánh giá rủi ro đối với khoản mục này, từ đó làm căn cứ
để xác định phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm toán cơ bản cho phù hợp.
1.3.2.2.Thực hiện phương pháp kiểm toán căn bản: kiểm tra chi tiết
Tham gia chứng kiến kiểm kê hiện vật HTK cuối kỳ kế toán
- Xác định tất cả các kho của doanh nghiệp, xác định giá trị, đánh giá rủi
ro của từng kho để xác định nơi kiểm toán viên sẽ chứng kiến kiểm kê
- Tham gia chứng kiến kiểm kê tại kho đã được chọn
- Gửi thư xác nhận đến những kho mà doanh nghiệp đi thuê
Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết
- Thu thập báo cáo xuất nhập kho của tất cả HTK đối chiếu số liệu với Sổ
Cái, Sổ chi tiết, BCĐPS và rà soát những khoản mục bất thường ( số dư lớn, số
dư âm, hàng tồn lâu ngày…)
Lập bảng tổng hợp HTK, đối chiếu số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ
-

Thu thập Biên bản và hồ sơ kiểm kê HTK cuối năm trước của đơn

vị. Xem xét và đánh giá tính tin cậy của KSNB của đơn vị đối với quá trình
kiểm kê.
-

Đối chiếu số lượng HTK cuối năm với Biên bản kiểm kê;

-


Tìm hiểu và kiểm tra phương pháp tính giá HTK áp dụng cho năm

tài chính trước;
SV:Phạm Đức Trường

11
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp
-

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Kiểm tra tính đúng kì của HTK;

- Kiểm tra số dư dự phòng giảm giá HTK tại ngày đầu kỳ.
Kiểm tra tính có thật của từng nghiệp vụ mua hàng trong kỳ: Kiểm tra
chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng nhập kho trong kỳ, đối chiếu nghiệp vụ ghi
trên Sổ Cái với các chứng từ liên quan.
Kiểm tra tính giá xuất đối với Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành
phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán: Kiểm tra chọn mẫu để đảm bảo DN thực hiện
đúng và nhất quán phương pháp tính giá xuất kho đã lựa chọn.
Kiểm tra việc tính giá thành:
Đối chiếu số liệu trên Bảng tính giá thành với số lượng thành phẩm theo
Báo cáo sản xuất và Bảng tổng hợp NXT trong kỳ.
Kiểm tra và đánh giá tính hợp lý của việc tập hợp, phân bổ, tính giá thành
phẩm nhập kho (so sánh biến động cơ cấu các bộ phận chi phí, so sánh với chi
phí định mức, kiểm tra biến động tỷ lệ lợi nhuận gộp, ….).

Đối chiếu các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản
xuất chung) đến các phần hành liên quan và chọn mẫu kiểm tra việc tập hợp chi
phí trực tiếp vào thành phẩm..
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng và được thực hiện cho toàn bộ cuộc kiểm toán
BCTC. Ở giai đoạncuối cùng này, KTV cần tiến hành tổng hợp kết quả kiểm
toán của tất cả các khoản mục đã được kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét,
trong đó có khoản mục HTK thực hiện qua một số thủ tục sau đây:
- Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
- Đánh giá các bằng chứng kiểm toán: KTV xem xét lại chương trình
kiểm toán để đảm bảo rằng tất cả các nội dung đã được hoàn thành và có đầy đủ
bằng chứng.
- Đối với các sai phạm đã tìm ra khi kiểm tra chi tiết HTK, kết luận mức
độ sai phạm và đưa ra các bút toán điều chỉnh.
- Kết luận về mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa.

SV:Phạm Đức Trường

12
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Ngoài ra, KTV cần chú ý các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ. KTV
cần xem xét sự kiện này và ảnh hưởng của nó đến HTK.

SV:Phạm Đức Trường


13
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH B
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN CHUẨN VIỆT
THỰC HIỆN
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Chuẩn Việt
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
VIETVALUES
Tên gọi đầy đủ

: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt.

Tên giao dịch quốc tế

: Viet Value Audit Consulting Company Limit.

Tên viết tắt

: VIETVALUES


Trụ sở chính

: Số 33 Nguyễn Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5,

Thành Phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh tại Hà Nội

: Số 19 ngõ 61 Lạc Trung, Phường Vĩnh Tuy,

Quận HaiBà Trưng, Thành Phố Hà Nội.
Vốn điều lệ

: 5.000.000.000 VNĐ

Số điện thoại

: 08.38594168

Số fax

: 08.38592289

Email

:

Website

:


Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Chuẩn Việt (VIETVALUES) được
thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
0303128175 đăng kí do sở kế hoạch và đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp ngày
20/11/2003.

SV:Phạm Đức Trường

14
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt tại Hà Nội
được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí hoạt động số
0303128175-006 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
24/06/2013.
Năm 2014 công ty được Ủy ban Chứng khoán nhà nước chấp thuận kiểm
toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán theo quyết định số 258/UBCK-QLPH ngày 15/01/2014.
VIETVALUES đã được Bộ Tài Chính Việt Nam tặng thưởng bằng khen
do đã có thành tích xuất sắc trong xây dựng và phát triển thị trường dịch vụ
Kiểm toán độc lập Việt Nam (giai đoạn 2006-2010).
Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt động của
công ty là cung cấp dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm
giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách hiệu
quả. Hơn thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với

khách hàng, tận tình, thông thạo nghiệp vụ, VIETVALUES am hiểu các yêu
cầu, các khó khăn mà khách hàng gặp phải khi tiến hành kinh doanh tại Việt
Nam.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
VIETVALUES
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng một cách gọn nhẹ, khoa học,
phân cấp rõ ràng, giúp cho Ban giám đốc điều hành một cách có tổ chức như sau
(Sơ đồ phụ lục số 1).
- Giám đốc là ông Nguyễn Thanh Sang, là người đại diện cho pháp luật và chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động của công ty.Giám đốc
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty và không
ngừng phát triển toàn diện công ty.
- Phó giám đốc là bà Vũ Thị Kim Anh, ông Trần Bá Quảng( kiêm giám đốc chi
nhánh Hà Nội), và ông Lim Chor Ghee là người giúp việc cho Giám đốc trong
việc tổ chức, điều hành thực hiện các mục tiêu cho công ty,Phó giám đốc phụ
SV:Phạm Đức Trường

15
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

trách hoạt động, lĩnh vực mà Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về lĩnh vực đó.
Phòng kiểm toán: Phòng có chức năng cung cấp dịch vụ kiểm toán
cho khách hàng trên các lĩnh vực tài chính kế toán...
Đội ngũ nhân viên, chuyên viên kế toán, tài chính của chúng tôi gần 200

người làm việc tại các văn phòng khác nhau trên địa bàn Hà Nội, Thành Phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh thành phố trên cả nước. Đội ngũ KTV am hiểu các thông
lệ kinh doanh theo chuẩn mực pháp luật quốc tế. Các thành viên trong bộ phận
kiểm toán và tư vấn của chúng tôi thông thạo các ngoại ngữ (Anh, Trung, Nhật
và tiếng Việt) và đặc biệt họ còn có nhiều năm kinh nghiệm trong công việc
cộng tác với đối tác nước ngoài và phục vụ cho các tập đoàn đa quốc gia.
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
VIETVALUES
Các dịch vụ chủ yếu mà công ty hiện đang cung cấp bao gồm:
a. Dịch vụ kiểm toán:
-

Kiểm toán theo luật định, thường kì.
Kiểm toán nội bộ, đảm bảo và quản lý rủi ro.
Kiểm toán công trình xây dựng, quyết toán giá trị công trình.
Kiểm toán vì các mục đích đặc biệt theo yêu cầu và dịch vụ soát xét báo cáo tài
chính.
b. Dịch vụ Tư vấn thuế:

-

Tư vấn thuế thu nhập doanh nghiệp và hỗ trợ khai báo, quyết toán thuế.
Lập kế hoạch tính và nộp thuế thu nhập cá nhân.
Hỗ trợ các vấn đề liên quan đến thuế.
Tư vấn thuế giá trị gia tăng và hỗ trợ khai báo, quyết toán thuế.
Thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.
c. Kiểm toán các dịch vụ hỗ trợ:

- Dịch vụ ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
- Dịch vụ cho thuê kế toán trưởng và nhân viên kế toán tạm thời.

- Các dịch vụ tư vấn nguồn nhân lực và tính, lập bảng tiền lương.

SV:Phạm Đức Trường

16
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

d. Tư vấn đầu tư trực tiếp nước ngoài và giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh:
- Khảo sát, thu nhập thông tin thị trường/ Kinh doanh và Tư vấn chiến lược thâm
nhập thị trường.
- Hỗ trợ xin cấp phép đầu tư.
- Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp.
- Hỗ trợ xin cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chi nhánh.
e. Sáp nhập và mua bán/ Tái cấu trúc doanh nghiệp:
- Thẩm định tài chính.
- Tái cấu trúc doanh nghiệp.
- Xác định giá trị doanh nghiệp và thẩm định giá trị tài sản.
f. Thẩm định giá/ Tư vấn công trình xây dựng:
- Thẩm định giá bất động sản.
- Thẩm định giá trị doanh nghiệp và thẩm định giá trị tài sản vô hình.
- Tư vấn công trình xây dựng và giám sát thi công, lập dự toán – quyết toán.
g. Quản lý tài chính và tư vấn:
-


Quản lý nguồn vốn kinh doanh.
Thẩm định hạn mức tín dụng.
Hỗ trợ các dịch vụ vay vốn ngân hàng và các hoạt động tư vấn liên quan.
Lập các mô hình tài chính cho việc đánh giá và kế hoạch chiến lược kinh doanh
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
VIETVALUES (Sơ đồ phụ lục 2)
Từ năm 2013 đến 2014 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có sự
tăng lên rất đáng chú ý. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 tăng 41,9% so
với năm 2013. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với công ty vì trong giai đoạn khó
khăn mà VIETVALUES vẫn giữ được mức tăng về doanh thu và lợi nhuận sau
thuế (tăng 1,78%) so với năm 2013. Điều này cho thấy thu nhập của công ty là
tương đối ổn định và ngày càng tăng.
Với sự cố gắng của lãnh đạo và toàn thể nhân viên, công ty
VIETVALUES đã vững bước phát triển gặt hái được những thành quả đáng tự

SV:Phạm Đức Trường

17
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

hào, chiếm được sự tín nhiệm của khách hàng bằng việc cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ chuyên môn tốt nhất,đảm bảo chất lượng và uy tín nghề
nghiệp.
2.2. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại công ty
VIETVALUE

2.2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán (Sơ đồ phụ
lục số 3)
Đoàn kiểm toán là tập hợp có tổ chức của những người có đủ năng lực
chuyên môn trong lĩnh vực kiểm toán, được thành lập để thực hiện một cuộc
kiểm toán.Đoàn kiểm toán được tổ chức khác nhau trong từng cuộc kiểm toán,
phụ thuộc vào quy mô và mức độ mỗi cuộc kiểm toán mà Ban Giám Đốc sẽ
quyết định quy mô và thành phần của đoàn kiểm toán cho phù hợp, đảm bảo
chất lượng của cuộc kiểm toán.
Một đoàn kiểm toán thường gồm từ 5 đến 10 người bao gồm đầy đủ các
thành phần: chủ nhiệm kiểm toán là trưởng đoàn cũng là người chỉ đạo chung
cho cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chính và trợ lý kiểm toán.
Trưởng đoàn kiểm toán là kiểm toán viên chính có nhiều năm kinh
nghiệm trong quản lý và tổ chức kiểm toán cho các công ty trong nhiều lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trước mỗi cuộc kiểm toán, đoàn kiểm
toán được tập hợp lại để phân công công việc cụ thể cho từng người.
Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán có trình độ tối thiểu là tốt nghiệp đại
học chính quy, có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong ngành tài chính, kế toán,
kiểm toán, ngân hàng, kinh tế, ngoại thương, luật và kinh tế xây dựng, là người
trực tiếp tiến hành các công việc cụ thể theo kế hoạch trưởng đoàn kiểm toán
vạch ra và thường xuyên đề xuất các giải pháp kiểm toán mang tính chất tích
cực hơn.
2.2.2. Chính sách kiểm toán Công ty đang áp dụng


Luật kiểm toán Nhà nước Ban hành năm 2006

SV:Phạm Đức Trường

18
MSV:11A02622N



Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội



Luật kiểm toán Độc lập Ban hành năm 2012



Luật kế toán Ban hành năm 2003



Các Nghị định, Thông tư, Quy định hướng dẫn thực hành luật kiểm

toán Độc lập...


Chuẩn mực Kiểm toán độc lập, chuẩn mực kế toán Việt Nam, kế

toán Quốc tế
2.2.3. Quy trình kiểm toán (Sơ đồ phụ lục 4)
2.2.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán
Trong toàn bộ quy trình kiểm toán thì kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu
tiên và hết sức quan trọng bởi vì nó sẽ quyết định đến việc có thực hiện cuộc
kiểm toán hay không cũng như giúp kiểm toán viên có được cơ sở tốt để lập kế
hoạch và chương trình kiểm toán thích hợp với tình hình của khách hàng (nếu

cuộc kiểm toán được thực hiện). Tại VIETVALUE, trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán, các bước công việc cần thực hiện bao gồm:
• Bước 1: Tiếp nhận khách hàng
VIETVALUE luôn đưa ra các chiến lược đúng đắn và phù hợp nhằm duy
trì tốt các mối quan hệ với khách hàng cũ cũng như thu hút các khách hàng mới.
Do đó, số lượng khách hàng hợp tác lâu dài với công ty là rất lớn và mỗi năm
công ty cũng tiếp nhận thêm nhiều khách hàng mới. Đối với các khách hàng
mới, dựa trên các điều kiện về năng lực của công ty, thời gian và việc đánh giá
tình hình của công ty khách hàng, ban lãnh đạo công ty sẽ quyết định có cung
cấp dịch vụ cho khách hàng hay không.
• Bước 2: Thành lập nhóm kiểm toán
Sau khi tiếp xúc khách hàng và tìm hiểu được nhu cầu, kỳ vọng của khách
hàng và yêu cầu công việc, dựa trên tình hình của mỗi phòng kiểm toán, ban
lãnh đạo VIETVALUE sẽ giao nhiệm vụ cho phòng kiểm toán có đủ điều kiện
để thực hiện dịch vụ cho khách hàng. Trưởng phòng kiểm toán có nhiệm vụ
thành lập nhóm kiểm toán (từ bốn đến sáu người) gồm một trưởng nhóm là kiểm
toán viên hoặc trợ lý kiểm toán viên có kinh nghiệm và các thành viên.
SV:Phạm Đức Trường

19
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

• Bước 3: Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán
Trong giai đoạn kiểm toán, VIETVALUE luôn chú trọng lập kế hoạch
kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành đúng hạn và hiệu quả. Kế

hoạch kiểm toán bao gồm:


Kế hoạch chiến lược: phải đảm bảo bao quát hết các khía cạnh

trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn
và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.


Kế hoạch tổng thể: được lập nhằm cụ thể hóa kế hoạch chiến lược

và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của
các thủ tục kiểm toán.


Lập chương trình kiểm toán: dựa trên kết quả của các công việc vừa

thực hiện trên, trưởng nhóm kiểm toán sẽ cùng với các thành viên trong nhóm
lập chương trình kiểm toán phù hợp.
Các bước công việc trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có ảnh hưởng
quan trọng đến sự thành công của cuộc kiểm toán trên hai phương diện đó là hạn
chế rủi ro kiểm toán trong phạm vi chấp nhận được và tối ưu hóa chi phí kiểm
toán. Vì vậy, VIETVALUE luôn chú trọng đến việc thực hiện các bước công
việc trong giai đoạn này.
2.2.3.2. Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán chính là giai đoạn quan trọng nhất trong
quy trình kiểm toán vì nó là cơ sở để kiểm toán viên có thể kết luận về sự trung
thực và hợp lý của báo cáo tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra ý kiến của
mình trên báo cáo kiểm toán. Giai đoạn thực hiện kiểm toán dựa trên chương
trình kiểm toán đã được lập, bao gồm hai bước quan trọng sau:

• Bước 1: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các thủ tục kiểm soát và đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Hệ thống nội bộ được coi là có hiệu lực thì có thể rút bớt các thủ tục
cơ bản, nếu hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu thì tăng cường các thủ tục chi tiết
ở mức độ cao hơn.

SV:Phạm Đức Trường

20
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

• Bước 2: Thực hiện các thử nghiệm chi tiết
Thu thập số liệu, sổ sách, chứng từ và các thông tin có liên quan; kiểm tra
các nghiệp vụ phát sinh, các số liệu trên báo cáo tài chính của khách hàng để
kiểm tra tính trung thực và hợp lý của khoản mục. Phương pháp thực hiện là:
kiểm tra trọng tâm, kiểm tra chọn mẫu, và những thử nghiệm chi tiết khác.
2.2.3.3. Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn cuối cùng trong quy trình kiểm toán là giai đoạn hoàn thành
kiểm toán, đây là giai đoạn kiểm toán viên tổng kết công việc kiểm toán đã thực
hiện cũng như phát hành báo cáo kiểm toán.
• Bước 1: Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán năm được kiểm toán
và xem xét giả định “hoạt động liên tục”.
Nhóm kiểm toán sẽ thực hiện việc xem xét các sự kiện phát sinh sau niên
độ kế toán năm được kiểm toán và xem xét giả định “hoạt động liên tục”, trình
bày các công việc đã thực hiện trên giấy làm việc. Các vấn đề phát sinh và kiến

nghị (nếu có) cũng như kết luận cuối cùng sẽ được trình bày trên biên bản kiểm
toán.


Bước 2: Tổng hợp công việc kiểm toán và tiến hành họp với khách hàng
để thống nhất biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán.
Sau khi thực hiện xong các phần hành riêng lẻ, các thành viên trong nhóm
kiểm toán sẽ lập biên bản kiểm toán báo cáo kết quả công việc đã thực hiện, nêu
ra những vấn đề phát sinh đối với phần hành mình phụ trách, trưởng nhóm kiểm
toán sẽ ghi nhận lại các vấn đề phát sinh, các đề nghị cũng như các bút toán điều
chỉnh. Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán sẽ có cuộc họp cùng
với đại diện của khách hàng (kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát,…). Nội
dung cuộc họp là để thông báo kết quả kiểm toán, các vấn đề phát sinh sẽ được
trưởng nhóm kiểm toán thảo luận với khách hàng và được ghi nhận lại trên biên
bản kiểm toán.

• Bước 3: Lập dự thảo báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có quy định trong
hợp đồng kiểm toán)
SV:Phạm Đức Trường

21
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Sau khi tiến hành xong cuộc kiểm toán, một thành viên trong nhóm kiểm
toán sẽ thực hiện việc lập dự thảo báo cáo kiểm toán (tổng hợp các vấn đề phát

sinh) và thư quản lý (nếu có), sau đó trình lên các cấp lãnh đạo để kiểm tra, soát
xét.
• Bước 4: Soát xét báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán trước khi được chính thức phát hành cần được kiểm tra
(soát xét ba cấp). Những thủ tục kiểm tra sẽ trợ giúp cho kiểm toán viên, lãnh
đạo phòng, Ban giám đốc trong việc soát xét báo cáo kiểm toán và báo cáo tài
chính của khách hàng trước khi chính thức phát hành và được lưu kèm bản dự
thảo cuối cùng trong hồ sơ kiểm toán năm. Tài liệu soát xét báo cáo kiểm toán
này cùng bản dự thảo báo cáo cuối cùng cần được gửi kèm với bản báo cáo sẽ
chính thức phát hành cho Ban giám đốc xem xét lần cuối trước khi phê duyệt
phát hành báo cáo.
• Bước 5: Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có)
Báo cáo kiểm toán và thư quản lý sau khi đã được soát xét và phê duyệt
qua 3 cấp: Trưởng nhóm kiểm toán – Trưởng phòng kiểm toán – Giám đốc sẽ
được phát hành cho khách hàng, đồng thời được lưu trữ tại VIETVALUE.
2.3 Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán BCTC của Công ty TNHH B do công ty TNHH Kiểm
toán và tư vấn Chuẩn Việt thực hiện
2.3.1. Đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng
Sau khi nhận được thư mời kiểm toán của Công ty khách hàng, ban giám
đốc nhận diện lý do kiểm toán của Công ty khách hàng đánh giá khả năng chấp
nhận kiêm toán rồi ký kết hợp đồng Kiểm toán với khách hàng.
Sau khi đã ký kết hợp đồng kiểm toán, Ban giám đốc tiến hành lựa chọn
đội ngũ cán bộ kiêm toán viên phù hợp hay bổ nhiệm chủ nhiệm Kiểm toán và
các nhóm tham gia Kiểm toán . Cũng như các công ty kiểm toán khác, cuộc
kiểm toán của VIETVALUES bao gồm ba giai đoạn:
• Giai đoạn lập kế hoạch, chuẩn bị kiểm toán
SV:Phạm Đức Trường

22

MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

• Giai đoạn thực hiện kiểm toán
• Giai đoạn kết thúc kiểm toán
2.3.2 Lập kế hoạch, chuẩn bị kiểm toán tại công ty
TNHH B
_ Thứ nhất: Thu thập thông tin khách hàng;
Công ty B được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103007531 ngày 19/04/2005, đã đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày
21/10/2008 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Trụ sở chính của
công ty hiện đặt tại Sân bay Quốc tế Nội Bài, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Công ty B là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực cung cấp hàng hóa và
dịch vụ. Hàng tồn kho của công ty bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ:
- Nguyên vật liệu (hạch toán trên TK 152) gồm các loại:
+ Nguyên vật liệu chính bao gồm bánh xe, lốp, trục, ắc quy, lọc dầu…Nguyên
vật liệu được kế toán hạch toán trên tài khoản 152
+ Nguyên vật liệu phụ bao gồm các loại như: vật liệu phụ ( được hạch toán trên
tài khoản 1522); các loại phụ tùng và sửa chữa thay thế ( được hạch toán trên
TK 1524); văn phòng phẩm ( được hạch toán trên TK 1525); Bảo hộ lao
động( được hạch toán trên TK 1526); còn vật liệu phụ khác ( hạch toán trên TK
1528)
- Công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh được hạch toán
trên TK 153
Bảng cân đối kế toán của công ty B tại ngày 31/12/2014 ( Phụ lục số 5).
Qua phân tích sơ bộ các chỉ tiêu trên Bảng cân đối nhận thấy hàng tồn kho

của Công ty B qua năm 2014 đã giảm đi 27.330.618 VND tương đương 24,18%
(là do mức giảm của giá trị nguyên vật liệu).
Xét trên Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, doanh thu và giá
vốn hàng bán năm 2014 đều tăng so với năm 2013 với tỷ lệ tương ứng là 25,19

SV:Phạm Đức Trường

23
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

% và 29,39 %. Ta thấy 2 tỷ lệ tăng này khá tương ứng cho nên khả năng xảy ra
sai sót trong việc ghi nhận không đồng thời doanh thu và giá vốn hàng bán
không cao.
Sau khi thu thập những thông tin chung về Công ty và phân tích sơ bộ
BCTC của khách hàng,KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu sơ đối với BCTC
của đơn vị đã lập.Mức trọng yếu được xác định dựa trên các chỉ tiêu:
• 0.5% -1% Doanh thu thuần
• 1% - 2% Lãi gộp
• 5% - 10% Lợi nhuận trước thuế. Đối với những khách hàng nhạy cảm thì tỷ lệ
áp dụng là 3% - 5%, việc đánh giá tính nhạy cảm sẽ do KTV chính thực hiện.
Với công ty B, KTV đánh giá tính trọng yếu và rủi ro thông qua những
thông tin thu thập được từ đơn vị khách hàng, mức trọng yếu kế hoạch được xác
định đối với lợi nhuận trước thuế là 119.625.326.113 x 3% =
3.588.759.783(VND)
_ Thứ hai: Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của Công ty

B (Phụ lục số 6)
_ Thứ ba: Đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát của Công ty
B;
Môi trường kiểm soát: Công ty B được đánh giá là có bộ máy tổ chức
tương đối gọn nhẹ. Hội đồng quản trị của công ty có quyền quyết định cao nhất,
giám sát các hoạt động của công ty, bố trí, sắp xếp một số vị trí quan trọng của
công ty, xây dựng quy chế nội bộ để thống nhất phối hợp hoạt động quản lý,
điều hành. Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành các hoạt động của
công ty, quyết định các hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Môi trường kiểm soát của đơn vị được kiểm toán viên đánh
giá là tốt.
Một số chính sách kế toán quan trọng của đơn vị: Doanh nghiệp áp dụng
chương trình kế toán máy hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Đối với

SV:Phạm Đức Trường

24
MSV:11A02622N


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

HTK của đơn vị được ghi sổ theo giá thực tế, giá thực tế vật liệu xuất kho được
tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán tổng hợp
HTK là phương pháp KKTX, phương pháp hạch toán chi tiết là phương pháp thẻ
song song. Định kỳ có tiến hành kiểm kê.
Kiểm soát nội bộ: Tại công ty B không thiết lập hệ thông kiếm soát nội bộ
riêng mà chỉ có một chuyên gia giám sát tài chính thực hiện chức năng của bộ

phận này. KTV nhận thấy việc tổ chức trên chưa thật là hợp lý do khối lượng
công việc của công ty là tương đối lớn, nếu chỉ giao cho một người giám sát
toàn bộ công tác kế toán khó có thể kiểm soát chặt chẽ được. Qua những dữ liệu
thu thập được, KTV nhận thấy hệ thống kiểm soát nội bộ nhìn chung không
được tốt. Trong quá trình thực hiện kiểm toán sẽ tập trung vào các thử nghiệm
cơ bản, bỏ qua các thủ tục kiểm soát.
Thiết kế chương trình kiểm toán: Đối với công ty B là khách hàng kiểm
toán năm đầu tiên, qua tìm hiểu sơ bộ có hệ thông kiểm soát nội bộ tuy đã được
thành lập nhưng hiệu quả không cao nên đoàn kiểm toán dự định gồm 3 thành
viên, thời gian làm việc kéo dài trong 1 tuần.
2.3.3 Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán viên tuân
theo những thủ tục cơ bản:
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (Phụ lục số7)
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết (Phụ lục số 8)
Tùy theo từng đối tượng khách hàng cụ thể mà các kiểm toán viên
có sự điều chỉnh linh hoạt đối với từng thủ tục để đảm bảo mục tiêu đưa ra là thu
được bằng chứng kiểm toán đầy đủ tính hiệu lực, tính pháp lý làm cơ sở đưa ra
nhận xét chính xác đồng thời tiết kiệm để phù hợp với chi phí kiểm toán theo
hợp đồng.


Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:

SV:Phạm Đức Trường

25
MSV:11A02622N



×