Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Phân lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.79 KB, 8 trang )

Phân lân
Phân lân cung cấp photpho hoá hợp cho cây dưới dạng ion phophat
Phân lân đặc biệt cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng, nó thúc đẩy quá
trình sinh hoá, quá trình trao đổi chất và năng lượng của thực vật, có tác
dụng làm cho cây trồng cứng cáp, cành lá khoẻ, hạt chắc, quả hoặc củ to.
Phân lân được đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng Tương ứng với
lượng photpho có trong thành phần của nó.
Nguyên liệu để chế biến phân lân là quặng apatit và photphoric, quặng
được nghiền thành bột, có thành phần chính là
1. Phân lân tự nhiên
Apatit nghiền [Ca2 X(PO4)] (30-38% P2O5) và Photphorit nghiền (16-
18% P2O5):
Có hàm lượng photpho cao nhưng là những hợp chất không tan trong
nước. Cây chỉ có thể đồng hóa được chúng khi chúng chuyển từ muối
trung hòa thành muối axit. Quá trình chuyển đó xảy ra trong đất có môi
trường axit cho nên dạng phân này thích hợp với đất rất chua.
Dạng phân này được sản xuất 1 cách rất đơn giản: sấy khô apatit hay
photphorit rồi nghiền thành bột càng mịn càng tốt
Phân lân nung chảy (người ta còn gọi là Thermophosphate): Là loại
phân lân được sản xuất bằng phương pháp nhiệt, không dùng axit. Cách
điều chế: Trộn bột quặng photphat với loại đá có magie (thí dụ: đá bạch
vân còn gọi là đolomit: đã đập nhỏ, rồi nung ở nhiệt độ cao,
trên . Sau đó làm nguội nhanh và tán thành bột. Phân lân nung chảy
có dạng tinh thể nhỏ màu xanh, hơi vàng, trông như thuỷ tinh nên còn gọi
là phân lân thuỷ tinh. Loại phân này có chứa 15 - 16% P
2
O
5
. Lợi điểm sử
dụng của phân lân nung chảy là phân có tính kiềm, có khả năng hạ chua
phèn gần tương đương với vôi cho nên rất có lợi khi dùng trên đất chua.


Ngoài ra, phân còn có chứa nhiều nguyên tố quan trọng cho dinh dưỡng
cây trồng như Ca, Mg, Fe, Mn, Si v.v... nên bón vào đất sẽ có lợi cho sự
cân bằng dinh dưỡng.
Nhược điểm lớn nhất của Thermo-phosphate là không có chứa lưu huỳnh,
nên bón phân này cần quan tâm bổ sung các loại phân có chứa lưu huỳnh
khác như phân SA chẳng hạn.
2. Supephotphat
Thông thường gọi là super lân, là dạng phân lân chủ yếu hiện nay trên thị
trường. Phân super lân có dạng bột màu xám trắng hoặc sẫm, với thành
phần chính là muối tan được, đó là Phân super lân sản xuất
trong nước, chứa 16 - 18% P
2
O
5
. Trong đó, nhà máy super phosphate Lâm
Thao thường sản xuất loại 18%, và nhà máy phân lân Long Thành sản
xuất loại 16%. Đặc điểm của phân lân super là ngoài việc cung cấp nguyên
tố dinh dưỡng chính là lân, phân còn cung cấp cho cây các nguyên tố
quan trọng khác là lưu huỳnh và canxi. Phân lân super có nhược điểm là
có tính axit, và đó là yếu tố không lợi cho đất chua. Có hai loại super lân là
super lân đơn và super lân kép.
a) Supephotphat đơn
Cách điều chế: Trộn bột quặng photphat với dung dịch axit sunfuric đặc,
phản ứng sau đây xảy ra:

Phản ứng toả nhiệt làm cho nước bay hơi. Người ta thêm nước vừa đủ để
muối kết tinh thành muối ngậm nước: (thạch cao).
Supephotphat đơn là hỗn hợp của canxi đihiđrophotphat và thạch cao.
Các phản ứng phụ trong quá trình sản xuất supe photphat đơn:
 CaCO3 + H2SO4 = CaSO4 + H2O + CO2

 MgCO3 + H2SO4 = MgSO4 + H2O + CO2
 Ca(H2PO4)2 + Fe2O3 + H2SO4 = 2 FePO4 + CaSO4 + 3H2O
 Ca(H2PO4)2 + Al2O3 + H2SO4 = 2 AlPO4 + CaSO4 + 3H2O
- Các tạp chất này làm tiêu tốn 1 lượng acid sunfuaric tạo muối khó tan.
- Đặc biệt oxit Fe, Al ngoài tiêu tốn 1 lượng acid sunfuaric còn tiêu tốn 1
lượng P2O5 hữu hiệu tạo muối phot phat khó tan trong H2O, nếu hàm
lượng oxit Fe,Al lớn hơn 7% thì không nên sử dụng.
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
SUPEPHOTPHAT ĐƠN
1.Băng tải Apatit
2.Phiểu chứa Apatit
3.Tiếp liệu vít xoắn
4.Gàu nâng
5.Vận chuyển vít xoắn
6.Vít xoắn vận chuyển Apatit dý
7.Phểu của bộ phận cân định lýợng
8.Cân định lýợng Apatit
9.Vận chuyển vít xoắn
10.Thùng hỗn hợp
11.Cân kiểm tra
12.Phiểu của cân kiểm tra
13.Thùng chứa acid sunfuaric
14.Bõm ly tâm
15.Thùng cao vị acid sunfuaric
16.Cõ cấu hỗn hợp acid với nýớc
17.Thùng cao vị chứa nýớc
18.Tách nitõ
19.Kiểm tra nồng độ acid
20.Định lýõng acid
21.Phòng hóa thành

22.Dao cắt
23.Băng tải
24.Máy đánh tõi
QUY TRÌNH TẠO HẠT CỦA SUPE PHỐT PHÁT ĐƠN:
 Nguyên liệu được nghiền mịn được băng tải đưa vào máy trộn và
định lượng theo công thức mong muốn.
 Nguyên liệu được đưa vào để trộn cho đồng đều, sau đó được băng
tải đưa vào phiểu chứa.
 Từ phiểu chứa nguyên liệu được đưa vào đỉa tạo hạt để tiến hành
tạo hạt
 Khi hạt đạt kích thước nhất định sẽ được đưa qua máy sấy nóng để
tăng độ bền cơ.
 Sau khi ra khỏi máy sấy nóng được gàu nâng đưa lên sàng phân loại
để phân loại kích cở hạt.
 Những hạt nhỏ hơn 1mm hoặc lớn hơn 5mm sẽ được đem nghiền
trở lại.
 Những hạt 2-4mm sẽ đưa sang thiết bị làm nguội và đưa vào phiểu
chứa thành phẩm.
 Dưới phiểu chứa có gắn cân định lượng để định lượng sản phẩm
vào bao đem vào kho chứa hoặc đi tiêu thụ.
b) Supephotphat kép
Cách điều chế: Trộn bột quặng photphat với axit photphoric, phản ứng
Băng tải
Băng tải
Gàu nâng
Gàu nâng
Đĩa tạo hạt
Đĩa tạo hạt
Băng tải
Băng tải

Máy sấy thùng quay
Máy sấy thùng quay
Supe phốt phát
Supe phốt phát
Định lýợng
Định lýợng
Nghiề
Nghiề
n
n
Gàu nâng
Gàu nâng
sàng phân loại
sàng phân loại
Máy làm nguội
Máy làm nguội
Phiểu chứa
Phiểu chứa
Định lýợng
Định lýợng
Vào bao
Vào bao
Kho chứa
Kho chứa
Băng tải
Băng tải
Nghiền
Nghiền
Hồi lýu
sau đây xảy ra:

Ca
3
(PO
4
)
2
+ 3H
2
SO
4
 2 H
3
PO
4
+ 3CaSO
4
4 H
3
PO
4
+ Ca
3
(PO
4
)
2
= 3Ca( H
2
PO
4

)2
Trong thành phần của supephotphat kép không có lẫn thạch cao, do đó tỉ
lệ % Cao hơn, chuyên chở đỡ tốn kém hơn.
3. Amophot
Cho amoniac tác dụng với axit photphoric sẽ thu được hỗn hợp
hỗn hợp các muối này có tên là amophot, nó là
một thứ phân bón phức hợp có cả nguyên tố nitơ và nguyên tố photpho.
(Ngoài 2 dạng phân lân thông thường trên còn có loại phân chứa lân quan
trọng - đó là Phân DAP): DAP là loại phân cao cấp, chứa không chỉ lân mà
còn có cả phân đạm. Hàm lượng lân trong DAP rất cao (46%) nên nó là
loại phân cung cấp lân rất giá trị. Ngoài ra, DAP còn chứa 18% đạm, gần
tương đương với phân SA. Nếu ta chỉ tính đến nhu cầu đạm và lân thì
DAP là một loại phân rất lý tưởng (1 kg phân DAP tương đương 3 kg lân
nung chảy + 1 kg phân SA). Tuy nhiên, DAP có nhược điểm là không chứa
canxi và lưu huỳnh.
4. Phân lân hữu cơ vi sinh:
 Gần đây một số tỉnh ở nước ta đã sản xuất phân lân hữư cơ vi sinh.
Người ta dùng nhiều loại men vi sinh để chuyển hóa hỗn hợp than
bùn và Photphorit thành dạng đạm và lân mà cây có thể đồng hóa
được.Bước đầu nhận thấy loại phân hữư cơ vi sinh này có hiệu quả
tốt ở đồng ruộng ở nước ta.
 Phân bón vi sinh do Noble Hiltner sản xuất đầu tiên tại Đức năm
1896 và được đặt tên là Nitragin: Sau đó tại một số nước khác như ở
Mỹ (1896), Canada (1905), Nga (1907), Anh (1910) Nitragin được
chế tạo bởi vi khuẩn Rhizolium do Beijerink phân lập dùng để bón
cho các loại cây thích hợp của họ đậu.
Sử dụng phân lân
Hiện nay, đa số nông dân thường sử dụng phân lân dạng super hoặc dùng
DAP. Đây là các loại phân lân tốt. Phân DAP có hàm lượng lân cao, thích

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×