Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Ôn tập: tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.15 KB, 8 trang )

Nhóm thực hiện:
1) Mai Tố Uyên (25)
2) Đặng Trương Hòang Ngân (15)
3) Phan Thanh Trúc Uyên (26)
4) Lê Ngô Thiện Lợi (11)
5) Trần Văn Dũng (04)
CẤU TẠO TẾ BÀO

Tóm tắt chung:
- Tế bào là đơn vị cấu tạo nên mọi cơ thể sống, gồm 3 bộ phận chính: màng sinh chất, tế
bào chất và nhân (vùng nhân).
• Màng sinh chất: bao quanh tế bào, có nhiều chức năng như: màng chắn, vận chuyển,
thẩm thấu, thụ cảm...
• Nhân (vùng nhân): chứa vật chất di truyền, điều khiển mọi họat động của tế bào.
• Tế bào chất: gồm có nước, các hợp chất vô cơ và hữu cơ, là nơi thực hiện các phản
ứng chuyên hóa của tế bào.
- Tế bào thường có kích thước nhỏ đảm bảo tối ưu hóa tỉ lệ S/V (tỉ lệ giữa diện bề mặt tế
bào trên thể tích của tế bào).
- Có 2 lọai tế bào: tế bào nhân thực và tế bào nhân sơ.

I) Tế bào nhân sơ:
1) Đặc điểm chung:
• Chưa có nhân hòan chỉnh
• Tế bào chất không có hệ thống nội màng
• Không có các bào quan có màng bao bọc.
• Kích thước nhỏ ( dao động trong khỏang từ 1-
5μm), trung bình chỉ nhỏ bằng 1/10 tế bào nhân
thực.
• Kích thước nhỏ giúp tế bào sinh trưởng và sinh sản
nhanh chóng (tỉ lệ S/V lớn).
2) Cấu tạo:


Gồm 3 thành phần chính :
màng sinh chất, chất tế bào
và vùng nhân. Ngòai ra, ở
nhiều lọai tế bào nhân sơ còn
có thêm thành tế bào, vỏ
nhầy, roi và lông.
- Màng sinh chất: Cấu tạo từ
phôpholipit 2 lớp và prôtêin.
- Tế bào chất: là vùng nằm
giữa màng sinh chất và vùng
nhân hoặc nhân, gồm 2
thành phần chính: bào tương
(một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ khác nhau); các ribôxôm
và các hạt dự trữ.
- Nhân: không có màng nhân, nhưng đã có bộ máy di truyền là một phân tử ADN dạng
vòng. Ở một số tế bào vi khuẩn khác còn có ADN dạng vòng nhỏ khác gọi là plasmit.
- Thành tế bào: được cấu tạo chủ yếu từ peptiđôglican (cấu tạo từ các chuỗi cacbonhiđrat
liên kết với nhau bằng các đọan pôlipeptit ngắn). Chức năng: quy định hình dạng tế bào,
bảo vệ tế bào.
Dựa vào cấu trúc và thành phần hóa học của tế bào, vi khuẩn được chia làm 2 lọai, được
nhận biết qua phương pháp nhuộm Gram:
• Vi khuẩn Gram dương: có màu tím
• Vi khuẩn Gram âm: có màu đỏ.
- Vỏ nhầy: giúp vi khuẩn tăng sức tự vệ hay bám dính vào các bề mặt, gây bệnh.
- Lông: có chức năng như những thụ thể tiếp nhận các virut, giúp vi khuẩn trong quá trình
tiếp hợp, giúp bám chắc vào bề mặt tế bào người.
- Roi: giúp vi khuẩn di chuyển.
II)Tế bào nhân thực:
Đặc điểm chung:
• Có kích thước lớn và cấu tạo phức tạp hơn tế bào nhân sơ

• Vật chất di truyền được bao bọc bởi lớp màng tạo nên cấu trúc gọi là nhân tế bào
• Bên trong tế bào chất các hệ thống màng chia tế bào thành các xoang riêng biệt.
• Trong tế bào chất có nhiều bào quan có màng bao bọc.
Cấu trúc:
1) Nhân tế bào: phần lớn có hình bầu dục hay hình cầu với đường kính khỏang 5μm,
được bao bọc bởi màng kép, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc và nhân con.
a) Màng nhân: gồm màng ngòai và màng trong, mỗi màng dày 6-9 nm. Màng ngòai
thường nối với lưới nội chất. Trên bề mặt màng nhân có nhiều lỗ nhân được gắn với nhiều
phân tử prôtêin cho phép các phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân.
b) Chất nhiễm sắc: chứa ADN và nhiều prôtêin kiềm tính (histon). Các sợi chất nhiễm
sắc qua quá trình xoắn tạo thành nhiễm sắc thể. Số lượng nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào
nhân thực mang tính đặc trưng cho lòai.
c) Nhân con (còn được gọi là hạch nhân): là một hay vài thể hình cầu bắt màu đậm
hơn so với phần còn lại của chất nhiễm sắc. Nhân con gồm chủ yếu là prôtêin (80%-85%)
và rARN.
d) Chức năng:
• Là nơi lưu giữ thông tin di truyền.
• Là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi họat động trao đổi chất trong
quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào.
2) Lưới nội chất:
Là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với
nhau.
• Lưới nội chất hạt: có đính các hạt ribôxôm, một đầu được liên kết với màng nhân,
đầu kia nối với hệ thống lưới nội chất trơn; có chức năng tổng hợp prôtêin để đưa ra
ngòai tế bào và các prôtêin cấu tạo nên màng tế bào.
• Lưới nội chất trơn: có đính nhiều lọai enzim tham gia vào quá trình tổng hợp lipit,
chuyển hóa đường và phân hủy các chất độc hại đối với cơ thể.
3) Bộ máy Gôngi:
-Cấu trúc: Gồm một hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau (tách biệt nhau) theo hình
vòng cung.

- Chức năng: thu nhận một số chất như prôtêin, lipit và đường rồi lắp ráp thành sản phẩm
cuối cùng, sau đó đóng gói và gửi đến nơi cần thiết trong tế bào hay để xuất bào.
Hình ảnh về nhân tế bào, mạng lưới nội chất và thể Golgi: (1) Nhân, (2) Lỗ nhân, (3) Mạng lưới nội chất
hạt (RER), (4) Mạng lưới nội chất trơn (SER), (5) Ribosome trên RER, (6) Các phân tử protein được vận
chuyển, (7) Túi tiết vận chuyển protein, (8) Thể Golgi, (9) Đầu Cis của thể Golgi, (10) Đầu trans của thể
Golgi, (11) Phần thân của thể Golgi, (12) Các túi tiết, (13) Màng tế bào, (14) Xuất bào, (15) Tế bào chất,
(16) Ngoại bào.
4) Riboxom:
- Cấu trúc: là bào quan nhỏ (15-25nm) không có màng bao bọc, thành phần hóa học chủ
yếu là rARN và prôtêin, mỗi ribôxôm gồm một hạt lớn và một hạt bé.
- Chức năng: là nơi tổng hợp prôtêin cho tế bào. Mỗi tế bào có từ hàng vạn đến hàng triệu
ribôxôm.
5) Ti thể:
- Cấu trúc: là một bào quan có 2 lớp màng bao bọc. Màng ngòai không gấp khúc, màng
trong gấp khúc thành các mào trên đó có enzim hô hấp. Bên trong ti thể có chất nền chứa
ADN và ribôxôm.
- Chức năng:
• Cung cấp năng lượng cho tế bào dưới dạng các phân tử ATP.
• Tạo ra nhiều sản phẩm trung gian có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa
vật chất.
Thiết đồ cắt ngang của một ty thể, cho thấy: (1) màng trong, (2) màng ngoài, (3) mào ty thể, (4)
chất nền
6) Lục lạp:
Là một trong ba dạng lạp thể: vô sắc lạp, sắc lạp,
lục lạp chỉ có ở các tế bào có chức năng quang
hợp ở thực vật.
- Cấu trúc: lục lạp thường có hình bầu dục, có
hai lớp màng bao bọc, bên trong có chất nền
(chứa AND, ribôxôm) và hệ thống các túi dẹt
(tilacôit) xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc

gọi là grana, trên màng của tilacôit chứa nhiều
chất diệp lục và các enzim quang hợp.
- Chức năng: chuyển đổi năng lượng ánh sáng
thành năng lượng hóa học.
7) Không bào:
Là bào quan được bao bọc bởi một lớp màng, có các chức năng: chứa các chất dự trữ, bảo
vệ, chứa các sắc tố...
8) Lizôxôm:
- Cấu trúc: là một bào quan có một lớp màng bao bọc, chứa nhiều enzim thủy phân.
- Chức năng: phân hủy các tế bào già, bào quan già, các tế bào bị tổn thương không còn
khả năng phục hồi và các đại phân tử.
9) Khung xương tế bào:
- Cấu trúc: là hệ thống mạng sợi và ống prôtêin (vi ống, vi sợi và sợi trung gian) đan chéo
nhau.
- Chức năng: duy trì hình dạng và neo giữ các bào quan như: ti thể, ribôxôm, nhân vào các
vị trí cố định.
Các vi ống có chức năng cấu tạo nên bộ thoi vô sắc; các vi ống và vi sợi là thành phần cấu
tạo nên roi của tế bào. Các sợi trung gian có cấu tạo gồm một hệ thống các sợi prôtêin bền.
Bộ Xương của tế bào nhân chuẩn. Sợi Actin có màu đỏ, ống vi thể màu xanh lá, và nhân có màu xanh
dương.
10) Trung thể:
Là bào quan chỉ có ở tế bào động vật, có chức năng hình thành nên thoi vô sắc trong quá
trình phân chia tế bào.
11) Màng sinh chất:
Màng sinh chất là ranh giới bên ngòai và là rào chắn chọn lọc của tế bào. Màng sinh chất là
màng khảm-động được cấu tạo từ hai thành phần chính là phôtpholipit và prôtêin.
Chức năng:
• Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc
• Có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào
• Có các glicôprôtêin đặc trưng cho từng lòai giúp tế bào nhận biết nhau và nhận biết

các tế bào lạ.
12) Thành tế bào:
- Có ở tế bào thực vật và nấm
• Ở thực vật: thành tế bào được cấu tạo chủ yếu bằng xenlulôzơ
• Ở nấm: thành tế bào được cấu tạo bằng kitin
- Chức năng: quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
13) Chất nền ngọai bào:
- Cấu tạo chủ yếu bằng các lọai glicôprôtêin kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác
nhau.
- Chức năng: giúp tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô và giúp tế bào thu nhận thông
tin.
III) Các thông tin thêm:
1) Lizôxôm:
- Được tạo ra ở bộ máy Golgi (nhờ các chồi của bộ máy Golgi) với mức pH4.8 (môi
trường bên trong lizôxôm axít hơn bào tương pH7).
- Các enzim quan trọng nhất trong lizôxôm:
• Lipase , có tác dụng phân hủy mỡ,
• Carbohydrase , có tác dụng phân hủy carbohydrate (ví dụ như đường).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×