Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Đo lường lao động và thiết kế công việc cho sản xuất công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.49 MB, 71 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

MỤC LỤC

1


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
1.1 Tổng quan ngành xuất khẩu giày dép
Ngành công nghiệp giày dép luôn được đánh giá là một trong bốn ngành hàng có
giá trị xuất khẩu cao nhất, chỉ đứng sau ngành dệt may, điện thoại và máy tính của
nước ta. Kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt tốc độ phát triển cao, chiếm khoảng 10%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia, đáng chú ý mức tăng trưởng trong năm
2014 đã tăng lên 23,1% so với năm 2013 với trị giá đạt 10,34 tỷ USD. Hiện nay, Việt
Nam được xếp thứ 4 trên thế giới sau Trung Quốc, Đài Loan và Italia.
Từ nhiều năm qua, hàng giày dép của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu theo phương
thức nhận nguyên liệu gia công cho thương nhân nước ngoài (xuất gia công) và xuất
hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (xuất sản xuất xuất khẩu). Số liệu của Tổng
cục Hải quan cho thấy trong năm 2012 tỷ trọng hai loại hình này chiếm hơn 97% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng giày dép của cả nước; trong đó, xuất theo hình thức
gia công chiếm 52,7%, xuất theo hình thức sản xuất xuất khẩu chiếm 44,6%.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Luân văn “Lập định mức thời gian cho xương cơ khí công ty cổ phần thiế bị điện
Sài Gòn” của sinh viên Lý Nhật Bình


Vấn đề: lĩnh vực cơ khí doanh thu giảm theo từng năm do giá bán cao, giao hàng rễ,
đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng
Muc tiêu: áp dụng định mức đúng thời gian sản xuất cho dòng sản phẩm V75x8x2400
để công việc người công nhân được tiêu chuẩn hóa, xác định được định mức thời gian
của các công đoạn trong quy trình sản xuất, dùng định mức thời gian để đánh giá năng
lực sản xuất.
Kết quả: định mức được thời gian gia công cho sản phẩm Cross Arm V75x8x2400,
tính toán được năng lực sản xuất sản phẩm Cross Arm V75x8x2400, xây dựng được
bảng tính toán hỗ trợ định mức thời gian và năng suất. Đồng thời phát hiện các nguyên
nhân ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
Bài báo “Study and Evaluation of Work related Musculoskeletal Disorder risk in
Leather Garments Manufacturing Industry” của nhóm tác giả Karthikeyan,
2K.Phebe Aaron, 3K.Krishnaraj, 4B.Chandrasekaran, 5K.M. Jagathnath Krishna

3


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Bài viết nghiên cứu tìm mức độ liên quan của rủi ro rối loạn cơ xương (WMSD) tại ba
chuyền da may mặc trong ngành công nghiệp và tác động của nó.
Mục tiêu: giảm thiểu chấn thương mà là gây ra bởi công nhân do phong cách làm việc
kém của họ trong ngành may mặc.
Kết quả: Tư thế người lao động cần được thay đổi bằng cách thay đổi trạm làm việc.
Trong bộ phận khâu, dán và pha trộn, công việc cắt, thay vì bàn phẳng dùng bàn
nghiên với chiều cao điều chỉnh được. Ghế với hỗ trợ lưng, nách và chiều cao điều
chỉnh. Điều này có làm giảm đau cổ và đau lưng. Giày dép được dùng để tránh nguy
cơ đau gót chân. Dao với cán bằng gỗ hoặc nhựa, đeo găng tay để giảm thiểu nguy
hiểm ở ngón cái. Từ đó thay đổi tư thế có thể thu được bằng cách sửa đổi các máy
trạm, công cụ và đồng thời kết hợp luyện tập sức khỏe.

Bài báo “A Macro-ergonomic Approach to Managing Slips and Falls in the
Workplace” của tác giả Wayne MAYNARD và David CURRY
Bài nghiên cứu cho thấy việc trượt chân và ngã là vấn đề không tầm thường trong
ngành công nghiệp. Trượt và ngã được xếp loại cao nhất hoặc cao nhất thứ hai về yêu
cầu bồi thường lao động.
Mục tiêu: khám phá yếu tố con người vì sao trượt chân và ngã, văn hóa tổ chức truyền
thống kết hợp với việc phòng chống trượt và ngã, với 4 yếu tố dẫn đến việc trượt và té:
vật thể lạ trên bề mặt đi bộ, một lỗi thiết kế trên bề mặt đi bộ, bề mặt trơn, điều kiện
vật chất hay tinh thần sức khỏe kém của cá nhân.
Kết quả: việc tối ưu hóa môi trường làm việc và làm giảm chi phí chi trả cho chấn
thương là rất quan trọng. Từ đó bài nghiên cứu đưa ra các phương pháp nhằm ngăn
ngừa việc té ngã: Giáo dục và đào tạo, giám sát sự cố và thương tích, giám sát rủi ro,
lựa chọn bề mặt sàn, xử lý bề mặt sàn, dọn dẹp và bảo trì, mang giày chống trượt. Đưa
ra các biển cảnh báo dấu hiệu & bảng hướng dẫn cho công nhân
Bài báo “Improvement of Work System with Ergonomic Approach of Domestic
Shoe Industry in Cibaduyut Bandung” của nhóm tác giả Yanti Sri Rejeki1, a , Nur
Rahman As’ad2,b and Eri Achiraeniwati3,c
Bài báo được thực hiện tại xưởng sản xuất giày với quy mô nhỏ nằm tại khu công
nghiệp ở Tây Java.
Vấn đề: nhà máy dùng hệ thống, thiết bị đơn giản, không để ý đến giới hạn của công
nhân. Mọi công việc hầu hết làm dưới sàn nhà, chỉ có đóng đế giày là làm việc trên
bàn. Từ đó dẫn đến rối loạn cơ xương ở công nhân. Vì vậy, cần thiết cải thiện hệ thống
bằng cách áp dụng đo lường & thiết kế công việc.
4


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Mục tiêu: Nghiên cứu này là dùng phương pháp RULA (Rapid Upper Limb
Assessment). Đánh giá tư thế làm việc từ đó cải thiện các hệ thống làm việc ở ngành

công nghiệp giày Cibaduyut nhằm giảm nguy cơ đau nhức cơ thể và nâng cao năng
suất làm việc của các ngành công nghiệp trong nước .
Kết quả và kết luận: Công việc tại ngành công nghiệp giày Cibaduyut gây ra khiếu nại
về thể chất cho người lao động. Điều này chỉ ra rằng công việc này mức nguy hiểm
cao và nên được thay đổi sớm. Để thay đổi thì cần thiết kế lại bàn chế tác mẫu, làm đế
giày và thiết bị tại trạm đầu ra có thể điều chỉnh nhằm phù hợp với kích thước cơ thể
người lao động. Bàn làm việc được thiết kế với mục đích để giảm thiểu hoặc thậm chí
loại bỏ các nguy hiểm trong công việc.
1.3 Đặt vấn đề
Đời sống con người ngày càng cao, đi kèm với đó là sự phát triển về nhu cầu vật
chất lẫn tinh thần. Nhu cầu về thời trang và đặc biệt nhu cầu sử dụng giày dép là một
trong số đó. Cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập TPP, các công ty sản xuất giày dép
Việt Nam nói chung và công ty TNHH giày Thăng Long nói riêng, đã gia nhập vào
một thị trường đầy cơ hội với nhiều tiềm năng phát triển. Nhưng bên cạnh những
thuận lợi cũng là những thách thức vô cùng lớn từ các công ty Trung Quốc, Malaysia,
Philipine, Singapore... với nguồn lực rẻ, nguồn nguyên liệu phong phú, đa dạng, chất
lượng sản phẩm cao. Chính vì thế, để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện
nay, đòi hỏi công ty TNHH giày Thăng Long cũng như các công ty khác của Việt
Nam cần phải chủ động cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng trong từng sản phẩm.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của công ty TNHH giày Thăng Long, nơi đang gặp
phải những vấn đề khá phổ biến tại hầu hết các nhà máy, phân xưởng sản xuất. Đó là
thường xuyên phải tăng ca để đáp ứng đơn hàng. Sau khi trao đổi trực tiếp với công ty,
nhóm tìm được lý do chính của tăng ca là mong muốn tăng năng suất. Quan điểm tăng
năng suất với công ty đơn giản chỉ là việc gia tăng số lượng nhân công khi năng suất
thấp hơn nhu cầu khách hàng. Như vậy, công ty đã bỏ qua việc nghiên cứu hiệu suất
và hành vi làm việc của công nhân nhưng không nhận ra đó là một trong những
nguyên nhân quan trọng góp phần ảnh hưởng đến năng suất (Hình 1.1).

5



ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Hình 1.1 Biểu đồ nhân quả phân tích nguyên nhân năng suất thấp

Để tối ưu hóa quá trình vận hành sản xuất tạo ra sản phẩm, đòi hỏi thao tác của
người công nhân phải chính xác, linh hoạt, hạn chế sai sót và tính chất công việc phải
đảm bảo an toàn, thoải mái nhất. Đo lường và thiết kế công việc là một trong những
công cụ tiêu biểu giúp giải quyết những đòi hỏi đó bằng việc nghiên cứu các hành vi
và thao tác của con người khi tiếp xúc với máy móc, dây chuyền sản xuất và lắp ráp,
… làm thế nào để đạt được năng suất cao nhất, thao tác đơn giản mà không gây mệt
mỏi cho con người, an toàn trong sản xuất[1].
Vì vậy, nhóm sinh viên quyết định thực hiện đồ án “Nghiên cứu và cải tiến thao
tác lao động cho công ty TNHH giày Thăng Long”, kết hợp song song với nghiên cứu
“Thiết kế vị trí và mặt bằng hệ thống công nghiệp”, “Mô phỏng và mô hình hóa hệ
thống sản xuất”.
1.4 Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Mục tiêu đề tài
Đồ án này thực hiện việc đo lường và thiết kế công việc cho phân xưởng Gò của công
ty TNHH giày Thăng Long nhằm giải quyết các nguyên nhân gây ra năng suất thấp, từ
đó rút ngắn thời gian sản xuất. Điều này được thể hiện qua các mục tiêu cụ thể như
sau:
• Giảm thời gian gia công sản xuất 15%.
• Chuẩn hóa tư thế, thao tác làm việc của công nhân theo nhân trắc học.
Nhưng trên hết, mục đích quan trọng của nhóm là học hỏi cách thức ứng dụng những
kiến thức đã học vào một hệ thống sản xuất thực tế để tích lũy kinh nghiệm cho bản
thân từng thành viên.
6



ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

1.4.2 Nội dung nghiên cứu.
-

Tìm hiểu thông tin về công ty và thông tin về sản phẩm.
Tìm hiểu mặt bằng, quy trình sản xuất tại phân xưởng Gò.
Tìm hiểu lý thuyết đo lường và thiết kế công việc.
Thu thập và phân tích dữ liệu.
Nghiên cứu các phương án cải tiến công việc.
Phân tích và lựa chọn phương án tối ưu.

1.4.3 Phạm vi, giới hạn đề tài
-

Nghiên cứu thực hiện việc thiết kế công việc tại phân xưởng Gò trong Công

-

ty TNHH giày Thăng Long.
Đồ án có thể thiết kế lại thao tác hoặc thêm dụng cụ hỗ trợ.
Không thể đầu tư thêm máy móc.
Các số liệu dùng trong đồ án được cung cấp từ phía công ty hoặc được thu

-

thập từ hiện trạng.
Nguồn lực thực hiện đồ án: 4 người.

1.4.4 Cấu trúc nội dung đồ án

Bố cục đồ án mô phỏng gồm 6 chương với các nội dung:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận
Chương 3: Phân tích hiện trạng
Chương 4: Cải tiến
Chương 5: Xây dựng, đánh giá các phương án cải tiến
Chương 6: Kết luận, kiến nghị

7


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Quy trình thực hiện

Hình 2.2 Các bước trong nghiên cứu giải quyết vấn đề

8


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

2.2 Phân tích thao tác
-

Mục đích phân tích thao tác là để đơn giản hóa các thao tác, loại trừ hoặc làm
giảm những động tác thừa làm thuận lợi, nhanh chóng các thao tác cần thiết. Qua

-


đó,công việc được thiết kế lại hiệu quả hơn.
Biểu đồ quy trình Two hand là công cụ của sự nghiên cứu vận động. Biểu đồ
biểu hiện mọi hoạt động như sự trì hoãn tạo ra bởi đôi bàn tay và mối quan hệ




giữa các thao tác bằng tay.
Những kết luận sau có thể được rút ra sau khi biểu đồ Two hand được thành lập:
Thiết lập trình tự tốt nhất cho các Therbligs.
Điều tra các biến động thời gian cần thiết cho các thao tác quan trọng và xác định



nguyên nhân gây ra những biến động đó.
Nghiên cứu và phân tích sự ngưng trệ ,xác định và loại trừ những nguyên nhân



gây ra sự chậm trễ đó.
Mục tiêu cuối cùng là tạo nên một chu kì thao tác với tổn thất thời gian ít nhất.

Bảng 2.1 Bảng phân tích biểu đồ Two-hand

Tay trái

Thời gian

Tay phải


2.3 Thiết kế thủ công
1.
2.
3.










Việc thiết kế được chia ra làm 3 phần:
Việc sử dụng cơ thể con người
Sắp xếp bố trí và những điều kiện nơi làm việc
Thiết kế các công cụ và thiết bị,…
Nguyên tắc cơ bản trong việc thiết kế công việc:
Thao tác đạt được lực lớn nhất khi vận động ở trong phạm vi trung bình.
Thao tác đạt được lực lớn nhất khi di chuyển chậm.
Thao tác dung xung lực hỗ trợ.
Thiết kế thao tác sao cho phù hợp nhất với khả năng của công nhân.
Dùng những cơ khỏe cho những thao tác nặng nhọc.
Duy trì thấp hơn 15% lực tự chủ tối đa.
Thực hiện chu kì nghỉ ngơi làm việc :ngắn,thường xuyên ,không lien tục.
Thiết kế công việc sao cho hầu hết công nhân có thể thực hiện.
Sử dụng những lực nhỏ cho những thao tác đòi hỏi chính xác hoặc điều khiển
những máy móc tinh vi.


9


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP



Không được cố gắng thực hiện những dịch chuyển chính xác sau khi làm những









công việc nặng nhọc.
Bắt đầu và kết thúc thao tác bằng cả hai tay đồng thời.
Di chuyển hai tay tới và lui đối xứng và đồng thời .
Thao tác dựa vào nhịp điệu tự nhiên của cơ thể.
Sử dụng những thao tác cong liên tục.
Dùng loại vận động cấp thấp.
Thao tác kết hợp sự làm việc đồng thời cả chân và tay.
Hạn chế tối đa sự di chuyển tầm nhìn.

Hình 2.3 Trạng thái thoải mái trong điều kiện phi trọng lượng

10



ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Hình 2.4 Mối quan hệ giữa lực và vận tốc của cơ bắp

Hình 2.5 Không gian làm việc bình thường và cực đại trong mặt phẳng làm việc ngang

2.4 Nghiên cứu định mức thời gian
2.4.1 Xác định kích thước lấy mẫu
-

Có nhiều phương pháp lấu mẫu nhưng trong đề tài này chúng tôi sử dụng công
thức lấy mẫu sau :

Với
n : qui mô lấy mẫu.
k : sai số của giá trị ước tính dưới dạng tỉ lệ của giá trị sai.
: giá trị trung bình,t:là hằng số đại diện cho độ tin cậy tuân theo phân bố student.
S : độ lệch chuẩn lấy mẫu của các thời gian quan sát được đối với từng phần việc, s
được tính theo công thức sau:

11


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

-

Hoặc ta có thể xác định chu kỳ nghiên cứu theo General Electric Company đã

thiết lập bảng hướng dẫn lựa chọn các chu kỳ quan sát như sau :
Thời gian chu Số chu kỳ quan Thời gian chu kỳ
kỳ (phút)
sát
(phút)

Số chu kỳ quan sát

0.1
0.25
0.5
0.75
1

15
10
8
5
3

200
100
60
40
30

2-5
5-10
10-20
20-40

40>=

2.4.2 Nghiên cứu thời gian định mức
Bảng 2.2 Mẫu nghiên cứu thời gian

Phiếu quan sát thời gian
Số phần tử
và mô tả
Ghi
chú

Chu kì

Nghiên cứu
Ngày
số
Công việc

Trang: 1/1

Người
Người
vận hành quan sát

R W OT NT

1
2

-


Nghiên cứu thời gian định mức là một kỹ thuật thiết lập thời gian định mức cho
phép để hoàn thành công việc đã cho. Kỹ thuật này dựa trên cơ sở đo lường công
việc, với sự bù trừ đối với mệt mỏi, cá tính của con người và sự chậm trễ không

-

thể tránh khỏi khi thực hiện công việc được giao.
Công thức tính thời gian định mức

Với

ST: thời gian định mức
NT: là thời gian chuẩn thực hiện thao tác
A: sự bù trừ cho phép
12


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

2.4.3 Đánh giá hiệu suất
-

Để đạt tới thời gian qui định bởi công nhân chuẩn ,nhà phân tích phải tăng thời
gian thời gian thực tế được thực hiện bởi công nhân trên mức chuẩn và giảm thời

-

gian thực tế bởi công nhân dưới mức chuẩn.
Hệ thống Westinghouse là một trong những hệ thống được sử dụng để đánh giá

phổ biến nhất. Phương pháp này nghiên cứu 4 yếu tố để đánh giá hiệu suất người
thực hiện:kỹ năng,nỗ lực, điều kiện và tính ổn định. Khi đã đánh giá 4 giá trị
trên, nhà phân tích xác định tổng đại số các yếu tố hiệu suất trên và cộng với 1
đơn vị.

Bảng 2.3 Hệ thống đánh giá Westinghouse

0. 15

A1

Cao cấp

0. 13

A2

Cao cấp

0. 11

B1

Xuất sắc

0. 08

B2

Xuất sắc


0. 06

C1

Tốt

0. 03

C2

Tốt

0

D

Trung bình

-0. 05

E1

Trung bình yếu

-0. 1

E2

Trung bình yếu


-0. 16

F1

Kém

-0. 22

F2

Kém

Bảng 2.4 Các hệ số bù trừ ILO

A. Những bù trừ không đổi

%

1. Bù trừ cá nhân
2. Bù trừ mệt mỏi

5
4

B. Những bù trừ thay đổi

%

1. Bù trừ do thao tác đứng

2. Bù trừ do hệ thống đứng
không bình thường
a)Bất tiện, khó khăn(thao tác
nhỏ)
b)Bất tiện
c)Rất bất tiện
3. Dùng lực hay năng lực cơ
bắp
-22%
13

5. Điều kiện
0khí quyển
100%
6.
Những
0công việc cần chú ý 5%
7. Mức độ
0tiếng ồn
5%

2
0
2
7
0

8. Áp lực tinh
thần


9. Sự buồn tẻ
(đơn điệu):

14%

0
1


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

a) Thấp
b) Trung bình
c) Cao
10. Sự chán

4. Chiếu sáng không tốt:
a)Thấp ít hơn so với yêu cầu
b)Rất thấp
c)Hầu hết không đủ ánh

0
2
5

sáng
-

nản:
a) Ít chán nản

b) Chán nản
c) Rất chán

4

0
2
5

nản

Để thực hiện một định mức công bằng đòi hòi chúng ta phải tính toán thêm bù
trừ vào thời gian chuẩn. Những bù trừ cho phép bao gồm sự dừng, trễ do mệt

-

mỏi trong công việc được giao
Tổ chức lao động ILO đã liệt kê tác dụng những điều kiện làm việc khác nhau
tương ứng với hệ số bù trừ thích hợp.

2.4.4 Sự bù trừ cho phép
-

Để thực hiện một định mức công bằng đòi hòi chúng ta phải tính toán thêm bù
trừ vào thời gian chuẩn.Những bù trừ cho phép bao gồm sự dừng,trễ do mệt mỏi

-

trong công việc được giao.
Tổ chức lao động ILO đã liệt kê tác dụng những điều kiện làm việc khác nhau

tương ứng với hệ số bù trừ thích hợp.

2.4.5 Phương pháp MTM
-

Phương pháp MTM là hệ thống là hệ thống xác định thời gian chuẩn dựa vào
những nghiên cứu của các chuyển động cơ bản của thao tác.Phương pháp được

-

đề xuất năm 1948.
Phương pháp MTM gồm các thành phần cơ bản: Reach(với tới); Move(di
chuyển); Turn (sự quay); Apply pressure (Ép ,nén); Grasp (Nắm lấy); Position
(vị trí) ; Release (thả ra); Disengage (thả ra); Eye times (thời gian quan sát của
mắt); Leg and Foot motions (chuyển động của bàn chân).

2.5 ERGONOMIC
2.5.1 ERGONOMIC đứng
-

Egonomics là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả khả năng self-management,
có nghĩa là khả năng tự quản lý mối quan hệ giữa con người với con người trong

14


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

một hệ thống/ tổ chức, giữa con người và công cụ (máy móc) nhằm đạt được
-


hiệu quả tối đa trong công việc/hoạt động.
Ergonomics là một ngành khoa học nghiên cứu con người, giúp cho việc thiết kế
công cụ/máy móc phù hợp với các thiết bị bổ trợ cho con người, tham gia tích

-

cực vào quá trình làm việc của con người.
Ergonomics còn được dùng như là phương pháp thiết kế tối ưu hóa hệ thống giữa
con người và máy móc nhằm tăng hiệu suất tổng thể trong quá trình.

Hình 2.6 Tư thế ERGONOMIC đứng

2.5.2 ERGONOMIC ngồi
-

Cách tốt nhất để giảm áp lực ở phía sau lưng của người làm việc là nên đứng tại
một vị trí. Tuy nhiên, những lúc những lúc mệt mỏi bạn nên ngồi xuống, hoặc
đối với những nhân viên văn phòng họ luôn luôn phải ngồi trên ghế để làm việc.
Khi ngồi xuống ghế, phần chính của trọng lượng toàn bộ cơ thể được chuyển
giao cho ghế. Một số trọng lượng của cơ thể được chuyển giao cho sàn nhà,…
15


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Trường hợp trọng lượng được chuyển giao chính là mục tiêu của việc thiết kế
một chỗ ngồi tốt. Khi các khu vực thích hợp không được hỗ trợ, nhưng bạn lại
-


phải ngồi nguyên ngày. Khi đó áp lực đau lưng không mong muốn sẽ xảy ra.
Cột sống có 5 đốt, phần thắt lưng là phần dưới cùng của cột sống, do vậy công
việc cần phải được thiết kế sao cho làm giảm áp lực đĩa khi ngồi lâu. Khi ngồi ta
sẽ sinh một lực tác dụng vào ghế và tương tự, ghế cũng sinh ra một lực tác dụng
ngược lại, đè lên đĩa đệm do vậy gây ra hiện tượng đau mỏi nếu ngồi lâu. Để
giảm thiểu áp lực trên lưng khi ngồi trên ghế, ghế phải được thiết kế với góc
nghiêng của lưng là 120độ, và một sự hỗ trợ ngang lưng cách ghế 5cm. 120 độ
chính là góc nghiêng giữa ghế và tựa lưng, hỗ trợ ngang lưng có nghĩa là tựa
lưng hỗ trợ cho người ngồi bằng cách đặt gối nhỏ, êm hoặc miếng mút nhẹ trong

-

khoảng cách 5 cm.
Một nhược điểm khi tạo góc nghiêng cho ghế đó là việc khó khăn trong việc
thiết kế ghế cũng như cách di chuyển tựa lưng về phía sau khi ngồi, cũng như
không gian để đặt ghế. Để giải quyết vấn đề này chúng ta nên thiết kế ngay chỗ
giao nhau giữa lưng ghế và mặt ghế một thiết bị điều khiển góc nghiêng, với
thiết kế này nó có khả năng tạo ra các góc khác nhau để lưng người có thể thay
đổi, ngoài ra nó cũng giữ cho cột sống trong sự liên kết và giữ đúng vị trí cố định
cột sống trong khi làm việc. Lợi ích của việc sử dụng chiếc ghế này, người làm
việc có thể nghiêng về phía ngoài một góc 90 độ hoặc rộng hơn. Kết quả đã
chứng minh được rằng sử dụng chiếc ghế này trọng lượng của cơ thể được dồn
vào đầu gối. Để giảm trọng lượng, áp lực cho đầu gối, phía dưới đầu gối nên một
thiết bị nhỏ có thể di chuyển, hay thiết kế một chỗ gác chân sao cho chân của
người ngồi được thẳng và thay đổi bàn chân luân phiên để máu có thể được lưu

-

thông.
Như vậy áp lực sẽ được trải dài từ cột sốn cho tới chân. Đảm bảo an toàn, sức

khỏe và chất lượng cho công việc của những người làm việc văn phòng.

16


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Hình 2.7 Tư thế ERGONOMIC ngồi

17


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
3.1 Tổng quan về nhà máy
-

Nhà máy thuộc Công ty TNHH giày Thăng Long với tổng diện tích: hơn 1500

-

m2; chuyên sản xuất các sản phẩm về giày dép, đặc biệt là giày vải.
Sản lượng: sản xuất theo đơn đặt hàng, nên sản lượng không ổn định.
Địa chỉ: ấp Long Thới, xã Long Thượng, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
Điện thoại: 08 – 54297369.
Fax: 08 – 54297370.
Email:

3.1.1 Mặt bằng sơ bộ và dòng di chuyển chính của nhà máy

Mặt bằng sơ bộ của nhà máy (Hình 3.1):

Hình 3.8 Mặt bằng sơ bộ của nhà máy

Tên

Ký hiệu

Dòng di chuyển chính
Dòng di chuyển chính của
nhà máy (Hình 3.1):
Đầu vào → Kho VL → PX.Chặt → PX.May → PX.Gò → Kho TP → Đầu ra
3.1.2 Các loại sản phẩm của công ty
• Giày trẻ em.
18


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

• Giày nữ.
• Giày kết cườm.
• Giày có ren.
• Giày kết hoa.
Qua việc thu thập số liệu lưu trữ trong sổ sách của công ty, sản lượng sản xuất trong
năm 2015 được trình bày ở Bảng 1 Phụ lục; kết hợp với nguyên lý 80/20, hình thành
được biểu đồ mối quan hệ Sản phẩm – Số lượng (Hình 3.2).

Hình 3.9 Biểu đồ mối quan hệ Sản phẩm - Số lượng

Nhận thấy từ biểu đồ mối quan hệ Sản phẩm – Số lượng (Hình 3.2), sản phẩm giày trẻ

em (A) là 229040 chiếc/năm, chiếm phần trăm cao nhất trong tổng sản lượng của năm
(68.11%), tiếp theo là sản phẩm giày nữ (B) (26.84%), lần lượt sau đó là giày có ren
(D), giày kết cườm (C), giày kết hoa (E) . Sản phẩm A và B là 2 sản phẩm vượt qua
ngưỡng phần trăm tích lũy là 80%, nhưng sau khi trao đổi với công ty, sản phẩm giày
trẻ em (A) là sản phẩm có nhiều chi tiết cần phải gia công nhất trong các loại sản
phẩm, dòng di chuyển của sản phẩm này đi qua đầy đủ tất cả trạm làm việc của nhà
máy. Với dữ kiện và thuộc tính như vậy, các thông tin và dữ liệu đầu vào của đồ án sẽ
xây dựng cho sản phẩm giày trẻ em.

Hình 3.10 Sản phẩm giày trẻ em

3.1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm giày trẻ em
Để tạo nên một sản phẩm giày trẻ em, cần có sự kết hợp giữa hai bộ phận chính: thân
trên và thân dưới (Hình 3.4). Trong thân trên chia làm hai bộ phận nhỏ, là phần thân
19


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

và phần gót. Để sản xuất ra một phần thân trong thân trên, cần 5 loại chi tiết khác
nhau, bao gồm vải thân, vải trong thân, quai, nơ và viền thân. Để sản xuất phần gót,
cần 3 loại chi tiết gồm vải gót, vải trong gót và móc quai. Thân dưới của giày gồm đế
trong, đế ngoài, và lót đế, mỗi loại cần 1 chiếc. Như vậy, để sản xuất ra một sản phẩm
giày trẻ em hoàn chỉnh, cần có 13 loại chi tiết khác nhau, mỗi chi tiết cần 1 đơn vị.
Tùy vào khả năng đáp ứng của công ty và yêu cầu của khách hàng, các loại chi tiết
này có thể được chính công ty sản xuất hoặc nhập khẩu từ phía công ty thứ 3. Ở phân
xưởng Gò, thân trên của giày từ phân xưởng May sẽ được gia công thêm 2 chi tiết là
đế trong và đế ngoài, sản phẩm đầu ra sẽ là giày chưa có lót trong, chờ đem qua trạm
đóng gói xử lý.


20


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Hình 3.11 Sơ đồ phân rã (BOM) của sản phẩm giày trẻ em

Quy trình sản xuất ở phân xưởng Gò:
Đầu tiên mũ giày được phết keo. Sau đó đi qua máy sấy và gò mũ. Nếu sản phẩm
kiểm tra không đạt thì QC trả về cho trạm gò mũi làm lại, nếu đạt yêu cầu thì mang
qua trạm tiếp theo mài chân gò. Tiếp tục được tẩy mủ và đế. Cho đi qua máy sấy rồi
phết keo lần 1, tiếp tục sấy và phết keo lần 2. Cho qua máy sấy khô rồi dán và ép đế,
QC sẽ kiểm tra nếu đạt thì vệ sinh giày, nếu không đạt thì lưu kho (Hình 3.5).
21


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Hình 3.12 Quy trình sản xuất ở phân xưởng Gò

3.1.4 Phân loại trạm ở phân xưởng Gò
Quy trình ở phân xưởng Gò bao gồm 20 trạm làm việc, mỗi trạm có các công đoạn
làm việc, số lượng máy móc và nhân công khác nhau (Bảng 3.1). Phân xưởng Gò có 2
dây chuyền hoạt động, mỗi dây chuyền là một băng chuyền hoạt động tự động với tốc
độ cố định được sắp đặt trước. Trên mỗi băng chuyền được lắp đặt các máy sấy nhằm
gia tăng độ kết dính của keo. Số lượng máy sấy ở hai băng chuyền là khác nhau, băng
chuyền 1 có 2 máy sấy, băng chuyền 2 có 3 máy sấy.
Bảng 3.5 Số lượng máy, nhân công ở các trạm

STT


Trạm

Máy móc

Nhân công

1

Đóng đinh vào khuôn

-

1

2

Phết keo thân

-

1

3

Gò mũi

1 máy gò

1


4

Kéo mép 1

-

1

5

Kéo mép 2

-

1

6

Gò gót

1 máy gò

1

7

QC 1

-


1

8

Tự sửa

1 máy tạo nhiệt

1

9

Mài nhẵn đế

1 máy mài

1

10

Phủi bụi

-

1

22



ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

11

Phết keo 1

-

1

12

Phết keo 2 thân

-

1

13

Phết keo 2 đế

-

1

14

Dán đế


-

1

15

Dán keo thân

-

1

16

Gắn đế vào thân

-

1

17

Ép thủy lực

2 máy ép thủy lực

1

18


Keo viền đế

-

1

19

Ép thủ công

-

1

20

QC 2

-

1

21

Máy sấy

5 máy sấy

-


3.1.5 Thông tin bán thành phẩm đầu vào, đầu ra
Dữ liệu nguyên vật liệu đầu vào và bán thành phẩm đầu ra của phân xưởng Gò được
mô tả trong Bảng 3.2.
Bảng 3.6 Thông tin đầu vào, đầu ra

Đầu vào

Nguồn gốc

Đầu ra

Thân trên (1 chiếc)

Bán thành phẩm từ phân xưởng May.

Khuôn gỗ (1 chiếc)

Nguyên vật liệu của công ty và lưu
kho tại xưởng.

Đế trong (1 chiếc)

Nhập từ công ty đối tác và lưu kho tại Giày chưa có lót trong
(1 chiếc)
xưởng.
Bán thành phẩm từ phân xưởng Chặt
và lưu kho tại xưởng.

Đế ngoài (1 chiếc)


Nhập từ công ty đối tác và lưu kho tại
xưởng.

3.2 Sơ đồ logic

23


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Với các dữ liệu về quy trình, phân loại trạm, số lượng trạm, nguyên vật liệu đầu vào
và bán thành phẩm đầu ra, sơ đồ logic sản xuất tại phân xưởng Gò được thành lập và
mô tả như Hình 3.6.

Hình 3.13 Sơ đồ logic của phân xưởng Gò

Diễn giải sơ lược sơ đồ:
• Chuyền 1 phân xưởng Gò: Đầu tiên đế được đóng vào mẫu cao su đồng thời
phết keo vào mặt đế và viền trong của thân. Sau đó qua các công đoạn sấy, gò
mũi, kép mép và gỡ đinh. Sau khi nhổ đinh, đế được đưa lại vào máy gò để gò
lại gót giày. Sau khi giày đã được gò gót, người công nhân đặt giày qua máy
sấy. QC1 kiểm tra giày. Nếu đạt giày sẽ được mang qua trạm tiếp theo. Nếu sản
phẩm có lỗi nhẹ thì QC1 sẽ tự sửa lỗi. Nếu lỗi nặng thì QC1 sẽ thực hiện gỡ lỗi
và trả giày về trạm kéo mép – gỡ đinh để người công nhân gia công lại từ đầu.
Giày sau khi được QC1 kiểm tra, nếu đạt thì sẽ được chuyển qua chuyền 2 mài
nhẵn.
• Chuyền 2 phân xưởng Gò: Sau khi mài nhẵn phần đế trong của thân trên, phủi
bụi và phết keo lần thứ nhất lên thân trên, đặt qua máy sấy rồi phết lớp keo lần
thứ 2 lên giày. Tiếp tục cho qua máy sấy rồi dùng keo 98N dán đế và dán thân.
Đưa vào máy sấy, sau đó lấy đế và thân đã dán keo 98N gắn lại với nhau. Dùng

24


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

máy ép thủy lực để ép giày lại. Sau khi ép, người công nhân dán keo viền đế và
quay lại đưa vào máy sấy. Tiếp theo người công nhân ép – nắn thủ công giày.
QC2 sẽ kiểm tra giày nếu đạt thì nắn định hình, nếu không đạt thì lưu kho chờ
xử lý.
3.3 Thu thập và xử lý dữ liệu
3.3.1 Cách thức thu thập số liệu
Những dữ liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu thời gian gia công tại mỗi trạm sẽ
được thu thập bằng cách bấm giờ tại mỗi công đoạn sau khi đã phân tích và thống nhất
các thao tác gia công riêng tại từng trạm. Số liệu sau đó sẽ trình bày và xin ý kiến từ
quản lý xưởng và ý kiến đóng góp từ anh chị công nhân.
Dự kiến ban đầu thu thập 20 mẫu. Quy trình thu thập và phân tích số liệu trải qua các
bước như Hình 3.7.

Quan
Quan sát,
sát, quay
quay clip,
clip, tư
tư liệu
liệu

Chia
Chia nhỏ
nhỏ thao
thao tác

tác từng
từng

Thu
Thu thập
thập số
số liệu
liệu 20
20 mẫu
mẫu

hóa
hóa

trạm
trạm

ban
ban đầu
đầu

Thu
Thu thập
thập thêm
thêm số
số liệu
liệu cần
cần

Phân

Phân tích
tích

thiết
thiết

Khử
Khử nhiễu
nhiễu

Tính
Tính cỡ
cỡ mẫu
mẫu cần
cần thu
thu thập
thập

Hình 3.14 Quy trình thu thập số liệu trong phân xưởng Gò

3.3.2 Thu thập số liệu đầu vào
Để đảm bảo tính ngẫu nhiên cho bộ số liệu, cách thức lấy mẫu phải ngẫu nhiên vào tất
cả các thời điểm trong khoảng thời gian làm việc (ca sáng, ca chiều và ở tất cả các
ngày làm việc trong tuần).
Công cụ thu thập dữ liệu:



Giấy viết tay, bút bi, bút chì.
Đồng hồ bấm giờ.


25


×