Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực tiễn về hoạt động tham gia đấu thầu của công ty TNHH xây dựng VINAUST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.24 KB, 59 trang )

phần mở đầu
Nớc ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội,
nhiệm vụ chúng ta cần phải thực hiện là xây dựng và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề cho các bớc phát triển tiếp theo của
đất nớc. Để có đợc hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện phải tiến hành
xây dựng các công trình giao thông, nhà x ởng, kho tàng, bến bãi, cơ
sở vật chất kỹ thuật Vì vậy, trong giao đoạn hiện nay chúng ta có
thể khẳng định rằng mọi hoạt động sản xuất - xây lắp có tầm quan
trọng to lớn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống trong
hoạt động sản xuất xây lắp nhằm nâng cao hiệu quả các công trình
dự án.
Để tạo ra đợc sự cạnh tranh trong hoạt động sản xuất - xây
dựng. Nhà nớc đã có nhiều biện pháp tiến hành, nhng một công cụ
hiệu quả nhất mà cơ sở pháp lý cho chế độ đấu thầu, ngày 16/7/1996
Chính phủ đã ban hành Nghị định 42/CP về việc Ban hành Điều lệ
quản lý đầu t và xây dựng, đến ngày 23/8/1997 Chính phủ ban hành
Nghị định 92/CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong Điều lệ
quản lý và xây dựng ban hành kèm Nghị định 42/CP. Song song với
Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/CP về việc Ban hành Quy chế đấu thầu và đ ợc sửa đổi một số điều
trong Nghị định 93/CP ngày 23/8/1997.
Hoạt động này của Nhà nớc rất phù hợp với yêu cầu hiện nay
của ngành xây dựng nói riêng và yêu cầu của xu h ớng phát triển kinh
tế nói chung. Chế độ dấu thầu cho các nhà đầu t trong nớc và quốc tế
tham gia vào đầu t, tạo ra cơ sở pháp lý cho các hoạt động đấu thầu.
Chế độ đấu thầu quy định hoạt động tổ chức lựa chọn nhà
thầu, tham gia đấu thầu. Nhà thầu đợc chọn phải là nhà thầu tiêu
biểu nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của bên mời thầu. Nh vậy, chế độ
đấu thầu đã tạo đợc tính cạnh tranh trong hoạt động kinh tế, đem lại
lợi ích cho sản xuất, cho xã hội, hiệu quả cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.


Để có cái nhìn hoàn chỉnh và toàn diện hơn về chế độ đấu
thầu, trong bài viết này em xin đề cập tới khía cạnh pháp lý của chế
độ đấu thầu và thực hiện tham gia đấu thầu ở Công trình nhà 9 Tầng
- ĐHKT.
Ch

ơng I
cơ sở pháp lý của hoạt động đấu thầu
I. tính tất yếu của hoạt động đấu thầu xây lắp
1. Khái niệm "Đấu thầu"
Nhằm tạo ra tính đúng đắn, khách quan, công bằng, đồng thời
đảm bảo đợc tính cạnh tranh trong các hoạt động tuyển chọn t vấn,
mua sắm vật t thiết bị và thi công xây lắp đê triển khai đợc các dự án
đầu t thì cần phải tiến hành đấu thầu. Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh
tranh giữa các nhà thầu. Thực chất của hoạt động đấu thầu đó là sự
cạnh tranh giữa các nhà cung ứng hàng hoá hay dịch vụ. Trong hoạt
động đấu thầu thì bên mua (nhà đầu t ) là có một ngời, còn bên bán
(các nhà thầu) là có nhiều ngời. Tất cả các nhà thầu đều muốn bán đ-
ợc hàng hoá của mình, nhng ngời mua chỉ có một và chỉ mua đợc
hàng của một ngời. Vì vậy tất cả những ngời bán đều cạnh tranh với
nhau để đợc ngời mua lựa chọn. Trên u thế của mình, ngời mua sẽ
lựa chọn hàng hoá, dịch vụ mà họ cho là tốt nhất. Sự cạnh tranh của
ngời bán làm cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ rẻ hơn và chất l ợng
cao hơn.
Tuy nhiên, phải có ngời đứng ra tổ chức hoạt động cạnh tranh
giữa các nhà thầu và hoạt động này đợc gọi là hoạt động đấu thầu
giữa các nhà thầu.
Thông qua đấu thầu, nhà đầu t có thể lựa chọn đợc nhà thầu có
khả năng thoả mãn tốt nhất các điều kiện về kỹ thuật,về tài chính, về

tiến độ, thời gian thi công, thời gian thực hiện cung ứng vật t , về
trình độ t vấn.
Một hoạt động cũng tạo ra sự cạnh tranh giữa các chủ thể
tham gia vào hoạt động kinh tế, có nhiều điểm giống với hoạt động
đấu thầu, nhng bản chất của nó lại ngợc lại với hoạt động đấu thầu.
Đó là Đấu giá.
Đấu giá là một phơng thức đặc biệt trong hoạt động kinh tế, đ -
ợc tổ chức công khai tại một nơi nhất định. Tại đó, khi xem xét tr ớc
hàng hoá, ngời mua tự do cạnh tranh giá với nhau và cuối cùng hàng
sẽ đợc bán cho ai trả giá cao nhất. Bản chất của hoạt động đấu giá đó
là một quan hệ mua bán mà trong đó ngời bán chỉ có một mà ngời
mua lại rất nhiều. Tất cả mọi ngời mua đều muốn mua đợc hàng của
ngời bán, nhng khả năng cung ứng lại có hạn, do đó ngời bán chỉ bán
đợc cho một ngời mua. Mọi ngời mua đều mong muốn có đợc hàng,
do vậy họ cạnh tranh giá với nhau, tăng giá của hàng hoá lên. Ai trả
giá cao nhất, ngời đó sẽ mua đợc hàng. Do u điểm của đấu giá là có
sự cạnh tranh giữa những ngời mua, cho nên ngời bán sẽ thu đợc một
số tiền cao nhất từ việc bán đấu giá hàng hoá của mình.
Đối tợng đợc áp dụng đấu giá là những hàng hoá khó tiêu l ợng
hay khó tiêu chuẩn hoá nh đồ cổ, tranh cổ, tợng, những vật quý
hiếm, những vật mang tính lịch sử hay gắn liền với một nhân vật nổi
tiếng nào đó, những hàng hoá có tính năng đặc biệt
Mục tiêu của đấu giá là bán đợc hàng hoá giá cao nhất thông
qua sự cạnh tranh giữa những ngời mua.
Hình thức đấu giá có hai loại hình: một là ph ơng thức nâng
giá: Ngời bán sẽ đa ra một mức giá sẵn, sau đó những ng ời mua cạnh
tranh giá với nhau bằng cách nâng giá lên; Hai là ph ơng thức hạ giá:
Ngời bán sẽ đa ra một mức giá trần, sau đó sẽ hạ dần mức giá đó
xuống cho tới khi có ngời mua hàng.
Từ hai khái niệm Đấu thầu và đấu giá ở trên, ta có thể so

sánh những điểm cơ bản của hai khái niệm này:
Đấu thầu và đấu giá có điểm chung là cùng tạo ra sự cạnh
tranh cho các chủ thể tham gia nhằm mục đích thu lợi nhuận cao
nhất cho ngời tổ chức. Tuy nhiên, chúng ta có một điểm cơ bản trái
ngợc hẳn nhau, đó là đấu thầu cạnh tranh của những ng ời bán còn
đấu giá là sự cạnh tranh của những ngời mua. Hơn thế nữa, đấu thầu
chỉ có một ngời mua và đấu giá chỉ có một ngời bán. Ta thấy rằng:
Sự cạnh tranh và bên tham gia trong đấu thầu và đấu giá là trái ng ợc
hẳn nhau. Mặt khác, đối tợng của đấu thầu là những hoạt động tuyển
chọn t vấn, mua sắm vật t thiết bị, xây lắp - là những hoạt động có
tính chất phức tạp đối với những yêu cầu về kỹ thuật, về tài
chính, Đối tợng của đấu giá là những đồ vật đặc biệt đợc đem bán
- đối tợng này phải có một tính chất đặc biệt. Trình tự thực hiện của
đấu thầu và đấu giá cũng khác nhau.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, đấu thầu và đấu giá đã
đem lại lợi ích và hiệu quả cao hơn cho xã hội.
Đối với đấu thầu, tuỳ theo tính chất của từng giai đoạn đầu t ,
thực hiện dự án mà hình thành các loại hoạt động đấu thầu. Đó là các
loại đấu thầu tuyển chọn t vấn và xây dựng, đấu thầu mua sắm vật t
thiết bị và đấu thầu xây lắp.
+ Đấu thầu tuyển chọn t vấn là quá trình lựa chọn chuyên gia
hay tổ chức t vấn đáp ứng đợc yêu cầu t vấn về các loại công việc
theo yêu cầu của bên mời thầu. Các loại công việc đó là: Chuẩn bị
đầu t (Bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; Thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi); T vấn thực hiện đầu t ( Bao gồm: Lập thiết
kế, tổng dự toán và dự toán; Thẩm định thiết kế và tổng dự toán; Lập
hồ sơ mời thầu; Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu; Giám sát thi công
xây dựng và lắp đặt thiết bị); Các t vấn khác ( Bao gồm: Vận hành
trong thời gian đầu; Thực hiện chơng trình đào tạo, chuyển giao
công nghệ và quản lý dự án).

+ Đấu thầu mua sắm vật t thiết bị là quá trình lựa chọn nhà
cung ứng vật t thiết bị đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu và điều
kiện tài chính, các thông số kỹ thuật của vật t thiết bị, thời gian
cung ứng; Trên cơ sở hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ đánh giá và cho
điểm đối với chỉ tiêu về năng lực về kinh nghiệm của nhà thầu, về kỹ
thuật, về khả năng tài chính, giá cả và thời gian thực hiện dự án phù
hợp với hồ sơ mời thầu.
+ Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu xây dựng có
khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu và các loại chỉ tiêu
của lĩnh vực xây lắp. Ngời trúng thầu là nhà thầu xây lắp có khả
năng cao nhất, thoả mãn tốt nhất các điều kiện kỹ thuật của công
trình, đồng thời cũng thoả mãn các điều kiện khác do bên mời thầu
đặt ra.
Nếu phân loại đấu thầu theo lĩnh vực hoạt động thì có 3 loại
đấu thầu, đó là: Đấu thầu xây dựng, đấu thầu hàng hoá và đấu thầu
mua sắm công cộng.
+ Đấu thầu xây dựng đợc quy định trong Nghị định 43/CP và
93/CP của Chính phủ ngày 16/7/1996 và ngày 23/8/1997. Bao gồm
đấu thầu tuyển chọn t vấn, đấu thầu mua sắm vật t thiết bị và đầu t
xây lắp.
+ Đấu thầu hàng hoá đợc Luật thơng mại điều chỉnh do Quốc
hội khoá XI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997. Đấu thầu hàng
hoá là việc mua hàng thông qua mời thầu nhằm đáp ứng đợc yêu cầu
về giá cả, điều kiện kinh tế - kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra. Đấu
thầu hàng hoá là thực chất tạo ra sự cạnh tranh giữa những ng ời bán
một loại hàng hoá cho ngời chủ sở hữu vốn. Đối tợng của đấu thầu
hàng hoá chính là những hàng hoá đ ợc các nhà cung ứng cạnh tranh
với nhau để bán đợc. Những hàng hoá đợc đấu thầu này là những
hàng hoá mang tính thơng mại, có nghĩa là đợc thông qua đấu thầu
để thu lời. Đấu thầu hàng hoá khác với đấu thầu mua sắm vật t thiết

bị là đấu thầu mua sắm vật t thiết bị về để phục vụ cho sản xuất -
xây dựng mặc dù vật t thiết bị cũng là hàng hoá. Về biện pháp đảm
bảo tham gia đấu thầu thì đấu thầu hàng hoá sử dụng biện pháp ký
quỹ dự thầu, trong khi đó đấu thầu xây dựng lại sử dụng biện pháp
bảo lãnh dự thầu. Ký quỹ dự thầu là bên dự thầu phải nộp một khoản
tiền nhất định do bên mời thầu quy định nh ng không quá 30% tổng
giá trị ớc tính của hàng hoá đấu thầu vào một tài khoản phong toả tại
một Ngân hàng do bên mời quy định.
Sau khi xét thầu của hoạt động đấu thầu hàng hoá, một hợp
đồng mua bán hàng hoá sẽ đợc lập giữa bên mở thầu (ngời mua) và
bên trúng thầu (ngời bán).
+ Đấu thầu mua sắm công cộng là quá trình lựa chọn nhà thầu
có khả năng cung ứng hàng hoá, máy móc, thiết bị cho bên mở
thầu nguồn vốn để mua sắm công cộng là vốn Ngân sách nhà n ớc cấp
vì vậy nguồn vốn này thuộc sở hữu của Nhà nớc. Giá trị của hàng
hoá, thiết bị, máy móc, từ 50 triệu đồng thời trở lên đợc mua sắm
bằng nguồn vốn Ngân sách sẽ đợc tổ chức đấu thầu.
Trong quan hệ mua sắm công cộng, chủ đầu t là Nhà nớc, ngời
mời thầu là tổ chức đợc Nhà nớc uỷ quyền hay giao vốn cho, các nhà
thầu là những ngời có hàng hoá thiết bị, máy móc và mong muốn đợc
bán cho bên mời thầu.
Phân loại đấu thầu theo phạm vi lãnh thổ thì có 2 loại đấu
thầu. Đó là đấu thầu trong nớc và đấu thầu quốc tế. Tuy nhiên, cả 2
loại đấu thầu này đều đợc tổ chức tại Việt nam.
+ Đấu thầu trong nớc là quá trình lựa chọn nhà thầu trong nớc
đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Đấu thầu trong n ớc là hoạt
động tổ chức cạnh tranh cho những nhà thầu trong phạm vi quốc gia,
các nhà thầu nớc ngoài sẽ không đợc tham gia. Đây là hoạt động đấu
thầu hạn chế sự cạnh tranh vì không cho phép các nhà thầu tham gia,
nhng đồng thời nó lại hỗ trợ, khuyến khích các nhà thầu trong n ớc.

+ Đấu thầu quốc tế là hoạt động lựa chọn nhà thầu mà trong
đó cả nhà thầu trong nớc và quốc tế tham gia nhằm đáp ứng tốt nhất
yêu cầu của bên mời thầu. Đấu thầu quốc tế nhằm tạo ra sự cạnh
tranh cao nhất giữa các nhà thầu trong nớc và nhà thầu quốc tế. Loại
đấu thầu này sẽ thúc đẩy sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn, nếu nhà thầu
nào yếu kém thì sẽ thua trong cuộc đua. Mặc dù vậy, trong hoạt động
đấu thầu quốc tế đợc tổ chức tại Việt nam, Nhà nớc ta vẫn có chính
sách u tiên cho các nhà thầu trong nớc.
2. Tính tất yếu của hoạt động đấu thầu
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật là những thành
tựu kinh tế. Chúng ta đã đạt đợc những kết quả to lớn trong công
cuộc xây dựng và đổi mới đất nớc. Những thành tựu kinh tế đã đạt đ-
ợc do chúng ta có đờng lối phơng hớng đúng đắn. Bên cạnh những
thành công đã đạt đợc, chúng ta cần phải hoàn thiện hệ thống pháp
luật, tạo ra môi trờng kinh tế ổn định, an toàn hấp dẫn.
Khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, chúng
ta công nhận sự bình đẳng của các thành phần kinh tế, điều này đ ợc
hiến pháp nớc ta quy định: mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng
trớc pháp luật. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nếu có đủ điều kiện
thì mọi thành phần kinh tế đều đợc tham gia vào. Để nâng cao hiệu
quả, chất lợng công trình, tạo ra tính cạnh tranh và cũng chính là
thừa nhận sự công bằng, sự bình đẳng của các thành phần kinh tế,
các chủ đầu t phải tổ chức đấu thầu những dự án, công trình theo quy
định của pháp luật.
Mặt khác trong nền kinh tế thị tr ờng, nhà nớc có vai trò quản
lý nền kinh tế ở góc độ vĩ mô, không can thiệp sâu vào nền kinh tế,
còn các chủ thể kinh tế tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật,
tự do tìm kiếm, thoả thuận về công việc, tự do ký kết các hợp đồng
kinh tế theo chế độ hợp đồng kinh tế hiện hành và hoạt động trên đ -
ợc nhà nớc coi là một phần tất yếu của nền kinh tế. Vì vậy, cần phải

tiến hành đấu thầu để bên có hàng bán (bên mời thầu) và ng ời mua
hàng (nhà thầu) có thể tự do lựa chọn đối tác của mình cho phù hợp.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các đơn vị kinh tế thực
hiện nhiệm vụ theo chỉ tiêu pháp lệnh, ký kết hợp đồng theo chỉ tiêu
pháp lệnh. Công việc của họ là do nhà nớc giao cho và họ buộc phải
thực hiện. Cơ chế này đợc gọi là cơ chế giao - nhận. Các đơn vị
kinh tế không có quyền tự tìm kiếm công việc, không đ ợc tự thoả
thuận và ký kết hợp đồng. Vì vậy trong cơ chế này không thể tồn tại
đợc chế độ đấu thầu. Bởi vì nếu có hoạt động đấu thầu là có sự tự do
tìm kiếm công việc, tự do ký kết và thực hiện các hợp đồng. Và nh
vậy là có mâu thuẫn với nguyên tắc chung của nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung.
Cơ chế giao - nhận trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
có nhiều điểm giống với hình thức chỉ định thầu trong chế độ đấu
thầu. Chỉ định đấu thầu có nhiều hạn chế là đáp ứng đ ợc yêu cầu về
tính cạnh tranh, tính công bằng, bình đẳng nên không có sự rộng rãi.
Chỉ định thầu là hình thức chủ đầu t giao một công việc nào đó cho
nhà thầu và gần giống với việc Nhà nớc giao chỉ tiêu pháp lệnh cho
một đơn vị kinh tế. Vì vậy trong nền kinh tế thị tr ờng phải tổ chức
đấu thầu chứ không thể áp dụng hình thức chỉ định thầu một cách
rộng rãi đợc.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, yêu cầu của các dự án
công trình ngày càng hiện đại, thẩm mĩ, vì vậy vấn đề đặt ra là các
nhà đầu t phải có đủ năng lực về kỹ thuật, về công nghệ tiên tiến mới
có thể đáp ứng đợc. Sự lựa chọn nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu của trình độ khoa học kỹ thuật hiện nay là tất yếu khách quan.
Hoạt động đấu thầu thống nhất quản lý các nguồn vốn đầu t
trong cả nớc thông qua quy định của Nhà nớc về quy mô của dự án là
bao nhiêu thì phải đấu thầu. Nó tạo ra một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh
cho hoạt động của các chủ thể trong phạm vi điều chỉnh Quy chế đấu

thầu. Thông qua chế độ đấu thầu, các chủ thể sẽ căn cứ để xác định
hành vi của mình trong khuôn khổ pháp luật. Chế độ đấu thầu quy
định các mối quan hệ ràng buộc giữa chủ đầu t , nhà thầu và nhà nớc,
tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia. Chế độ
đấu thầu do Nhà nớc ban hành đa ra các chỉ dẫn, trình t, thủ tục của
hoạt động đấu thầu. Thông qua đó, hoạt động của các chủ thể nhanh
chóng, hiệu quả và đúng pháp luật.
Nguồn vốn đầu t vào nớc ta một phần là đầu t trong nớc, phần
còn lại là đầu t nớc ngoài. Đối với đầu t nớc ngoài, các nhà đầu t
mong muốn vốn của họ phải đ ợc sử dụng hiệu quả, đúng mục đích.
Vì vậy, đấu thầu là hoạt động tất yếu xảy ra để lựa chọn nhà thầu tốt
nhất. Đối với nguồn vốn ODA, nhà đầu t quốc tế yêu cầu phải đấu
thầu quốc tế để lựa chọn đợc nhà thầu mang tầm cỡ quốc tế và có
năng lực nhất.
Hoạt động kinh tế đợc điều chỉnh bởi các quy luật kinh tế,
trong đó có quy luật cạnh tranh. Mọi hoạt động kinh tế đều mang
tính cạnh tranh. Cạnh tranh làm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả
hơn, mạnh mẽ hơn, nó thúc đẩy các nhà sản xuất - kinh doanh nâng
cao chất lợng sản phẩm hàng hoá của họ, và vô hình chung, cạnh
tranh đã đa lại lợi ích lớn hơn cho xã hội. Hoạt động đấu thầu chính
là hình thức tổ chức cạnh tranh cho các nhà thầu. Nhà thầu nào mạnh
nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của bên mời thầu, nhà thầu đó sẽ
thắng. Sự cạnh tranh giữa các nhà thầu đã tạo ra chất l ợng công trình
xây lắp, vật t thiết bị đợc cung ứng tốt hơn, bền hơn, rẻ hơn, tiến độ
thực hiện nhanh hơn, khẩn trơng hơn, trình độ t vấn cao hơn.
Tất cả các lý do trên có thể giúp ta khẳng định chắc chắn rằng
đấu thầu là một hoạt động tất yếu ỏ nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
3. Phạm vi áp dụng của Quy chế đấu thầu
Không phải cho tới bây giờ chúng ta mới nhận thức đ ợc tính
tất yếu và tầm quan trọng của chế độ đấu thầu. Từ những năm đầu

thập kỷ 90, các nhà hoạch định chính sách đã hình thành ý t ởng thiết
lập ra một Quy chế điều chỉnh hoạt động xây lắp. Văn bản rất sớm
mà Nhà nớc ta ban hành để điều chỉnh lĩnh vực hoạt động này là Quy
chế đấu thầu xây lắp ngày 30/4/1994 của Bộ tr ởng Bộ Xây Dựng.
Song song với quy chế đấu thầu xây lắp là nghị định của Chính phủ
số 177 - CP ngày 20/10/1994 về việc ban hành điều lệ Quản lý đầu t
và xây dựng. Đây là hai văn bản của Nhà nớc ta đã vạch ra bớc ngoặt
trong quá trình đầu t và xây dựng. Tuy nhiên, là những văn bản điều
chỉnh một lĩnh vực hoạt động mới mẻ - hoạt động đấu thầu - nên còn
nhiều hạn chế vì vậy hai văn bản này đã đ ợc thay đổi bổ xung vào
năm 1996.
Sau khi Quy chế đấu thầu xây lắp và điều lệ Quản lý đầu t và
xây dựng đợc ban hành đã có tác dụng to lớn trong lĩnh vực đầu t
xây dựng. Tuy nhiên, do yêu cầu phát triển và tình hình mới của lĩnh
vực quản lý đầu t, xây dựng nên cần phải sửa đổi, bổ sung các văn
bản điều chỉnh chế độ đấu thầu và quản lý xây dựng. Cho tới ngày
16/7/1996, Chính phủ thay thế quy chế đấu thầu xây lắp thành Quy
chế đấu thầu (Ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996
của chính phủ) và Nghị định 177/CP về quản lý đầu t và xây dựng đ-
ợc sửa đổi, bổ sung thành điều lệ quản lý đầu t và xây dựng đợc sửa
đổi,(Ban hành kèm theo Nghị định 43/CP này 16/7/1996 của chính
phủ).
Quy chế đấu thầu mà chính phủ ban hành trong Nghị định
43/CP rộng hơn so với Quy chế đấu thầu xây lắp trong Nghị định
177/CP, đối tợng của Quy chế đấu thầu bao gồm cả đấu thầu tuyển
chọn t vấn, đấu thầu mua sắm vật t thiết bị và đấu thầu xây lắp, 3
loại đấu thầu này hoàn thành một quá trình đầu t hoàn chỉnh. Còn
quy chế đấu thầu xây lắp trong Nghị định 177/CP chỉ điều chỉnh một
giai đoạn trong quá trình đầu t - đó là xây lắp, do đó nó cha đáp ứng
đợc yêu cầu hiện nay của quá trình đầu t.

Do chức năng nhiệm vụ của các cơ quan chủ quản trong lĩnh
vực Quản lý đầu t và xây dựng thay đổi bởi sự phân công lại trách
nhiệm, nhiệm vụ và sự sát nhập, thay đổi của các cơ quan này đến
năm 1996, Nghị định 177/CP Nghị định 42/CP cho phù hợp với tình
hình hiện tại. Mặt khác do tính chất của quá trình đầu t , tính chất
của dự án, công trình cũng thay đổi, do đó có thể khẳng định việc
sửa đổi Nghị định 177/CP là cần thiết và Nghị định 42/CP ban hành
sẽ điều chỉnh sát sao hơn công tác quản lý đầu t và xây dựng.
Tới tháng 8/1997, Chính phủ lại sửa đổi bổ xung Nghị định
42/CP và 43/CP ngày 16/7/1996, nội dung sửa đổi bổ sung đ ợc thể
hiện trong hai Nghị định 92/CP và 93/CP ngày 23/8/1997.
Nghị định 92/CP sửa đổi bổ sung một số chức năng, trách
nhiệm của cơ quan chủ quản và trách nhiệm của các chủ thể tham
gia. Về hoạt động để quản lý cũng đợc sửa đổi bổ sung nh: kế hoạch
hoá đầu t, nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nội dung thực
hiện dự án đầu t Về quy mô của dự án đầu t cũng đợc sửa đổi bổ
xung theo chiều hớng tăng quy mô của dự án đầu t lên theo các nhóm
A,B,C.
Nghị định 93/CP sửa đổi một số b ớc trong trình tự đấu thầu:
hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng pháp áp dụng, tài liệu đấu thầu
(thuyết minh và sửa đổi), thời hạn nộp thầu, mở thầu - xếp hạng nhà
thầu - công bố kết quả trúng thầu Ngoài ra còn bổ sung sửa đổi
trách nhiệm và quyền hạn của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t,
phê duyệt và uỷ quyền phê duyệt đấu thầu
Nh vậy hệ thống văn bản điều chỉnh chế độ đấu thầu của ta cơ
bản là có 6 văn bản chính và đ ợc ban hành thành 3 đợt: Đợt 1 năm
1994 gồm Quy chế đấu thầu xây lắp và Nghị định177/CP; Đợt 2 năm
1996 gồm Nghị định 42/CP và 43/CP; Đợt 3 năm 1997 gồm Nghị
định 92/CP và 93/CP.
Ngoài ra còn có các văn bản khác nh thông t 02 Liên bộ - Bộ

kế hoạch và đầu t - Bộ xây dựng - Bộ thơng mại hớng dẫn thực hiện
Quy chế đấu thầu đợc ban hành ngày 25/2/1997; Thông t số 12BKH -
QLKT - Hớng dẫn quy chế đấu thầu theo hình thức BOT.
Về phạm vi áp dụng của quy chế đấu thầu. Dùng để lựa chọn
nhà thầu cho các dự án đầu t tại việt nam và phải đợc tổ chức đấu
thầu tại Việt nam, có phạm vi áp dụng bao gồm:
a. Các dự án đầu t đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t
phê duyệt theo Điều lệ Quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định 42/CP của chính phủ ngày 16/7/1996 là những dự án do
nhà nớc cân đối vốn đầu t, những dự án do Nhà nớc bảo lãnh vốn,
những dự án thuộc các doanh nghiệp nhà n ớc và những dự án sử dụng
các nguồn vốn ODA theo Nghị định 20/CP của chính phủ ngày
15/3/1994.
b. Các dự án đầu t liên doanh của các doanh nghiệp Nhà n ớc
Việt nam, có mức vốn pháp định từ 30% trở lên là những dự án đã đ -
ợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu t theo quy định hiện
hành.
c. Đấu thầu để lựa chọn đối tác dự án liên doanh và hợp tác
kinh doanh, dự án 100% vốn nớc ngoài , dự án thực hiện theo phơng
thức BOT hoặc BT đợc áp dụng theo các quy định riêng.
d. Các dự án ngoài những dự án nói trên, tuy không bắt buộc
đấu thầu nhng chủ thầu tự quyết định tổ chức đấu thầu và Nhà n ớc
khuyến khích áp dụng quy chế đấu thầu.
e. Đối với dự án có sử dụng vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc nớc ngoài, cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán ký kết hiệp
định phải trình thủ tớng chính phủ xem xét quyết định những quy
định khác với quy chế đấu thầu trớc khi ký.
II trình tự đấu thầu
1. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Trong hoạt động đấu thầu, tuỳ theo tính chất của từng dự án

mà có các hình thức lựa chọn nhà thầu khác nhau. Đó là hình thức:
Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu.
a. Đấu thầu rộng rãi.
Hình thức đấu thầu này đợc khuyến khích áp dụng nhằm đạt đ -
ợc tính cạnh tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy
nhiên, hình thức đấu thầu này đợc áp dụng tuỳ theo từng dự án cụ thể
trong phạm vi một địa phơng, một vùng, liên vùng, toàn quốc hoặc
quốc tế. Khi tổ chức đấu thầu rộng rãi, vấn đề quan trọng là thông
tin. Mọi nhà thầu đều phải biết đợc những thông tin về dự án mời
thầu. Thông tin rộng khắp và đầy đủ thì số lợng nhà thầu tham gia
càng đông và kết quả đấu thầu sẽ tốt hơn.
b. Đấu thầu hạn chế
Hình thức đấu thầu này đợc áp dụng trong những trờng hợp
sau:
- Chỉ có một nửa nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu
nhng tối thiểu phải có 3 nhà thầu có khả năng tham gia.
- Các nguồn vốn có yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án đ ợc ngời quyết định
đầu t chấp nhận.
c. Hình thức chỉ định thầu:
Chỉ định thầu đợc áp dụng đối với những dự án sau đây:
- Dự án có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm.
- Dự án có tính chất cấp bách do thiên tai, dịch hoạ.
- Dự án có tính chất bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng.
- Dự án có giá trị nhỏ dới 500 triệu đồng.
- Một số dự án đặc biệt đợc thủ tớng Chính phủ cho phép.
Vì hình thức chỉ định thầu không tạo ra đợc tính cạnh tranh
giữa các nhà thầu, cho nên khuyến khích các dự án đầu t không sử
dụng vốn nhà nớc tổ chức đấu thầu và khuyến khích các dự án đợc
phép chỉ định thầu chuyển sang hình thức đấu thầu toàn bộ hoặc từng

phần dự án khi có điều kiện.
Trớc khi phê duyệt các dự án đấu thầu các dự án thuộc nhóm
B, nếu giá thầu có giá trị trên 50 triệu đồng cần áp dụng hình thức
chỉ định thầu thì ngời có thẩm quyền quyết định dự án phải có báo
cáo Thủ tớng Chính phủ cho phép.
2. Trình tự thực hiện đấu thầu
A. điều kiện tổ chức đấu thầu
Một dự án để đợc đấu thầu thì phải có đầy đủ các yêu cầu theo
quy định của Điều lệ Quản lý đầu t và xây dựng. Điều kiện đó về chủ
đầu t, về dự án đầu t.
Chủ đầu t muốn dự án của mình đợc đấu thầu thì phải có đủ
điều kiện về tài chính, giấy phép hành nghề, năng lực cần thiết đối
với lĩnh vực mình tham gia và có quyết định tổ chức đấu thầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Đối với một dự án muốn đợc đấu thầu thì ngoài điều kiện về
chủ đầu t ra, dự án còn phải đạt đợc các điều kiện theo quy định của
pháp luật về: Quyết định đầu t và cấp giấy phép đầu t; địa điểm xây
dựng và giấy phép xây dựng.
Các dự án đầu t sử dụng vốn Nhà nớc phải có quyết định đầu
t của ngời có thẩm quyền trớc khi thực hiện đầu t. Đối với giấy phép
đầu t, Bộ trởng Bộ kế hoạch và đầu t, các uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng, sở kế hoạch và đầu t cấp giấy phép
đầu t cho các dự án theo phân cấp của Chính phủ. Nội dung giấy
phép đầu t do Bộ kế hoạch và đầu t quy định.
Dự án xây dựng muốn tiến hành đợc phải có một địa điểm nhất
định. Chủ đầu t phải lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất và chủ đầu
t phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật. Sau khi đợc giao đất hoặc thuê đất, chủ đầu t tiến hành giải
phóng mặt bằng và tiến hành đền bù (nếu có) chủ đầu t có thể yêu
cầu các cơ quan chức năng hỗ trợ để giải quyết việc giải phóng mặt

bằng. Các cấp chính quyền tại địa phơng chứng có trách nhiệm tạo
điều kiện cho chủ đầu t chuẩn bị mặt bằng xây dựng để đáp ứng yêu
cầu chuẩn bị tổ chức đầu t.
Dự án có đủ các điều kiện ở trên, để đợc đấu thầu cần phải đ-
ợc cấp giấy phép xây dựng. Trừ một số dự án dặc biệt mà phát luật
quy định không cần phải có giấy phép xây dựng, ngoài ra thì các dự
án đều phải có giấy phép xây dựng mới đợc tiến hành đấu thầu.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc: Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ơng (có thể uỷ quyền cho Giám
đốc sở xây dựng hay kiến trúc s trởng); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ban quản lý khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung do thủ tớng Chính phủ ra quyết định thành
lập. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đ ợc chính phủ phân cấp cho
những ngời đợc quy định ở trên theo phạm vi quản lý ( khoản 2 Điều
28 - Nghị định 42/CP).
Ngoài các điều kiện ở trên thì trớc đó dự án đã phải đợc tiến
hành thẩm định nghiên cứu tính khả thi, khả thi, thẩm định và phê
duyệt thiết kế kỹ thuật.
B. chuẩn bị đấu thầu.
1. Kế hoạch đấu thầu
1.1 phân chia gói thầu
Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu. Việc phân
chia dự án thành gói thầu phải hợp lý, trớc hết phải căn cứ vào công
nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án. gói thầu phải đ ợc phân
chia theo quy mô hợp lý đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Không đ ợc
phân chia gói thầu quá nhỏ làm giảm tính hợp lý của dự án (trừ trờng
hợp đặc biệt).
- Giá dự kiến của gói thầu không v ợt quá dự toán (nếu gói
thầu là một hạng mục) và tổng giá trị của gói thầu không đ ợc vợt quá
tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán đã đợc phê duyệt.

- Đối với tuyển chọn t vấn, giá trị của dự kiến của gói thầu
căn cứ theo mức ớc tính so với tổng mức đầu t đã đợc phê duyệt.
1.2. Phơng thức thực hiện hợp đồng(mục 1.2 - Phần 2 -
Thông t 02)
Phơng thức thực hiện hợp đồng đợc lựa chọn phải căn cứ theo
tính chất, quy mô, thời gian thực hiện Của từng gói thầu.
a. Hợp đồng chọn gói (theo giá khoán gọn).
Đối với các gói thầu có điều kiện xác định chính xác khối l -
ợng, số lợng, giá cả tại thời điểm đấu thầu thì phải áp dụng theo ph -
ơng thức hợp đồng trọn gói. Trong quá trình thực hiện không đ ợc
thay đổi giá cả đã thoả thuận trong hợp đồng. Đối với các phát sinh
không phải do nhà thầu gây ra thì phải đợc ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t hoặc cấp đợc uỷ quyền phê duyệt bằng văn bản.
b. Hợp đồng có điều chỉnh giá.
+ Phạm vi áp dụng:
- Những gói thầu bao gồm những phần việc hoặc hạng mục
không có điều kiện xác định chính xác khối l ợng hoặc số lợng tại
thời điểm đấu thầu.
- Những gói thầu có thời gian thực hiện ít nhất trên 12 tháng
và có biến động về giá đối với 3 yếu tố chủ yếu là nguyên vật liệu,
thiết bị và lao động.
+ Nguyên tắc áp dụng:
- Bên mời thầu chỉ đợc áp dụng phơng thức hợp đồng có điều
chỉnh giá đối với những gói thầu đã đuợc phê duyệt trong kế hoạch
đấu thầu hoặc đã đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t phê
duyệt.
- Chỉ áp dụng đối với những khối lợng hoặc số lợng phát
sinh(Tăng hoặc giảm) không phải do nhà thầu gây ra, đợc các bên
liên quan xác nhận và đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t cho
phép. Những khối lợng hoặc số lợng phát sinh do nhà thầu gây ra thì

không đợc xem xét.
- Giá trị điều chỉnh của hợp đồng không đợc vợt tổng mức dự
toán hoặc dự toán đã đợc phê duyệt. Giá trị điều chỉnh của toàn bộ
dự án không đợc vợt tổng mức đầu t đã đợc phê duyệt.
+ Điều kiện và công thức điều chỉnh:
Trong hồ sơ mời thầu phải quy định cụ thể về điều kiện để đ ợc
điều chỉnh giá, các phần việc hoặc hạng mục đợc điều chỉnh giá, giới
hạn điều chỉnh và công thức điều chỉnh.
c. Hợp đồng chìa khoá trao tay
Đối với những dự án thực hiện theo hình thức đấu thầu toàn bộ
dự án nếu chủ đầu t không có khả năng quản lý thì đợc áp dụng ph-
ơng thức hợp đồng chìa khoá trao tay, nh ng phải đợc ngời có thẩm
quyền quyết định chủ đầu t cho phép. Tuy theo điều kiện và tính chất
cụ thể của từng loại dự án, chủ đầu t có thể áp dụng theo hợp đồng
trọn gói hay hợp đồng điều chỉnh giá.
1.3 Phạm vi thời gian kế hoạch đấu thầu
Bên cạnh kế hoạch đấu thầu tổng thể của toàn bộ dự án, đối
với các dự án có thời gian thực hiện các công việc đấu thầu trên 24
tháng (2 năm) cần lần lợt xác định kế hoạch đấu thầu chi tiết cho
một năm hoặc tối đa là 2 năm một để làm cơ sở trình duyệt.
1.4 Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập phải đợc ngời có thẩm
quyền quyết định đầu t phê duyệt.
+ Đối với dự án có sử dụng vốn Nhà nớc: ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t đợc quy định tại mục 1 Điều 7 của Điều lệ quản lý
đầu t và xây dựng. Riêng đối với các nhóm thầu thuộc dự án nhóm A
thực hiện theo điều 42 của Quy chế đấu thầu.
+ Đối với dự án liên doanh ( trong đó có doanh nghiệp Nhà n -
ớc việt nam có mức góp vốn pháp định từ 30% trở lên); Kế hoạch đấu
thầu do hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh phê duyệt

trên cơ sở có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và
Đầu t.
2. Nhân sự
2.1 Bên mời thầu
Bên mời thầu có thể là chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của
chủ đầu t có trách nhiệm thực hiện các hoạt động đấu thầu.
2.2. Tổ chuyên gia hoặc t vấn giúp viêc cho bên mời thầu
Đối với dự án không có đấu thầu tuyển chọn t vấn thì chỉ có tổ
chuyên gia hoặc t vấn giúp việc cho bên mời thầu.
Trờng hợp có yêu cầu phải thuê t vấn (thay cho chỉ định tổ
chuyên gia giúp việc) để thực hiện các công việc của tổ chuyên gia
hoặc t vấn, nếu có chi phí từ 500 triệu đồng trở lên, bên mời thầu
phải tổ chức đấu thầu theo các quy định của quy chế đấu thầu về
hoạt động đấu thầu tuyển chọn t vấn.
a. Chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê t vấn
Tổ chuyên gia hoặc t vấn giúp việc cho bên mời thầu đợc
thành lập hoặc thuê, có nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn sau:
+ Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm A, B trong đó bên
mời thầu là các ban quản lý dự án hoặc tổ chức chuyên trách về dự
án đầu t và xây dựng thì bên mời thầu có trách nhiệm chỉ định tổ
chuyên gia hoặc thuê t vấn giúp việc đấu thầu.
- Các chuyên gia đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t mời
để t vấn về việc đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu (thẩm định kết
quả do bên mời thầu trình) phải thực hiện đúng theo trách nhiệm và
quyền hạn của t vấn đợc quy định tại điều 41 của Quy chế đấu thầu.
+ Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm C và một số gói thầu
có quy mô nhỏ dới 10 tỷ đồng thuộc các dự án nhóm A, B trong đó
bên mời thầu là cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc tổ chức ít có
kinh nghiệm về quản lý đầu t và xây dựng thì ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t có trách nhiệm hớng dẫn bên mời thầu thành lập tổ

chuyên gia giúp việc đấu thầu ( bao gồm cả chuyên gia do cấp quyết
định đầu t mời ) để tiến hành tổ chức đấu thầu và đánh giá, xếp hạng
các nhà thầu.
b. Cơ cấu tổ chuyên gia - t vấn
+ Thành viên(hoặc nhóm thành viên) chịu trách nhiệm về các
vấn đề kỹ thuật - công nghệ.
+ Thành viên (hoặc nhóm thành viên) chịu trách nhiệm về các
vấn đề tài chính.
+ Thành viên (hoặc nhóm thành viên) chịu trách nhiệm về các
vấn đề pháp lý và các vấn đề khác (nếu cần).
Bên mời thầu cử một tổ trởng để điều hành công việc của tổ,
tổng hợp và chuẩn bị báo cáo đánh giá.
c. Các yêu cầu lựa chọn chuyên gia
+ Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu.
+ Am hiểu về nội dung cụ thể của gói thầu .
+ Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên
cứu.
+ Am hiểu quy trình tổ chức đánh giá, xét chọn kết quả đấu
thầu.
+ Thành viên tổ chuyên gia t vấn không đợc tham gia thẩm
định kết quả đấu thầu.
d. Trách nhiệm của các thành viên chuyên gia hoặc t vấn
- Thực hiện nhiệm vụ của mình đợc quy định tại điểm 1 Điều
40 của Quy chế đấu thầu và có quyền phát biểu trung thực khách
quan ý kiến của mình bằng văn bản với chủ đầu t trong quá trình
phân tích, đánh giá, xếp hạng các nhà thầu.
- Các chuyên gia đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t mời
để t vấn về việc chọn nhà thầu phải có ý kiến chính thức bằng văn
bản và phải chịu trách nhiệm cá nhân trớc pháp luật về sự chính xác
trung thực và khách quan của các nội dung đánh giá đó.

- Phải tôn trọng các nội dung và yêu cầu cụ thể nêu trong hồ
sơ mời thầu và các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đã đ ợc ngời có
thẩm quyền quyết định đầu t hoặc cấp đợc uỷ quyền phê duyệt.
- Tuyệt đối không đợc tiết lộ các thông tin có liên quan đến
quá trình đấu thầu và xét thầu dới bất kỳ hình thức nào.
- Việc đánh giá, xếp hạng các nhà thầu phải thực sự khách
quan xác định thứ hạng trên cơ sở đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn,
có phân tích xác đáng từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn với sự
thống nhất ý kiến của các chuyên gia. Trờng hợp trong quá trình
đánh giá xếp hạng các nhà thầu, ý kiến của các chuyên gia không
hoàn toàn thống nhất về một số nội dung quan trọng thì ng ời có thẩm
quyền quyết định đầu t phải tổ chức thẩm định, kiểm tra để làm sáng
tỏ.
- Không đợc cộng tác với nhà thầu dới bất kỳ hình thức nào.
Mọi thành viên của tổ chuyên gia hoặc t vấn giúp việc nếu vi
phạm sẽ bị xử lý theo Điều 45 của Quy chế đấu thầu.
3. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Nội dung của hồ sơ mời thầu tuỳ theo từng loại đấu thầu
3.1. Nội dung hồ sơ mời thầu tuyển chọn t vấn bao gồm:
- Thông báo mời thầu;
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu;
- Các yêu cầu về công nghệ, vật t thiết bị và tính năng kĩ
thuật;
- Biểu giá;
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của từng hợp đồng;
- Bảo lãnh dự thầu;
- Mẫu thoả thuận hợp đồng;
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3.3. Nội dung hồ sơ mời thầu xây lắp bao gồm:
- Th mời thầu (nếu có sơ tuyển), hoặc thông báo mời thầu(nếu

không có sơ tuyển);
- Mẫu đơn dự thầu;
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ
thuật;
- Tiến độ thi công;
- Các điều kiện tài chính, thơng mại, tỷ giá ngoại tệ (nếu có)
phơng thức thanh toán:
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
- Bảo lãnh dự thầu;
- Mẫu thoả thuận hợp đồng;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Đối với dự thầu xây lắp cần đặc biệt l u ý: Hồ sơ thiết kế và
bảng tiên lợng phải đợc xác định từ thiết kế kỹ thuật thi công (trờng
hợp thiết kế một bớc) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trờng hợp thiết
kế hai bớc); những chỉ dẫn kỹ thuật phải hết sức cụ thể và rõ ràng.
Riêng đối với các dự án có quy mô lớn, khi tổ chức đấu thầu ch a có
thiết kế bản vẽ thi công thì bản tiên lợng có thể đợc xác định từ thiết
kế kỹ thuật. Những trờng hợp khác với những quy định trên nếu đ ợc
ngời có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép, bên mời thầu phải ớc
tính một bản tiên lợng thống nhất để làm căn cứ đấu thầu. Trong tr -
ờng hợp các công trình do nớc ngoài thiết kế thì hồ sơ thiết kế phải
đặt ở mức cho phép xác định đợc khối lợng thi công công trình.
4. Tiêu chuẩn đánh giá
4.1. Đấu thầu tuyển chọn t vấn
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu t vấn đợc tiến hành theo hai bớc:
B

ớc1:


Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
B

ớc 2:

Đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính và hợp đồng. Đánh
giá hồ sơ kỹ thuật đợc tiến hành trên 3 cơ sở tiêu chuẩn sau:
- Kinh nghiệm;
- Giải pháp và phơng pháp luận;
- Nhân sự.
Nhân sự đợc đề xuất để thực hiện dịch vụ t vấn đợc coi là
quan trọng nhất. Các nhân sự cần có quá trình làm việc và kinh
nghiệm rõ ràng phù hợp với yêu cầu của gói thầu. Đối với cố vấn tr -
ởng (đội trởng) phải đảm bảo yêu cầu số năm đã công tác thuộc
chuyên ngành phù hợp với gói thầu. Các thành viên phải cam kết (có
chữ ký) có đủ quỹ thời gian để thực hiện gói thầu theo tiến độ đề ra.
Trong trờng hợp đấu thầu quốc tế, công ty t vấn nớc ngoài phải có
cam kết bằng văn bản với công ty t vấn Việt nam; có u tiên cho các
đề xuất sử dụng nhiều t vấn trong nớc. Các cam kết trên phải đợc thể
hiện trong hợp đồng.
4.2 Đấu thầu mua sắm vật t thiết bị
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu:
a. Năng lực và kinh nghiệm
b. Kỹ thuật.
c. Tài chính và giá cả.
d. Thời gian và tiến độ thực hiện.
e. Chuyển giao công nghệ.
f. Đào tạo.
g. Tiêu chuẩn khác (nếu có)
Cần xây dựng thang điểm (theo hệ thống 100 hoặc1000 điểm)

để đánh giá chi tiết đối với từng tiêu chuẩn, trong đó 3 tiêu chuẩn
chính là:
(1) Năng lực và kinh nghiệm;
(2) Kỹ thuật;
(3) Tài chính và giá cả phải có tỉ lệ điểm từ 65% trở lên. Đối
với trờng hợp đã qua bớc sơ tuyển, khuyến khích đánh giá hồ sơ dự
thầu theo phơng pháp giá quy đổi trên cùng một mặt bằng.
Trong trờng hợp đấu thầu quốc tế, ngoài các yêu cầu trên, nhà
thầu nớc ngoài phải có văn bản cam kết liên doanh với các nhà thầu
Việt nam hoặc cam kết sử dụng vật t thiết bị phù hợp có khả năng
sản xuất và gia công tại Việt nam đáp ứng yêu cầu hồ sơ mời thầu
(chất lợng, giá cả ). Các cam kết trên phải đ ợc thực hiện trong hợp
đồng.
4.3. Đấu thầu xây lắp
4.3.1. Sơ tuyển nhà thầu
Để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực và t cách tham dự đấu
thầu, bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển đối với các gói thầu
quy định tại mục 3, phần thứ nhất của Thông t Liên Bộ - Bộ kế hoạch
và đầu t - Bộ xây dựng - Bộ thơng mại hớng dẫn thực hiện quy chế
đấu thầu số 2/TTLB ngày 25/2/1997, theo 3 yếu tố sau:
a. Năng lực về kỹ thuật.
b. Năng lực về tài chính.
c. Kinh nghiệm.
Cần xây dựng hệ thống thang điểm để đánh giá 3 yếu tố trên
và căn cứ tính chất của mỗi gói thầu để xác định tỷ trọng của từng
yếu tố. Các nhà thầu phải đạt ít nhất 60% tổng số điểm chuẩn về kỹ
thuật mới đợc chọn để dự thầu.
4.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
a. Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng.
b. Tiêu chuẩn kinh nghiệm nhà thầu.

c. Tiêu chuẩn tài chính và giá cả.
d. Tiêu chuẩn tiến độ thi công.
Cần xây dựng thang điểm (theo hệ thống 100 hoặc 1000 điểm)
để đánh giá chi tiết đối với từng tiêu chuẩn, trong đó 3 tiêu chuẩn
chính là:
(1) Kinh nghiệm;
(2) Kỹ thuật;
(3) Tài chính và giá cả phải có tỷ lệ điểm từ 65% tổng số điểm
trở lên.
Đối với trờng hợp đã qua bớc sơ tuyển, khuyến khích đánh giá
hồ sơ dự thầu theo phơng pháp giá quy đổi trên cùng một mặt bằng.
Trong trờng hợp đấu thầu quốc tế, ngoài các yêu cầu trên, nhà
thầu nớc ngoài phải có văn bản cam kết liên doanh với các nhà thầu
Việt nam. Nội dung cam kết bao gồm: cam kết sử dụng thầu phụ xây
lắp trong nớc; cam kết sử dụng vật t thiết bị phù hợp có khả năng sản
xuất trong nớc đáp ứng hồ sơ mời thầu (chất lợng, giá cả); xác định
tỷ lệ % khối lợng công việc và giá cả sẽ giao cho nhà thầu Việt nam
thực hiện. Các cam kết trên phải đợc thể hiện trong hợp đồng.
C. mời thầu
1. Thông báo mời thầu
Thông báo mời thầu đợc áp dụng trong trờng hợp đấu thầu
rộng rãi. Nội dung thông báo mời thầu cần đợc phát hành rộng rãi
nhằm cung cấp thông tin ban đầu cho các nhà thầu chuẩn bị tham gia
đấu thầu cụ thể. Đối với các gói thầu có sơ tuyển, tr ớc khi đấu thầu
chính thức bên mời thầu cần tổ chức thông báo sơ tuyển. Mẫu thông
báo sơ tuyển và thông báo mời thầu đợc quy định cụ thể trong các
phụ lục kèm theo quy chế đấu thầu.
Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các ph ơng tiện
thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu (báo
phổ biến hàng ngày, phơng tiện nghe nhìn ) nhng tối thiểu phải

đảm bảo 3 kỳ liên tục. Trong trờng hợp áp dụng hình thức đấu thầu
quốc tế, ngoài quy định trên, bên mời thầu còn phải thông báo ít
nhất trên một tờ báo tiếng anh đợc phát hành rộng rãi ở Việt nam.
2. Gửi th mời thầu
Đối với hình thức đấu thầu hạn chế, bên mời thầu cần gửi th
mời thầu trực tiếp đến từng nhà trong danh sách mời thầu đã đ ợc
duyệt. Mẫu th mời thầu đối với từng lĩnh vực cụ thể đ ợc quy định
trong các phụ lục kèm theo của quy chế đấu thầu.
Nội dung th mời thầu phải phản ánh đợc thực tế của dự án đối
với mời thầu, thời hạn nộp hồ sơ dự thầu, thời hạn mở thầu đây là
những thông tin cơ bản ban đầu, giúp cho nhà thầu có thể nắm đ ợc
khái quát tình hình của dự án để có thể chuẩn bị dự thầu.
3. Nộp đơn dự thầu và bảo lãnh dự thầu
Sau khi nhà thầu nhận đợc thông báo mời thầu hay th mời thầu
thì để tham gia đấu thầu, nhà thầu cần phải lập bộ hồ sơ dự thầu theo
đúng quy định pháp luật và đúng yêu cầu của bên mời thầu. Hồ sơ dự
thầu sau khi đợc lập sẽ đợc gửi đi dự thầu. Bên dự thầu phải nộp hồ
sơ dự thầu (trong đó có đơn dự thầu) đúng thời hạn mà thông báo
mời thầu hay th mời thầu đã nêu. Nếu hồ sơ dự thầu nộp không đúng
thời hạn nộp thầu thì hồ sơ dự thầu đó sẽ bị coi là vô hiệu và nhà
thầu đó sẽ không đợc tham gia dự thầu.
Có thể song song với hoạt động nộp đơn dự thầu là thủ tục bảo
lãnh dự thầu. bảo lãnh dự thầu cũng có thể đ ợc thực hiện sau khi nộp
đơn dự thầu. Bảo lãnh dự thầu phải đ ợc tiến hành đúng với quy định
về thời hạn, số tiền, địa điểm mà bên mời thầu bảo lãnh dự thầu là
việc nhà thầu sẽ nộp một khoản tiền nhất định cho bên mở thầu hay
nộp vào một tài khoản đợc quy định sẵn ở một ngân hàng bên mời
thầu yêu cầu. Số tiền bảo lãnh nhiều hay ít tuỳ theo yêu cầu của bên
mời thầu và tuỳ theo t cách của nhà thầu. Nhng thông thờng số tiền
bảo lãnh dự thầu bằng từ 1 đến 3% giá trị dự án.

Đồng tiền trong bảo lãnh dự thầu có thể là đồng tiền sử dụng
trong hồ sơ dự thầu hoặc đồng tiền chuyển đổi tự do khác đ ợc bên
mời thầu chấp nhận dới những hình thức sau:
+ Bảo lãnh ngân hàng hoặc th tín dụng không huỷ ngang đợc
phát hành bởi một Ngân hàng mà bên mời thầu đồng ý hay một ngân
hàng đóng tại nớc bên mời thầu (nếu là đấu thầu quốc tế ) hoặc Ngân
hàng nớc ngoài đợc bên mời thầu chấp nhận theo mẫu đã nêu trong
phần phụ lục của quy chế đấu thầu và có giá trị 30 ngày sau khi hết
hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
+ Tiền mặt hoặc tiền séc
Nếu nhà thầu không nộp bảo lãnh dự thầu nh đã quy định
trong hồ sơ mời thầu, thì hồ sơ dự thầu sẽ bị loại.
Bảo lãnh dự thầu không áp dụng trong trờng hợp chỉ định
thầu.
Về thời hạn nộp thầu thì bên mời thầu phải ghi rõ thời hạn nộp
thầu và thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Thời hạn nộp thầu sẽ
tuỳ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của gói thầu nhng tối đa không
quá 60 ngày đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn và mua sắm vật t thiết
bị, 90 ngày đối với đấu thầu xây dựng kể từ ngày phát hành hồ sơ
mời thầu. Trong trờng hợp đặc biệt bên mời thầu cần sửa đổi một số
nội dung trong hồ sơ mời thầu khi ch a hết hạn nộp thầu, có thể tham
gia thời hạn nộp thầu. Bên mời thầu phải gửi nội dung sửa đổi bằng
văn bản đến tất cả các nhà thầu tham gia trớc khi hết thời hạn nộp
thầu đã quy định ít nhất 10 ngày để nhà thầu có điều kiện hoàn chỉnh
thêm hồ sơ dự thầu.
Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là thời hạn kể từ ngày
hết thời hạn nộp thầu đến ngày công bố kết quả trúng thầu. Trờng
hợp phải kéo dài thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Nếu nhà
thầu không chấp nhận thì vẫn đợc hoàn trả tiền bảo lãnh dự thầu.
d. mở thầu

Việc mở thầu sẽ đợc tiến hành đối với những hồ sơ dự thầu
nộp đúng hạn. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ đ ợc bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở
thầu đợc tiền hành công khai theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ
sơ mời thầu. Khi mở thầu phải có đại diện cơ quan hành chính Nhà
nớc sở tại (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng) chứng kiến và ký
xác nhận. Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự phải
ký vào biên bản mở thầu.
Biên bản mở thầu ghi rõ tên gói thầu, ngày, giờ, địa điểm mở
thầu, tên và địa điểm các nhà thầu, giá bỏ thầu(trừ đấu thầu tuyển
chọn t vấn, bảo lãnh dự thầu, các văn bản sửa đổi và bổ sung, các
chi tiết khác).
Việc mở thầu đối với một gói thầu dặc biệt (dự án thuộc lĩnh
vực an ninh, quốc phòng ), bên mời thầu chỉ mời hạn chế một số các
đại diện tham gia buổi mở thầu. Khuyến khích mở thầu ngay sau khi
đóng thầu nhng không quá 48 giờ (không kể ngày nghỉ theo quy định
của Nhà nớc ) kể từ thời điểm hết hạn nộp thầu. Trờng hợp mở thầu
sau thời hạn quy định trên, phải đợc ngời có thẩm quyền chấp nhận.
1. Chuẩn bị mở thầu
- Bên mở thầu có trách nhiệm chuẩn bị các công việc sau:
a. Mời đại biểu tham dự để chứng kiến
- Đại diện cơ quan quản lý ngành có liên quan.
- Đại diện cấp chính quyền sở tại (đối với những gói thầu quan
trọng đợc thực hiện ở địa phơng).
- Đại diện cơ quan tài trợ vốn (nếu có)
- Đại diện của từng nhà thầu (nếu có).
b. Chuẩn bị các phơng tiện phù hợp để thông báo đầy đủ và
chính xác các số liệu của hồ sơ dự thầu.
c. Chuẩn bị các hồ sơ dự thầu để mở theo thứ tự do bên mời
thầu quy định.

2. Trình tự mở thầu
2.1. Thông báo thành phần tham dự.
2.2. Thông báo số lợng và tên nhà thầu có hồ sơ dự thầu đã
nộp.
2.3 Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu.
2.4. Mở lần lợt các phong bì đựng hồ sơ dự thầu theo thứ tự
đã quy định, đọc và ghi lại những thông tin chủ yếu sau:
- Tên nhà thầu.
- Số lợng bản chính, bản sao.
- Tổng giá dự thầu (nếu có).
- Tỷ lệ giảm giá và các điều kiện áp dụng giảm giá.
- Bảo lãnh dự thầu và giá trị bảo lãnh dự thầu (nếu có).
- Những vấn đề khác.
2.5. Ký nhận hồ sơ dự thầu (nội dung chi tiết do bên mời
thầu quy định)
2.6. Thông qua biên bản mở thầu.
2.7. Đại diện bên mời thầu và nhà thầu (nếu có) và một số
đại diện khác(đại diện cơ quan quản lý và cơ quan hành chính
Nhà nớc) ký xác nhận vào biên bản mở thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý các hồ sơ dự
thầu theo quy chế bảo mật của Nhà nớc.
E. đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu về xây lắp đ ợc tiến hành theo 3 b-
ớc chủ yếu:
- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu.
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
- Đánh giá tổng hợp và xếp hạng dự thầu
1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
1.1 Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
a. Đối với các gói thầu đã tiến hành sơ tuyển, cần kiểm tra các

thông tin cập nhật mà nhà thầu kê khai ở thời điểm sơ tuyển để tiếp
tục xem xét về khả năng đáp ứng về năng lực tài chính và kỹ thuật.
Mọi thông tin cập nhật không thống nhất với hồ sơ dự thầu để đ ợc
kiểm tra và xem xét. Kiểm tra số lợng hồ sơ dự thầu của nhà thầu,
kiểm tra chữ ký và bảo lãnh dự thầu.
b. Đối với các gói thầu không tiến hành sơ tuyển, cần kiểm tra
t cách và năng lực nhà thầu:
+ Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng từ chỉ hành nghề.
+ Kiểm tra năng lực về kỹ thuật và tài chính, kinh nghiệm của
các nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
+ Kiểm tra số lợng hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
Kiểm tra tính pháp lý của chữ ký xác nhận trong hồ sơ dự
thầu, bão lãnh dự thầu.
1.2. Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ ban là hồ sơ phù hợp với các yêu
cầu, điều kiện và đặc điểm kỹ thuật của hồ sơ mời thầu, không có
những sai lệch hoặc hạn chế về tài chính làm ảnh h ởng lớn tới quy
mô, chất lợng hoặc việc thực hiện công trình ; hạn chế quyền hạn
của bên mời thầu hoặc nghĩa vụ của nhà thầu.
Việc xác định một hồ sơ dự thầu không hợp lệ hoặc không
đaps ứng cơ bản phải đợc tiến hành một cách khách quan đúng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
1.3. Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần)

×