Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Nâng cao năng lực thắng thầu của công ty tnhh xây dựng, cơ khí và thương mại bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.94 KB, 54 trang )

MỤC LỤC


2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang có dấu hiệu hồi phục và được dự báo là tốt, do đó
thị trường xây dựng sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn, xong trong quá trình kinh
doanh. Các Công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về xây dựng nói chung và
Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và thương mại Bình Minh nói riêng, muốn tồn tại
và phát triển được thì phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
bằng mọi cách như: tạo ra sức mạnh về nguồn lực, đầu tư phát triển thị trường nhằm
mở rộng thị phần, mở rộng mạng lưới phân phối.
Một Công ty muốn tồn tại và phát triển bền vững trong thị trường cạnh tranh
khốc liệt thì Công ty đó phải có thương hiệu lớn, có chữ tín với khách hàng, và bản
sắc văn hóa doanh nghiệp riêng và độc đáo, cộng thêm sản phẩm ngày càng có chất
lượng cao và giá rẻ hơn của đối thủ cạnh tranh.
Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và thương mại Bình Minh với phương
châm phục vụ tốt nhất nhu cầu về xây dựng đã không ngừng đầu tư nguồn lực cả về
tài chính, nhân lực, công nghệ khoa học ứng dụng vào trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Với hướng đầu tư đúng đắn và giữ chữ tín làm đầu, trong các năm qua kể từ
khi thành lập Công ty đã có những bước đi vững vàng và ngày càng phát triển.
Ngày nay, công ty có nhiều sản phẩm về xây dựng và dịch vụ tư vấn giám sát
công trình và có giá cả cạnh tranh, đội ngũ cán bộ hoạt động chuyên nghiệp, không
xa hơn nữa Công ty sẽ phấn đấu trở thành Công ty có uy tín và là một trọng những
Công ty hàng đầu trên thị trường về lĩnh vực kinh doanh xây dựng và tư vấn giám
sát.



3
Trong quá trình thực tập và làm việc tại Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và
thương mại Bình Minh em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm và đã hiểu hơn phần
nào về Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và thương mại Bình Minh.
Sau khi hết thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và thương
mại Bình Minh, dựa vào những kiến thức thu được. Em tiến hành viết chuyên đề
thực tập với tên đề tài: “Nâng cao năng lực thắng thầu của Công ty TNHH Xây
dựng, cơ khí và thương mại Bình Minh”
Chuyên đề thực tập của em ngoài Lời mở đầu và phần kết luận gồm có 3
phần chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và
thương mại Bình Minh
Chương 2: Thực trạng năng lực thắng thầu của Công ty TNHH Xây dựng, cơ
khí và thương mại Bình Minh
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực thắng thầucủa Công ty TNHH Xây
dựng, cơ khí và thương mại Bình Minh Trong thời gian tới
Do thời gian có hạn nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót em mong các
thầy cô và đặc biệt là TS. Trương Đức Lực đã chỉ bảo để chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.


4
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ÔNG TY TNHH XÂY DỰNG, CƠ KHÍ VÀ
THƯƠNG MẠI BÌNH MINH

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Thông tin chung về Công ty
Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG, CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG
MẠI BÌNH MINH

Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0102676196 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội
cấp ngày 19/04/2004
Địa chỉ đăng ký: Số 69 ngách 2, Ngõ Thái Thịnh 1, P. Thịnh Quang, Q.
Đống Đa, TP Hà Nội
Văn phòng Giao dịch: Số 69 ngách 2, Ngõ Thái Thịnh 1, P. Thịnh Quang, Q.
Đống Đa, TP Hà Nội
Mã số thuế: 0102676196

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1998 đến năm 2003: Giai đoạn này Doanh nghiệp mới chỉ là một cơ sở
bán vật liệu xây dựng nhỏ, cơ sở sản xuất chỉ là một xưởng sản xuất bê tông xây
dựng, với số lượng 18 công nhân. Trong giai đoạn này, Công ty mới chỉ phục vụ
cho khách hàng tại khu vực thị trường Hà Nội. Kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty chỉ mới bù đắp chi phí và tiền lương nhân viên.
Đến năm 2004, đã tiến hành thành lập Doanh nghiệp, lấy tên Doanh nghiệp là
Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và thương mại Bình Minh, với số lượng cán bộ
văn phòng là 35 người, công nhân sản xuất của Nhà Máy là 150 người với doanh
thu trung bình hàng năm là 13,5 tỷ đồng.
Năm 2005 đến năm 2010: Giai đoạn này là giai đoạn Doanh nghiệp phấn đầu
và trở thành một doanh nghiệp xây dựng mạnh.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
* Chức năng:


5
- Nhận thầu các công trình giao thông vận tải, đường bộ
Nhận thầu xây dựng các công trình : Biệt thự, khách sạn, nhà xưởng sản xuất

-


công nghiệp
-

Dịch vụ tư vấn giám sát công trình
Kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng.....

* Nhiệm vụ :
-

Thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính.

-

Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch của công ty.

-

Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng
trong việc mua bán, vận chuyển hàng hóa

-

Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ, công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và không ngừng nang cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho cán bộ nhân
viên trong công ty ...

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí
và thương mại Bình Minh

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện trong Sơ đồ 1.1
dưới đây:

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Phòng nhân sự

Nhà máy sản xuất sản phẩm

Phòng kỹ thuật


6
Nguồn: Phòng nhân sự
Theo sơ đồ 1.1, Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí
và thương mại Bình Minh là cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến,mô hình quản
lý của Công ty như sau:
* Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Xây dựng,
cơ khí và thương mại Bình Minh trịu trách nhiệm điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động
của Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và thương mại Bình Minh.
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, đề ra các biện pháp
tiêu thụ sản phẩm, thu mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất sản
phẩm.
* Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất, theo dõi quy trình
công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất, kiểm

tra chất lượng, cải tiến chất lượng, chế tạo ra các sản phẩm mới.
* Phòng Kế toán: Thực hiện tổ chức hạch toán, phân tích hiệu quả hoạt động
của từng quý, từng năm cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phòng nhân sự: Sắp xếp nhân sự, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng và
bảo hiểm xã hội, giải quyết các vấn đề mang tính hành chính, thủ tục.

1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty
1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và
thương mại Bình Minh giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ







tiêu

m

m

m

201


201

201

201

2015

3

4

5

4/20

/201

Chênh lệch

13
4
( % ( %
+

+

/

/



7

Doanh 43,6
thu

75

45,

46,

321

785

-

-

)
1

)
1

,
6
4

6

Tổng
chi
phí

Lợi
nhuận
Thuần

34,5

35,

37,

63

463

685

9,11

9,8

9,1

2


58

00

9
0
0

7
4
6

3
.
8
%
2
.
6
%
8
.
2
%

,
4
6
4
2

,
2
2
2
(

3.
2
3
%
6.
2
7
%
-

7 7.
5

6

8

9

) %
Nguồn: Phòng kế toán


8

Theo số liệu trong Bảng 1.1, Doanh thu bán hàng của Công ty giai đoạn
2013-2015 cụ thể như sau:
- Doanh thu năm 2013 là 43,675 tỷ đồng, doanh thu năm 2014 là 45,321 tỷ
đồng. Doanh thu của Công ty qua các năm tăng lên lần lượt là: 2,699 tỷ đồng
(6.9%) của năm 2012 so với năm 2015, Doanh thu năm 2013 tăng lên 2 tỷ đồng
tương tăng lên 4,8%, doanh thu năm 2014 tăng lên 1,646 tỷ đồng tăng lên 3,8% so
với năm 2013, doanh thu năm 2015 tăng lên 1,464 tỷ đồng, tăng lên 3,23% so với
năm 2014.Tổng chi phí năm 2015 là 32,145 tỷ đồng, năm 2012 là 33,241 tỷ đồng,
năm 2013 là 34,563 tỷ đồng, năm 2014 là 35,463 tỷ đồng, năm 2015 là 37,685 tỷ
đồng.Lợi nhuận các năm cũng lần lượt tăng lên là 23,5%, 8%, 8,2% vào giai đoạn
này.
Doanh thu của Công ty giai đoạn 2013-2015 liên tục tăng lên là do Công ty
đầu tư mở rộng quy mô thị trường và quy mô sản xuất. Cụ thể, năm 2014 Công ty
đầu tư mở rộng mã hàng gỗ ván ép chất lượng cao MDF, Công ty đã tìm được
hướng đi mới, với minh chứng là tháng 10 năm 2014 Công ty đã xuất khẩu được
mặt hàng gỗ này sang thị trường Hàn Quốc và được bạn hang đánh giá cao về mặt
chất lượng sản phẩm.
Hơn nữa, giai đoạn 2013-2015, Đặc biệt là năm 2014 Công ty đầu tư mở
rộng thị trường sản xuất theo hướng cải tiến mẫu mã sản phẩm theo nhu cầu của
khách hàng, Công ty chuyển hướng sang vừa sản xuất theo hình thức thương mại
vừa theo hình thức sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, do đó Công ty đã
tạo được uy tín với khách hàng.
Giai đoạn 2011-2015 là giai đoạn Công ty thực hiện quán triệt tới toàn bộ cán
bộ công nhân viên của Công ty đó là làm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất.
Do đó thị trường của Công ty được mở rộng theo hướng này, khách hàng
Công ty ngày càng có cảm tình với những dịch vụ của Công ty.
Có những bạn hàng trước đây chưa từng biết đến Công ty, nay đã giao dịch
và có nhu cầu mua hàng của Công ty.



9
Với chiến lược đa dạng hóa mặt hàng, sản xuất theo mẫu mã và theo nhu cầu
của khách hàng, tìm mọi cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Do đó
trong giai đoạn 2013-2015 này doanh thu của Công ty đã không ngừng tăng. Trong
giai đoạn tới hy vọng doanh thu của Công ty sẽ tăng hơn nữa nhờ những chính sách
và chiến lượng kinh doanh đúng đắn này.
Nhận xét: Giai đoạn 2013-2015 Công ty có kết quả kinh doanh tốt, do đường
lối phát triển tốt đây là tiền đề để cho Công ty trở thành một đơn vị vững mạnh sau
này.

1.4.2. Kết quả hoạt động khác
1.4.2.1. Hoạt động thi đua
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ đây tạo ra lợi thế
cạnh tranh của Công ty trên thị trường, trong suốt quá trình quá trình hoạt động
kinh doanh của Công ty . Công ty đã thực hiện chính sách thi đua khen thưởng cho
toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên công tác tại Công ty như các hình thức thi
đua phấn đấu hoàn thành tiến độ công trình, thi đua hoàn thành các chỉ tiêu được
giao.
Thi tay nghề và biểu dương lao động giỏi trong toàn bộ Công ty , nhờ vậy mà
trong những năm qua, Công ty đã là một trong những Công ty xây dựng hoạt động
hiệu quả và doanh thu không ngừng tăng. Vượt quả các thách thức cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường.

1.4.2.2. Hoạt động thể thao
Hoạt động thể thao hiện nay tại công là hoạt động bóng đá, các giải bóng đá
được tổ chức trong nội bộ công với nhau như giữa các phòng ban với nhau, giữa
cán bộ phòng ban với những công nhân của Công ty trên công trường thi công và
giữa các Công ty trong ngành xây dựng với nhau.
Thông qua hoạt động này, tình cảm của cán bộ công nhân viên và các đồng

nghiệp thêm gắn bó, hiểu biết nhau hơn chính vì thế mà ảnh hưởng rất tích cực đến
hoạt động kinh doanh của Công ty những năm gần đây.


10

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực thắng thầu của Công ty
1.5.1. Các nhân tố bên trong
1.5.1.1. Năng lực về tài chính
Việc xác định năng lực tài chính của nhà thầu là hết sức quan trọng. Tình hình tài
chính tốt thể hiện doanh nghiệp đó hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, với các
doanh nghiệp xây dựng đó là ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng, hoàn thành và
bàn giao công trình đúng yêu cầu cho chủ đầu tư. Ngoài ra năng lực về tài chính
còn đảm bảo khả năng hoàn thành hợp đồng đã kí với chủ đầu tư trong những điều
kiện nhất định
Do đặc điểm của hoạt động xây dựng nên các Công ty hoạt động trong lĩnh vực
này thường có lượng vốn vay nợ lớn, chủ yếu là vay ngắn hạn, vốn ứ đọng lâu dài,
vòng quay vốn lớn... Với Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và thương mại Bình
Minh cũng vậy, điều này tạo ra mối lo về vay nợ khi không thể thanh toán đúng thời
hạn. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua Công ty luôn duy trì khả năng thanh toán
ở mức hợp lý.

Bảng 1.2. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm

Năm


Năm

Năm

2012

2013

2014

2015

Khả năng thanh toán tổng quát

Lần

1.10

1.09

1.09

1.19

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Lần

1.06


1.06

1.02

1.10

Khả năng thanh toán nhanh

Lần

0.03

0.06

0.11

0.09

Nguồn: Báo cáo tài chính
Với khả năng thanh toán ngắn hạn lớn hơn 1, đảm bảo Công ty có đủ khả năng
hoàn thành các hợp đồng đã kí kết ngay cả khi có những biến động bất thường trên
thị trường tài chính.


11

Bảng 1.3. Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2012-2015
Đơn vị tính: Đồng
T

T

Nội dung

1

Tổng tài sản

2
3
4

Tổng nợ phải
trả
Tài sản lưu
động
Nợ ngắn hạn

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

131,793,968,31
0
128,997,236,26
5

124,700,565,80
8
120,825,491,02
9

185,276,197,17
1
169,376,731,58
6
168,522,610,65
2
159,107,866,50
3

187,926,523,91
9
173,096,074,32
8
164,270,975,04
9
161,825,697,31
1

208,614,956,79
9
174,970,664,62
3
186,909,630,39
5
170,174,444,48

0

Nguồn: Phòng Kế toán
Với khả năng tài chính của Công ty như trên, trong những năm của giai đoạn
2011-2015, Công ty tham gia thi công những Công ty trình với giá trị không lớn
lắm, nên Công ty có đủ năng lực tài chính để đáp ứng những gói thầu có giá trị vừa
khoảng dưới 100 tỷ đồng.
Trong những năm qua nhờ nguồn lực tài chính ổn định, và những công trình
Công ty tham gia đấu thầu có giá trị chủ yếu là những gói thầu không lớn nhên
Công ty đủ khả năng tài chính để đáp ứng, vì vậy khả năng tài chính của Công ty
đủ để Công ty có năng lực đấu thầu tốt.

1.5.1.2. Nhân lực của Công ty
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các
Công ty, các Công tyvà các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. có thể nói lao
động trong ngành xây dựng là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp,
dân dụng, văn hóa xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào
của mọi doanh nghiệp và luôn luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng tới kết
quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với
doanh nghiệp xây dựng thì nhu cầu lao động thay đổi theo mùa vụ, theo công trình,
phải làm việc ngoài trời tại các địa điểm khác nhau. Tùy vào thời điểm nếu mà có
nhiều công trình thì cần nhiều lao động, lúc cần ít lao động. Do vậy để cân bằng


12
được điều này cần phải có một cơ chế tuyển dụng, lương thưởng hợp lý để tạo dựng
được lượng lao động hợp lý.

Bảng 1.4: Cơ cấu lao động tại Công ty
Số lượng


Thâm niên
>=5 năm
12

Đại học và trên Đại học
Trong đó
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư thủy lợi
Kỹ sư giao thông
Kỹ sư cơ khí
Cử nhân kinh tế

22

<=5 năm
10

5
5
4
4
3
1

2
3
1
2
1

1

3
2
3
2
2
0

Trung cấp
Trung cấp xây dựng
Trung cấp giao thông
Trung cấp thủy lợi
Trung cấp kế toán

12
4
3
3
2

5
3
1
0
1

7
1
2

3
1

34

15

17

Tổng

Nguồn: Phòng Tổ chức

Bảng 1.5. Công nhân kỹ thuật của Công ty Công ty
Công nhân theo nghề

Số lượng

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5
8
5
3
2

1. Công nhân nề + bê tông
2. Công nhân mộc + cốt pha

3. Công nhân khảo sát+ đo đạc
4. Công nhân lái xe ô tô
5. Công nhân hàn
6. Công nhân cơ khí
7. Công nhân vận hành máy
xây dựng
8. Công nhân điện nước

40
15
6
4
3
10
15

12
3

3
3

20
7
3
2
3
5
6


4

1

3

TỔNG CỘNG

97

22

1
4

Bậc 6

1
2

49
23
3
Nguồn: Phòng Tổ chức


13
Là một Công ty được thành lập chưa lâu, do vậy việc thu hút tuyển dụng lao
động của Công ty trong thời gia qua găp rất nhiều khó khăn. Với lực lượng lao động
với trình độ hiên có đó là cả một sự thành công lớn của Công ty. Với số lượng cán

bộ có trình độ đại học và trên đại học là 22 người, chiếm tỷ lệ 16.79 %, Kinh nghiệp
thi công chủ yếu trên 5 năm kinh nghiệm, Đây là lược lượng sáng tạo và là nên tảng
cho sự điều hành hoạt động của Công ty. Bên cạnh đấy đội ngũ trung cấp và đặc
biệt là số lượng công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lớn lớn nhất với số lượng 97 người
chiếm tỷ lệ 74%, Đây là lực lượng lao động trực tiếp tác động đến chất lượng công
trình, được đào tạo bài bản qua các năm, mức độ tay nghề thi công khá cao.
Không chỉ dừng lại ở lượng lượng lao động chuyên nghiệp của Công ty, mà
một yếu tố cạnh tranh mà Công ty phát huy là giải quyết lao động địa phương mà
được dự án xây dựng. Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro rất cao, nhưng bù lại lao động
lại rất dồi dào và chi phí thấp.
Có thể thấy rằng Công ty có một lượng lượng lao động chất lượng tương đối
cao. Có sự chuyên môn hóa theo ngành nghề, việc sử dụng lao động của Công ty
vừa giải quyết được vấn đề hoàn thành dự án đúng tiến đô, chất lượng, mặt khác
còn giải quyết được vấn đề lao động thiếu việc làm ở địa phương. Điều này tạo ra
ưu thế cạnh tranh cho Công ty trong quá trình xét thầu và được sự đánh giá cao của
các chủ đầu tư, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

1.5.1.3. Máy móc thiết bị tham gia thi công
Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và trong trọng nhất trong tài sản cố định
của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể hiện năng lực sản
xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong đấu thầu. Nó cho chủ đầu tư thấy nhà thầu có đủ năng lực để thi công
công trình hay không. Năng lực này được đánh giá cao bởi nó liên quan đến chất
lượng và tiến độ thi công của công trình dự án.
Với năng lực về máy móc thiết bị như hiện nay, Công ty TNHH Xây dựng,
cơ khí và thương mại Bình Minh hoàn toàn có đủ khả năng tự chủ cao trong sản


14
xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập, đáp ứng

được.

Bảng 1.6. Danh mục máy móc thiết bị của Công ty
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Tên thiết bị
Ô tô I FA ben
Ô tô Kamaz
Ô tô Huyn Đai
Máy ép thuỷ lực
Máy trộn bê tông
Palăng xích
Máy trộn bê tông
Máy hàn điện
Máy cắt uốn
Máy cắt bê tông

Máy phát điện
Máy bơm nước
Máy đầm bàn
Máy đầm dùi

Năm sản
xuất

Số
lượng

2009
2006
2010
2005
2009
2010
2012
2011
2010
2012
2011
2011
2012
2013

02
04
02
01

02
02
04
04
03
03
02
02
03
03

Nước sản xuất

Công suất
hoạt động

Đức
5 tấn
Nga
7 tấn
Hàn Quốc
15 tấn
Nhật Bản
75 tấn
Trung Quốc
400 lít
Trung Quốc
5 tấn
Trung Quốc
250 lít

Nga
15 KW
Trung Quốc
5 KW
Hàn Quốc
2.5 KW
Nhật
25 KW
Nhật
1.5 KW
Nhật
2.5 KW
Nhật
1.5 KW
Nguồn: Phòng kỹ thuật

Với nhưng công trình mà Công ty tham gia có giá trị dưới 100 tỷ đồng, thì
năng lực máy móc thiết bị hiện tại của Công ty đáp ứng được các điều kiện để trở
thành thế mạnh trong dự thầu như: Tính hiện đại, tính đồng bộ, tính hiệu quả, tính
đổi mới. Tuy nhiên với năng lực máy móc như hiện nay Công ty chỉ có thể tham gia
vào các công trình có giá trị nhỏ và vừa ở thị trường trong nước. Còn với những
công trình lớn hay công trình đấu thầu ở nước ngoài thì Công ty chưa đủ sức tham
gia do năng lực về máy móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu công nghệ so với các
đối thủ khác. Do vậy, để cho công việc đấu thầu của Công ty ngày càng đạt kết quả
cao thì Công ty cần phải bổ sung một số loại máy móc thiết bị có công nghệ tiên
tiến, hiện đại đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị của các Bên mời thầu hiện
nay.


15


1.5.2. Các nhân tố bên ngoài
1.5.2.1. Mức độ cạnh tranh
Vì Công ty sản xuất kinh doanh chủ yếu trong ngành xây lắp công trình dân
dụng cho nên chúng ta chỉ phân tích mức độ cạnh tranh trong ngành xây lắp công
trình dân dụng. Số lượng các doanh nghiệp tham gia trong thị trường xây lắp là
tương đối lớn, và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia khi chúng ta tham gia thị
trường mở, bởi vì, điều này có nghĩa là có sự tham gia của các doanh nghiệp nước
ngoài. Cho nên, chỉ tiêu số lượng đối thủ cạnh tranh trong thị trường xây lắp công
trình dân dụng được đánh giá chung là khá cao.
Ngày nay, các Công ty xây dựng ngày càng nhiều, hơn nữa những đối thủ cạnh
tranh trong lĩnh vực xây lắp ngày càng mạnh, trong lĩnh vực xây lắp có các doanh
nghiệp mạnh như: Công ty Cổ phần xây dựng Long Việt, Công ty TNHH xây dựng
Hải Đăng, Công ty xây dựng Thành An...
Ngoài ra, còn có các Công ty Xây dựng Liên doanh như: Fecon, Cottecon, và
nhiều Công ty khác.
Đây là những Công ty xây dựng mạnh, để có thị phần và nâng cao vị thế,
những Công ty này không những thi công những công trình lớn mà còn thi công cả
những công trình vừa và nhỏ. Với số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và
mạnh như trên đã gây không ít khó khăn cho Công ty ảnh hưởng không nhỏ tới
năng lực thắng thầu của Công ty. Giai đoạn 2011-2015, Công ty đã phải cạnh tranh
với các đối thủ cạnh tranh này trong khá nhiều Công ty trình và năng lực thắng thầu
của Công ty cũng bị yếu đi, số công trình Công ty tham gia bị ảnh hưởng của sức
mạnh của đối thủ cạnh tranh lên tới 45%.

1.5.2.2. Cơ chế chính sách và các văn bản liên quan
Trên cơ sở những quy định chung về xây dựng cơ bản mà Chính phủ ban
hành, Bộ Xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản, đã ban hành
các quy chế đấu thầu. Văn bản đầu tiên về quy chế đấu thầu được ban hành từ khi
chuyển sang cơ chế quản lý mới là Thông tư số 03 - BXD/VKT (năm 1988) về

"Hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ đấu thầu trong xây dựng cơ bản". Ngày 12 /


16
02/ 1990, Bộ Xây dựng ban hành quyết định số 24 - BXD/VKT về "Quy chế đấu
thầu xây lắp" thay cho Quyết định số 24 - BXD/VKT. Ngày 17/ 06/ 1996, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 43 - CP về "Quy chế đấu thầu", ngày 25/ 02/ 1997
liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Xây dựng - Thương mại đã ra Thông tư số 2- TT/LB
hướng dẫn thực hiện Quy chế trên. Ngày 01/ 09 / 1999 Chính phủ đã ra Nghị định
số 88/ 1999/ NĐ - CP ban hành "Quy chế đấu thầu", thay thế Quy chế đấu thầu đã
ban hành và quy định hiện hành của Nhà nước về lập giá dự toán xây lắp hạng mục
công trình (Thông tư 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000). Nhờ những quy định của
pháp luật ngày càng nới lỏng hơn, thông thoáng hơn, các văn bản thủ tục trong đấu
thầu ngày càng đơn giản hóa hơn, phương thức đấu thầu rộng rãi hơn theo quy định
của pháp luật. Quy định Quy trình mời thầu và đấu thầu của Nhà nước thông thoáng
hơn do đó tạo điều kiện cho Công ty tham gia đấu thầu dễ dàng hơn. Hiện nay, khi
cơ chế thị trường phát triển, cơ chế quan liêu bao cấp dần không còn nữa, các văn
bản về đấu thầu và quy định được giảm thiểu và nhờ đó năng lực đấu thầu của Công
ty đã phần nào được nâng lên, do sân chơi ngày càng công bằng hơn.


17

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG, CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH MINH

2.1. Các công trình Công ty đã trúng thầu những năm gần đây
Kết quả đấu thầu của Công ty được thể hiện trong Bảng 2.1 dưới đây


Bảng 2.1: Số công trình trúng thầu và giá trị công trình trúng thầu của
Công ty từ giai đoạn 2013-2015
Năm

Số

công

trình trúng thầu

Tổng giá trị Giá trị trúng thầu
trúng thầu (tr. đ)

trung bình (tr. đ)

2013

10

25.577

2.5577

2014

12

29.432

2.452.66


2015

15

34.569

2.304.6

37

89578

2.421.03

Tổng

Nguồn: Phòng kỹ thuật
Qua Bảng 2.1 trên cho ta thấy, số công trình trúng thầu của Công ty tương đối
ít và giá trị trung bình của các công trình không cao - chủ yếu là công trình quy mô
vừa và nhỏ. Mặt khác, giá trị xây lắp trong 3 năm ( từ 2013-2015) mà Công ty thực
hiện là vào khoảng 170 tỷ đồng, trong khi Công ty chỉ trúng thầu với giá trị xây lắp
là 89,578 tỷ đồng, như vậy, có thể nói rằng giá trị xây lắp mà Công ty thực hiện
trong 3 năm qua chủ yếu là nhận thầu, còn trúng thầu chỉ chiếm khoảng 52,69%.
Điều này nói lên rằng Công ty cần phải chú trọng nhiều hơn nữa trong công tác đấu
thầu nhằm nhận được nhiều công trình về cho Công ty thông qua tranh thầu.

2.2.Hình thức và phương thức dự thầu mà công ty đã tham gia
2.2.1. Hình thức dự thầu
 Đấu thầu rộng rãi


 Đấu thầu hạn chế


18
 Chỉ định thầu
 Chào hàng cạnh tranh
 Mua sắm trực tiếp và tự thực hiện
 Mua sắm đặc biệt
Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và thương mại Bình Minh có tham gia hai
hình thức đấu thầu chủ yếu là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
 Đấu thầu rộng rãi : là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và
trang web về đấu thầu của Nhà Nước và của Bộ, Nghành , địa phương tối thiểu 10
ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về
công nghệ và kỹ thuật bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn những nhà
thầu có đủ tư cách, khả năng tham gia đấu thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức áp
dụng chủ yếu trong đấu thầu. Công ty tham gia hình thức này chủ yếu dựa vào các
phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, ti vi, mạng internet …
 Đấu thầu hạn chế : là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
( Tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và khả năng tham dự. Trong trường hợp thực tế
có ít hơn 5, bên mời thầu phải báo cáo chủ dự án trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Chủ dự án quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên cơ sở đánh
giá của bên mời thầu về kinh nghiệm và khả năng của các nhà thầu, song phải đảm
bảo tính khách quan,công bằng và đúng đối tượng. Hình thức này chỉ được xem xét
và áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu.
- Do nguồn vốn sử dụng phải yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

Công ty tham gia hình thức này thông qua thư mời thầu của các chủ đầu tư.


19

2.2.2. Phương thức dự thầu
Theo quy chế đấu thầu của Chính phủ, có 2 phương thức đấu thầu là phương
thức một túi hồ sơ và hai túi hồ sơ.Tùy theo yêu cầu của từng gói thầu mà công ty
tham gia đấu thầu với cả 2 phương thức trên.
Cơ sở để hình thành 2 phương thức đấu thầu này là hai vấn đề lớn được đặc
biệt quan tâm khi đấu thầu, đó là các đề xuất về kỹ thuật và tài chính của các nhà
thầu. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ là phương thức đấu thầu mà cả 2 nội dung
về kỹ thuật và tài chính được mở ra và xét cùng một lúc trong quá trình xét thầu.
Theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ, nội dung chào về kỹ thuật của các nhà
thầu sẽ được xét trước, sau khi chọn được các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật sẽ xét tiếp về mặt tài chính.
Ngoài ra Công ty cũng có thể tham gia đấu thầu với phương thức đấu thầu 2
giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất, nhà thầu nộp đề xuất về mặt kỹ thuật và phương án
tài chính sơ bộ ( chưa có giá ) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng
nhà thầu để thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật. Giai đoạn thứ 2, nếu nhà
thầu đạt yêu cầu trong giai đoạn thứ nhất nộp đề xuất về mặt tài chính, tiến độ thực
hiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ thầu,…để xếp hạng nhà thầu.

2.2.3. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty
Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp thị
Người có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin và thu thập thông tin về các dự án
công trình , báo cáo lãnh đạo để làm các thủ tục pháp lý đăng ký dự thầu hoặc nhận
thầu và phương án lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết để tham dự thầu trong
trường hợp cần thiết. Công ty tìm kiếm thông tin về các dự án qua rất nhiều kênh
khác nhau: Qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ thông tin về đấu thầu,

trang web về đấu thầu của Nhà Nước, … Ngoài ra nguồn thông tin và mối quan hệ
của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng rất quan trọng.
Bước 2 : Đăng ký dựu thầu, mua hồ sơ
Sau khi có được thông tin về gói thầu, Công ty sẽ tính toán xem có nên tham
gia tranh thầu gói thầu đó hay không trên cơ sở tính toán một số chỉ tiêu và khả


20
năng đáp ứng các yêu cầu của Công ty với các đối thủ cạnh tranh. Nếu Công ty
nhận thấy có khả năng tham gia dự thầu thì phòng kỹ thuật có trách nhiệm mua hồ
sơ dự thầu và làm các thủ tục pháp lý đăng ký tham gia dự thầu.
Bước 3 : Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo
Phòng kỹ thuật đăng ký dự thầu và mua hồ sơ dự thầu xong sẽ giao hồ sơ
dự thầu cho bộ phận đấu thầu nghiên cứu về các thông tin và các yêu cầu trong hồ
sơ để lập báo cáo đưa lên cấp trên.
Bước 4: Phân công nhiệm vụ ( giao việc)
-

Trên cơ sở các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và nguồn thông tin về dự án do chủ đầu
tư, các đối tác liên doanh, các đơn vị thành viên … cung cấp, lãnh đạo Công ty lãnh
đạo trực tiếp Trưởng phòng kỹ thuật tổ chức triển khai.

-

Căn cứ vào yêu cầu của hồ sơ dự thầu, Trưởng phòng kỹ thuật giao cho các bộ phận
đấu thầu thực hiện theo bảng phân công nhiệm vụ và tiến độ thực hiện cụ thể của
các cán bộ phòng kỹ thuật và cử cán bộ đi khảo sát hiện trường.
Bước 5 : Triển khai chi tiết

-


Để có các thông tin về vị trí, địa hình, địa mạo công trình … Tổ khảo sát thuộc
phòng kỹ thuật có nhiệm vụ phối hợp với các đối tác ( nếu có ) tiến hành thăm quan
hiện trường công trình theo lịch trình của Chủ đầu tư đưa ra.

-

Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nhóm kỹ thuật có nhiệm vụ
bóc tách khối lượng công việc cần làm.

-

Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu nếu có yêu cầu về tài liệu thì cần phải lập phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin.

-

Cán bộ được phân công phụ trách lập đơn giá chi tiết cấu thành giá dự thầu … cũng
như cán bộ phụ trách kỹ thuật biện pháp thi công tiến hành thu thập các thông tin từ
đối tác để lựa chọn các giải pháp hợp lý nhất và báo cáo kịp thời với phụ trách bộ
phận đấu thầu về tình hình thực hiện.


21
Bước 6 : Kiểm tra hồ sơ , trình duyệt nghiệm thu
Sau khi hoàn tất các công việc, phụ trách bộ phận sẽ kiểm tra và nghiệm thu
hồ sơ dự thầu báo cáo Trưởng phòng Kỹ thuật trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
ký duyệt hồ sơ dự thầu.
Bước 7 : Đóng gói, giao nộp và lưu trữ hồ sơ
- Sau khi ký duyệt xong, trưởng bộ phận cho nhân bản ( nếu cần ) và tổ chức

đóng gói, niêm phong.
- Bộ phận đấu thầu thực hiện giao nộp hồ sơ dự thầu cho đơn vị mời thầu
theo quy định .
- Tiến hành lưu trữ hồ sơ tại Công ty
Bước 8 : Tham gia mở thầu
Sau khi nộp hồ sơ mời thầu theo quy định chờ đến thời điểm mà bên mời
thầu công bố trong hồ sơ mời thầu, hội đồng xét thầu tổ chức mời đại diện Công ty
có mặt để dự xét thầu.
Bước 9 : Tiếp nhận và thông báo kết quả đấu thầu
- Trong trường hợp trúng thầu, lãnh đạo công ty có trách nhiệm thương thảo
hợp đồng và ký hợp đồng với chủ đầu tư. Sau đó phòng kỹ thuật tiếp nhận kết quả
và chuyển cho phòng kế hoạch.
- Trong trường hợp không trúng thầu thì kết quả mở thầu, các biên bản kiểm
tra, hồ sơ lưu sẽ là cơ sở để tìm biện pháp khắc phục, phòng ngừa và tạo ra những
ưu thế cạnh tranh, phòng kỹ thuật sẽ thực hiện việc phân tích các nguyên nhân trượt
thầu.
Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu thì vấn đề bảo mật thông tin của Công ty là
rất quan trọng vì nó đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh trong công tác đấu thầu.
Bộ phận đấu thầu không được phép cung cấp thông tin về giá, biên pháp tổ
chức thi công cho những người không có trách nhiệm được biết


22

2.3. Phân tích khả năng trúng thầu của Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí
và thương mại Bình Minh
2.3.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của Công ty được thể hiện trong Bảng 2.2 dưới đây

Bảng 2.2. Số lượng cán bộ công nhân viên củaCông ty TNHH Xây dựng,

cơ khí và thương mại Bình Minh
Trình độ

Đơn vị

2013

2014

2015

Đại học trở lên

Người

15

19

22

Công nhân kỹ thuật

Người

59

72

97


Trung cấp

Người

11

12

12

85

103

121

Tổng số

Nguồn: Phòng kỹ thuật
Với quy mô tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý như trên, Công ty có điều kiện
quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật với từng đội sản xuất, từng công trình do
đó làm tăng hiệu quả sản xuất thi công, tạo uy tín nhất định trong ngành xây dựng.
mặt khác với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề có trình độ cao,
giàu kinh nghiệm Công ty đã thực hiện nhiều công trình lớn như: Tòa nhà văn
Phòng- Tập đoàn Tân Á Đại Thành; trụ sở uỷ ban nhân dân huyện Thanh trì; nhà
máy sản xuất Bao bì Ngọc Diệp

2.3.2. Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của Công ty được thể hiện trong Bảng 2.3 dưới đây:



23

Bảng 2.3. Máy móc thiết bị của Công ty
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Tên máy móc
Ô tô I FA ben

Ô tô Kamaz
Ô tô Huyn đai
Cẩu tự hành
Cẩu tháp
Máy ép thủy lực
Máy trộn bê tông
Palang xích
Máy kin vĩ Theo 20
Máy thủy tinh Sokin
Máy trộn bê tông
Máy hàn điện
Máy cắt uốn
Máy cắt bê tông
Máy phát điện
Máy bơm nước
Máy đầm bàn
Máy đầm dùi
Máy đầm cóc Mikasa
Đồng hồ đo điện vạn
năng
Đồng hồ Me gom

Năm Sản

Số

Nước sản

xuất
1999

2001
2006
2003
2005
2005
2006
2000
2002
2003
2002
2003
2004
2004
2005
2004
2003
2003
2005

lượng
02
04
02
02
01
01
02
02
01
01

04
04
03
03
02
02
03
03
02

xuất
Đức
Nga
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
Nhật Bản
Trung Quốc
Trung Quốc
Đức
Nhật Bản
Trung Quốc
Nga
Trung Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản


2005

03

Thụy Sĩ

Công suất
hoạt động
5 tấn
7 tấn
15 tấn
5 tấn
25 tấn
75 tÊn
400 lít
5 tấn
250 lít
15 KW
5 KW
2.5 KW
25 KW
1.5 KW
2.5 KW
1.5 KW

03
Thụy Sĩ
2005
Ngoài ra Công ty còn sở hữu các loại máy thiết bị thí nghiệm, thiết bị trắc


địa hiện đại và những thiết bị khác phục vụ công tác thi công xây dựng, san nền và
các công tác khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc sửa chữa, đổi mới các máy móc
thiết bị, hàng năm Công ty đã đầu tư kịp thời, đúng thời điểm hàng chục thiết bị
đóng cọc, máy san, máy đào, cẩu tháp, máy vi tính…Với tổng số vốn lên tới hàng
chục tỷ đồng.
Ngoài những khả năng máy móc hiện có thì Công ty còn có một đội ngũ
những nhà thi công có năng lực, có kinh nghiệm thi công đó là các đội thi công 1 và
2 của Công ty.


24

2.3.3. Xác suất trúng thầu
Xác suất trúng thầu có thể tính theo hai cách sau:
+ Theo số công trình:
Tổng số công trình trúng thầu x 100 %
Xác suất trúng thầu =
Tổng số công trình tham gia dự thầu
+ Theo giá trị công trình:
Tổng giá trị trúng thầu x 100 %
Xác suất trúng thầu =
Tổng giá trị các công trình tham gia dự thầu

Bảng 2.4: Xác suất trúng thầu của Công ty TNHH Xây dựng, cơ khí và
thương mại Bình Minh

Năm


Số công

Giá trị

Số công

Giá trị công

Xác suất trúng thầu

trình

công trình

trình

trình tham

Theo số

Theo giá

trúng

trúng thầu

tham dự

dự thầu


công trình

trị công

thầu

trình

thầu

2013

10

25.577

16

38.236

0.625

0.669

2014

12

29.432


17

39.258

0.706

0.750

2015

15

34.569

21

45.127

0.714

0.766

Nguồn: Phòng kỹ thuật
Qua các số liệu trong Bảng 2.4 trên cho thấy, mặc dù Công ty hiện tại tham gia
tranh thầu chưa nhiều kể cả về giá trị cũng như số lượng. Nhưng xác suất trúng thầu
của Công ty đánh giá trên cả hai khía cạnh thì được xem là rất thành công. Nếu so
sánh xác suất theo giá trị và theo số lượng cho ta thấy Công ty chỉ trúng thầu các
công trình vừa, còn các công trình có giá trị tương đối lớn thì thường trượt. Đây sẽ
trở thành vấn đề mà ban lãnh đạo Công ty cần quan tâm để có những đối sách hợp
lý.



25

2.3.4. Về tổ chức thi công
Chu kỳ sản xuất sản phẩm của xây dựng thường kéo dài và sản phẩm xây
dựng có giá trị rất lớn. Do vậy trong sản xuất không cho phép được có thứ
phẩm phế phẩm. Chính vì lẽ đó mà trước khi giao thầu, các chủ đầu tư rất quan tâm
đến vấn đề kỹ thuật công nghệ và tổ chức thi công của nhà thầu qua tài liệu giới
thiệu về khả năngmáy móc thi công, đề xuất kỹ thuật và biện pháp thi công…
Trong lĩnh vực này Công ty có những điểm mạnh sau:
-

Máy móc, thiết bị và máy móc thi công có đủ các chủng loại có thể thi công nhiều
công trình (chủ yếu các công trình trong ngành điện) với quy mô khác nhau. Bao
gồm các chủ loại như: thiết bị nâng chuyển - vận tải; thiết bị thi công cơ giới; thiết
bị gia công cơ khí; thiết bị thi công khác; thiết bị thí nghiệm kiểm tra đo lường.

-

Có một số công nghệ tiên tiến như: cần trục tự hành (Cẩu KATO - 30 tấn - Nhật);
máy hàn (TIG ESAB - 2000-220V của Thụy Điển và TIG LINCON - 500- 3 fa
-380V của Nhật); máy lọc dầu KATO 4000l/h của Nhật; máy đột lỗ ENERPAC Nhật; máy vận thăng - 500Kg, 19m của Nhật…

-

Có nhiều sáng kiến kỹ thuật trong thi công.
-

Có thể huy động máy thi công từ Tổng công ty 207 Bộ Quốc Phòng - Tổng

Công ty chủ quản của Công ty hoặc các công ty thuộc Công ty TNHH Xây
dựng, cơ khí và thương mại Bình Minh.
Tuy nhiên Công ty vẫn còn nhiều mặt yếu, đó là:
- Chưa có công nghệ hiện đại dẫn đầu ngành.
- Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình chưa quán triệt nguyên tắc "làm đúng

ngay từ đầu".
- Sự cung cấp nguyên liệu chưa theo một kế hoạch, thiếu đồng bộ và vấn đề
quản lý nguyên vật liệu trong thi công còn lỏng lẽo.

2.3.5.Về lực lượng thi công
Con người là gốc rễ của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, vì vậy yếu tố lao
động có vai trò quan trọng đối với kết quả sản xuất kinh doanh chung cũng như khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty.


×