Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

128 Hạch toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệpTM Trương Vĩnh Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.87 KB, 24 trang )

Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động
của nền kinh tế thị trường là thách thức lớn với mọi thành phần kinh tế. Bởi vậy
muốn tồn tại một doanh nghiệp đứng vững trong thị trường kinh doanh hiện nay
tuỳ thuộc vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà cụ
thể là các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Muốn tồn tại chúng ta đòi hỏi
các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp cần phải giám sát chỉ đạo thực hiện sát
sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mình. Để thực hiện tốt vấn đề
này không gì thay thế ngoài việc hạch toán đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bởi thông qua hạch toán các khoản doanh
thu, chi phí được đảm bảo tính đúng , đầy đủ, từ đó xác định được chính xác kết
quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp .
Với doanh nghiệp vừa mang tính chất thương mại, tiêu thụ hàng hoá là
giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định
tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp , giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì
doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng. Điều đó cho thấy công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán
xác định xác định kết quả kinh doanh nói riêng là khâu vô cùng quan trọng
không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp
phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ để
làm sao bán được nhiều mặt hàng nhất. Doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư hay
chuyển sang hướng khác. Do vậy việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh như thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất kịp thời cho các nhà
quản lý, phân tích đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích hợp nhất.
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp em thấy để có thể tồn tại và phát triển,
1
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
các nhà doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược cụ thể nhằm nâng cao
khẳ năng cạnh tranh và đặc biệt là thúc đẩy công tác tiêu thụ tìm đầu ra cho sản


phẩm của doanh nghiệp mình. Đây la nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp
hiện nay, bởi vậy thông qua việc tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn
để tiến hành tái mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Xuất phát từ đó em đã chọn đề tài “Hạch toán kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh".
Nội dung chia làm ba phần :
• Phần I : Một số vấn đề chung về doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh
Sơn
• Phần II : Thực trạng công tác quản lý tiêu thụ và XĐKQKD tại doanh
nghiệp
• Phần III : Kết luận
2
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Phần I : Một số vấn đề chung về DNTM
Trương Vĩnh Sơn
I) Đặc điểm tổ chức hoạt động của DNTM Trương Vĩnh Sơn
1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
Doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn thành lập ngày 8/9/2003 do Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp giấy đăng ký kinh doanh số
1701000390. Trụ sở giao dịch chính của doanh nghiệp hiện nay đóng tại số 322
đường Cách Mạng Tháng Tám phương Phan Đình Phùng thành phố Thái
Nguyên.
Là một doang nghiệp tư nhân hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài
chính và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hoạt động kinh doanh chính
trong lĩnh vực thương mại.
2. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay
2.1) Chức năng :
Là một doanh nghiệp tổ chức lưu chuyển hàng hoá kinh doanh thuần tuý
các loại mặt hàng như nước giải khát, rượu bia, hoá mỹ phẩm, văn phòng phẩm,
tuy nhiên mặt hàng chính của doanh nghiệp là bánh kẹo của công ty cổ phần

Biên Hoà, kẹo cao cấp của công ty PERFETTI. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn
đảm nhận một số mặt hàng dịch vụ khác như sữa Mộc Châu, thạch APB, Poke.
Với khối lượng hàng hoá đa dạng như vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhiều
hay ít, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đội ngũ nhân viên bán hàng và các đại lý
bán lẻ, phân tán ở nhiều nơi khác nhau trong địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, doanh nghiệp đã điều động đội ngũ
nhân viên thị trường đưa các loại sản phẩm sang các tỉnh lân cận góp phần ổn
3
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
định thị hiếu của khách hàng, đồng thời tăng thu cho ngân quỹ và đảm bảo đời
sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
2.2) Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động với ba hình thức kinh doanh trong đó mỗi một
hình thức kinh doanh có một nhiệm vụ riêng:
Hình thức kinh doanh tập trung: nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế hoạch
được giao gồm những mặt hàng thiết yếu cơ bản như: bánh kẹo Bibica, kẹo cao
cấp PERFETTI và văn phòng phẩm Thiên Long.
Hình thức kinh doanh khoán và quản lý tại trung tâm gồm có nhiều đại lý
bán sỉ và lẻ, bán hàng theo phương thức khoán và kinh doanh tập trung. Cửa
hàng khai một số mặt hàng chủ yếu và quản lý về giá cả phương thức văn minh
thương mại.
Hình thức kinh doanh khoán bộ bao gồm các đại lý, quầy hàng kinh doanh
mà cửa hàng không quản lý do đó các đại lý, quầy hàng có nghĩa vụ nộp thuế
thẳng vào cơ quan thuế.
2.3) Đặc điểm tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Với sự phấn đấu không ngừng nỗ lực của cả toàn doanh nghiệp bao gồm
ban lãnh đạo, các nhân viên văn phòng, nhân viên thị trường, từ khi thành lập
đến nay doanh nghiệp luôn nộp thuế và những khoản phải nộp cho nhà nước đầy
đủ, đời sống của nhân viên trong doanh nghiệp được nâng cao rõ rệt. Trong
những năm gần đây với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, bản thân doanh

nghiệp cũng gặp khó khăn không ít, số lao động còn chưa được nhiều, tài sản, cơ
sở vật chất còn nghèo nàn, nhiều mặt hàng tiêu thụ chậm song dưới sự chỉ huy
của ban lãnh đạo và sự cố gắng của công nhân viên trong toàn doanh nghiệp ,
4
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
doanh nghiệp thương mại Trương vĩnh Sơn đã tìm mọi biện pháp vươn lên từng
bước củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Doanh nghiệp trên cơ chế thị trường có sẵn kèm theo khuyến mại (nếu
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thưởng cho các đại lý bán buôn,
bán lẻ tiêu thụ hàng nhanh ) trên cơ sớ bù đắp được chi phí và lợi nhuận với
phương thức thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả chậm ... phục vụ
cho mọi đối tượng có nhu cầu với điều kiện đối tượng đó phải có khả năng thanh
toán cho doanh nghiệp.
2.4) Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
Tính chất kinh doanh thương mại có nhiều mô hình khác nhau như: công ty
bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới kinh doanh...
Doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn thuộc mô hình kinh doanh
tổng hợp hiện là nhà phân phối độc quyền cho các sản phẩmnhư bánh kẹo bibica
của công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà tại Hà Nội và văn phòng phẩm Thiên
Long của công ty cổ phần sản xuất thương mại Thiên Long. Bên cạnh đó doanh
nghiệp còn đảm nhận thêm việc phân phối cho bánh kẹo cao cấp PERFETTI.
Hàng ngày các nhân viên thị trường được phân đi theo từng tuyến trên địa bàn
tỉnh và các tỉnh khác theo các tuyến đã được phân chia để đi chào hàng và ký
hợp đồng với khách hàng, từ đó khách hàng đưa đơn đặt hàng và giao dịch với
đại diện mại vụ của doanh nghiệp, theo yêu cầu của khách hàng nhân viên quản
lý sự giám thị trường đến trả hàng dưới sát hàng cho khách và của quản lý kho
và đại diện mại vụ của doanh nghiệp
3) Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần dưới sự
quản lý của giám đốc Trương Vĩnh Sơn doanh nghiệp đã từng bước tổ chức lại

5
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
bộ máy quản lý cũng như sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu hiện tại,
đổi mới các mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả cao.
Trong doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, giúp việc cho giám đốc là ba phòng ban,
mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng đều liên quan chặt chẽ đến
nhau về mọi mặt của công tác kinh doanh và quản lý của mặt hàng. Trong đó
phòng kế toán gồm 2 người, quản lý kho gồm 3 người và phòng nhân viên thị
trường 20 người. Cơ cấu bộ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp dươc thể hiện như
sau:
Sơ đồ 1: cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp
6
Các đại lý bán buôn, lẻ,
cửa hàng, siêu thị
trong địa bàn tỉnh
Giám đốc
P. kế toán P. NV thị
trưòng
P. quản lý kho
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Giám đốc doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước nhà nước tức là
phải có trách nhiệm phát triển và bảo toàn vốn, là người đứng đầu doanh nghiệp
và lãnh đạo doanh nghiệp và các phòng ban.
Phòng kế toán: giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời
điểm kinh doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổng hợp
các báo cáo quyết toán của đại lý, cửa hàng, siêu thị thuộc doanh nghiệp, thực
hiện các nghiệp vụ kế toán, thiết lập các sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của
Bộ tài chính ban hành, thường xuyên thông tin kinh tế giúp ban giám đốc quyết

định mọi hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp về mặt tài chính.
Phòng quản lý kho: giám sát mọi hoạt động mua bán của doanh nghiệp,
ghi chép đầy đủ số liệu hàng hoá nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
ghi chép sổ sách, chứng từ của phòng kế toán.
Phòng nhân viên thị trường: có nhiệm vụ đề ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và thực hiện các kế hoạch đó, chỉ đạo hướng dẫn các
đơn vị ( các đại lý, siêu thị...) thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra, tiếp cận tìm hiểu
nhu cầu tiêu dùng trên thị trường để có kế hoạch ký kết các hợp đồng mua bán
hàng hoá với các cơ sở sản xuất và các thành phần kinh tế khác, tạo nguồn hàng
cung ứng cho các đơn vụ trong công ty, đồng thời trực tiếp tham gia kinh doanh,
tăng thu nhập, ổn định cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn
doanh nghiệp.
4) Đặc điểm lao động của doanh nghiệp
Với tổng số công nhân viên của doanh nghiệp là 26 người trong đó trình
độ đại học là ba người bao gồm: quản lý 1 người, kế toán 2 người.
Trình độ trung cấp chuyên nghiệp là 20 người.
Trình độ PTTH là số còn lại.
7
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
5) Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiêu thử thách, khó
khăn. Với số vốn ban đầu ít ỏi trong suốt những năm hoạt động bằng sự năng
động nhiệt tình của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được những bước phát triển
lớn.
Về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật hang năn doanh nghiệp đã không ngừng
đổi mới, cải tạo lại các văn phòng, đầu tư các tranh thiết bị máy móc phục vụ
cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. để đầu tư thêm cho quá trình hoạt động
kinh doanh ngaòi số vốn tự có của mình, doanh nghiệp còn đi vay thêm của ngân
hàng để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình.

Với số vốn ban đầu của doanh nghiệp là: 250 000 000 đ
Trong đó: Vốn cố định là: 150 000 000 đ
Vốn lưu động là: 100 000 000 đ
qua hai năm hoạt động kinh doanh đến nay ( 1/6/2005 ) tổng số vốn của doanh
nghiệp đã tăng lên là: 400 000 000 đ
Trong đó: Vốn cố định là: 250 000 000 đ
Vốn lưu động là: 150 000 000 đ
Nhìn vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy tổng số vốn tăng so
với ban đầu là: 150 000 000 đ trong đó:
Vốn cố định tăng là: 100 000 000 đ
Vốn lưu động tăng là: 50 000 000 đ
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã phát huy rất tốt nguồn vốn của mình
trong việc kinh doanh song cũng còn nhiều mục tiêu để cho doanh nghiệp phấn
8
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
đấu trong những năm tiếp theo. Vì vậy còn có rất nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp trên bước đường phát triển và tồn tại.
9

×