Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

BAO CAO THỰC tập cơ sở CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 48 trang )

Đề tài: Thực tập cơ sở

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cơ sở là một yêu cầu cần thiết đối với mỗi sinh viên, thực tập cơ sở là
phương pháp thực tế hóa kiến thức giúp cho sinh viên có thể vững vàng, tự tin hơn để
học tập và tạo tiền đề tốt nhất để thực tập tốt nghiệp vào năm cuối. Trong thời gian thực
tập cơ sở bản thân được tiếp cận với các doanh nghiệp, công ty cũng như quan sát để
học tập làm tăng thêm kinh nghiệm làm việc, học hỏi nhiều nội dung trong thực tế đồng
thời để phát hiện ra những kiến thức chưa đầy đủ từ đó bổ sung, bù đắp chúng trước khi
ra trường .
Mục tiêu đặt ra cho 03 tuần thực tập cơ sở của em là học hỏi thêm những kinh
nghiệm thực tế đồng thời được trực tiếp tìm hiểu những công việc liên quan đến chuyên
ngành đã học.
Để đạt được những kết quả cao, đạt được những mục tiêu mà bản thân đã đặt ra
cho đợt thực tập quan trọng này, em vô cùng biết ơn và xin chân thành cảm ơn sự chỉ
đạo tận tình của ThS.Nguyễn Duy Linh - Giảng viên khoa Kỹ thuật - Công nghệ, Trường
Đại Học Quảng Bình, sự giúp đỡ tạo điều kiện làm việc, thực hành trên các thiết bị cũng
như trong các tình huống xảy ra trong thực tế và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các
anh chị tại Công ty TNHH Tin học và Dịch vụ Hoàng Dũng giúp em đạt kết quả cao
trong đợt thực tập này.
Bản báo cáo thực tập cơ sở của em gồm 2 phần:
Phần 1: Báo cáo thu hoạch
Phần 2: Đề tài thực tập cơ sở
Mặc dù đã hết sức cố gắng hết sức, song lượng kiến thức còn có hạn, cũng như
kiến thức thực tế còn ít chưa đủ để phục vụ cho công việc, vì vậy em mong nhận được
sự thông cảm, bỏ qua và đóng góp những ý kiến để báo cáo thực tập của em được hoàn
thiện hơn.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Quảng Bình, các giảng viên khoa Kỹ thuật - Công nghệ đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp em được tham gia một đợt thực tập cơ sở bổ ích.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên
Nguyễn Thanh Hải
SVTH: Nguyễn Thanh Hải

1

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 2
PHẦN I: BÁO CÁO THU HOẠCH............................................................................. 4
1.1. Khái quát tình hình thực tế về tổ chức hoạt động của công ty TNHH Tin học
và Dịch vụ Hoàng Dũng .......................................................................................... 4
1.2. Hoạt động thực tập tốt nghiệp tại cơ quan, đơn vị ........................................... 6
PHẦN II: ĐỀ TÀI THỰC TẬP CƠ SỞ ...................................................................... 8
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................... 9
A. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI............................................................................................ 10
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 10
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 11
6. Nội dung đề tài ................................................................................................... 11
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ................................................................................................ 12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN NINH MẠNG ................................................ 12

1.1. GIỚI THIỆU VỀ AN NINH MẠNG ............................................................. 12
1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA AN NINH MẠNG ........................................................ 12
1.3. TÌNH HÌNH AN NINH MẠNG .................................................................... 13
1.4. LỖ HỎNG BẢO MẬT ................................................................................... 15
1.5. CÁC LOẠI TẤN CÔNG................................................................................ 18
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ SNIFFER VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC TẤN
CÔNG ........................................................................................................................... 21
SVTH: Nguyễn Thanh Hải

2

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
2.1. CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN SNIFFER ............................................... 21
2.2. ĐỊA CHỈ ETHERNET MAC ......................................................................... 22
2.3. GIỚI THIỆU VỀ SNIFFER ........................................................................... 23
2.4. CÁC PHƯƠNG THỨC TẤN CÔNG ............................................................ 27
2.5. PHƯƠNG THỨC NGĂN CHẶN SNIFFER ................................................. 34
CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM TẤN CÔNG SNIFFER ............................................ 37
3.1. SNIFFER BẰNG CAIN AND ABEL............................................................ 37
3.2. SNIFFER BẰNG WIRESHARK ................................................................... 43
C. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 47
PHẦN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP…………………………………….48

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

3


GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở

PHẦN I: BÁO CÁO THU HOẠCH
1.1. Khái quát tình hình thực tế về tổ chức hoạt động của công ty TNHH Tin học
và Dịch vụ Hoàng Dũng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tin học và Dịch vụ
Hoàng Dũng
 Quá trình hình thành:
Với những nhu cầu của người tiêu dùng về mua bán, lắp đặt phần mềm, bảo hành,
bảo trì nâng cấp sữa chữa máy vi tính. Công ty TNHH Tin học và Dịch vụ Hoàng Dũng
đã được thành lập.
Công ty là đơn vị trực tiếp kinh doanh, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản
tại nơi mình đóng trụ sở, được sử dụng con dấu theo thể thức Nhà nước quy định.
-

Tên chính thức của công ty: Công ty TNHH Tin học và Dịch vụ Hoàng
Dũng

-

Tên giao dịch: Công ty TNHH Tin học và Dịch vụ Hoàng Dũng

-

Địa chỉ: 99 Lê Lợi, Phường Hải Đình, TP. Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình


-

Điện thoại:

0944.687.373

-

Mã số thuế:

0400397172

-

Công ty được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số 3100405686 ngày
05/03/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư cấp.

 Quá trình phát triển của công ty:
Công ty thành lập từ đầu năm 2009. Đặt trụ sở tại số 99 Lê Lợi, Phường Hải
Đình, TP. Đồng Hới. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là hoạt động chủ yếu là
kinh doanh thiết bị văn phòng (Cụ thể là: Kinh doanh máy tính xách tay, máy tính để
bàn các loại, máy in và máy photo, và các linh kiện khác...) Công ty đã có những bước
tiến triển như sau:
+ Năm 2009 đến năm 2012 công ty chú trọng và quan tâm đến khâu tiêu thụ hang
hoá với khách hàng chủ yếu là khách lẻ và một số cơ quan ban nghành khác.
+ Đầu năm 2012 đến nay, công ty đã phát triển thành công trong lĩnh vực kinh
doanh của công ty , đã nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của thị trường.
SVTH: Nguyễn Thanh Hải

4


GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
Trong thời gian đầu mới thành lập Công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn do thị
trường còn mới, bộ máy tổ chức và cơ sở quản lý nguồn vốn còn chưa hoàn thiện nên
hiệu quả kinh doanh chưa cao. Nhưng với đội ngũ nhân viên nhanh nhạy đã nhanh chóng
nắm bắt và khai thác thị trường, nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng Công ty đã nhanh
chóng tạo cho mình chỗ đứng trên thị trường, mở rộng thị trường và đa dạng hoá các
mặt hàng, dịch vụ.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Tin học và Dịch vụ Hoàng Dũng
Công ty TNHH Tin học và Dịch vụ Hoàng Dũng được thành lập để đáp ứng mọi
nhu cầu về hang hoá của nhân dân, tạo được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách
hang đối với công ty nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa. Công ty có các chức năng và
nhiệm vụ chi tiết như sau:
 Chức năng:
-

Chuyên cung cấp các loại máy vi tính, máy tính xách tay.

-

Thiết bị máy văn phòng.

-

Bảo hành - Bảo trì - Nâng cấp - Sửa chữa máy vi tính và các thiết bị văn
phòng.


-

Khảo sát, lắp đặt tổng thể mạng.

-

Tạo việc làm ổn định cho người lao động.

 Nhiệm vụ:
-

Tổ chức bảo quản hàng hoá theo đúng chế độ của Nhà Nước, đảm bảo về số
lượng và chất lượng của hàng hoá.

-

Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký

-

Chấp hành các chế độ về quản lý kinh tế tài chính của Nhà Nước, sử dụng có
hiệu quả lực lượng lao động, tiền vốn và tài sản của Công ty, đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

5

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh



Đề tài: Thực tập cơ sở
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

1.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Tin học và Dịch vụ Hoàng Dũng

ngành

STT

Tên ngành

1

Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị
viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh

4741

2

Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm

46510

3

Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

46520


4

Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi

95110

1.2. Hoạt động thực tập tốt nghiệp tại cơ quan, đơn vị
1.2.1 Quá trình thực tập tại cơ quan, đơn vị
Quá trình thực tập cơ sở tại Công ty được thực hiện như sau:
Tuần

Thời gian thực tập

Công việc thực tập
- Tìm hiểu về Công ty TNHH Tin học và
Dịch vụ Hoàng Dũng.

1

04/04/2016 – 10/04/2016

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

- Cài đặt hệ điều hành, ghost, cài đặt các
chương trình diệt virus, các phần mềm tiện
ích.

6


GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
- Tháo lắp máy vi tính, sửa chữa một số hư
hỏng.
- Nối cáp mạng, nối máy tính với máy in,
chia sẽ máy in.
2

11/04/2016 – 17/04/2016

- Sửa một số lỗi của máy in.
- Lắp ráp và cài đặt hệ thống camera.

3

18/04/2016 – 24/04/2016

Hoàn thành và viết báo cáo thực tập.

1.2.2 Những bài học thu hoạch được
Sau 3 tuần thực tập cơ sở tại Công ty TNHH Tin học và Dịch vụ Hoàng Dũng,
với môi trường làm việc chuyên nghiệp và sự hướng dẫn tận tình của mọi người trong
Công ty, bản thân đã có cơ hội được thực hành các kiến thức đã học ở trường và tiếp
cận với các công việc hết sức hữu ích sau này.
Khi được giao các công việc, bản thân đã cố gắng thực hiện tốt và tích cực học
hỏi các nhân viên trong công ty, nhờ anh chị chỉ dẫn những điều mình còn thắc mắc hay
chưa rõ. Nhờ đó, bản thân có thể tránh gặp phải những khó khăn, nâng cao được khả
năng làm việc.


SVTH: Nguyễn Thanh Hải

7

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở

PHẦN II: ĐỀ TÀI THỰC TẬP CƠ SỞ
Tên đề tài: “Tìm hiểu về An ninh mạng và kỹ thuật Sniffer”

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

8

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hình Các loại lỗ hổng bảo mật và mức độ nguy hiểm ...................................16
Hình 2.1 Cách lấy địa chỉ MAC trong hệ điều hành Windows….……………………22
Hình 2.2 Cơ chế hoạt động Sniffer ................................................................................26
Hình 2.3 Tấn công DHCP ............................................................................................. 27
Hình 2.4 Quá trình truyền thông ARP ...........................................................................28
Hình 2.5 Tấn công DNS ................................................................................................ 29
Hình 2.6 Tấn công DHCP bằng cách vét cạn ................................................................ 31

Hình 3.1 Cài đặt chương trình Cain and Abel……………………...…………………37
Hình 3.2 Giao diện chính của chương trình Cain and Able ..........................................38
Hình 3.3 Tiến hành Sniffer ............................................................................................ 38
Hình 3.4 Kiểm tra tên máy ............................................................................................ 39
Hình 3.5 Giao diện thẻ ARP .......................................................................................... 39
Hình 3.6 Thêm các địa chỉ MAC...................................................................................40
Hình 3.7 Giả lập ARP ....................................................................................................40
Hình 3.8 Kết quả ............................................................................................................41
Hình 3 9 Lỗi trên trình duyệt Internet Explorer ............................................................ 42
Hình 3.10 Lỗi trên trình duyệt Firefox .........................................................................42
Hình 3.11 Giao diện của phần mềm Wireshark ............................................................ 43
Hình 3.12 Các gói tin được bắt và hiển thị ....................................................................44
Hình 3.13 Chọn gói tin bắt được ...................................................................................44
Hình 3.14 Lấy được thông tin đăng nhập ......................................................................45

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

9

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở

A. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Với sự bùng nổ ngày càng mạnh mẽ của mạng Internet, các quốc gia, các tổ chức,
các công ty và tất cả mọi người dường như đang xích lại gần nhau. Họ đã, đang và luôn
muốn hoà nhập vào mạng Internet để thoả mãn "cơn khát thông tin" của nhân loại.
Cùng với sự phát triển tiện lợi của Internet, việc lấy cắp thông tin mật, các chương

trình và dữ liệu quan trọng, việc thâm nhập bất hợp pháp và phá hoại thông qua Internet
cũng gia tăng về số lượng, loại hình và kỹ xảo. Do đó, song song với việc phát triển và
khai thác các dịch vụ trên Internet, rất cần nghiên cứu giải quyết vấn đề đảm bảo an ninh
trên mạng.
An ninh mạng là một trong những lĩnh vực mà hiện nay giới công nghệ thông tin
khá quan tâm. Một khi internet ra đời và phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin trở nên
cần thiết. Mục đích của việc kết nối mạng là làm cho mọi người có thể sử dụng chung
tài nguyên mạng từ những vị trí địa lý khác nhau. Chính vì vậy mà các tài nguyên dễ
dàng bị phân tán, hiển nhiên một điều là chúng ta dễ bị xâm phạm, gây mất mát dữ liệu
cũng như các thông tin có giá trị. Kết nối càng rộng thì càng dễ bị tấn công, đó là một
quy luật tất yếu. Từ đó, vấn đề bảo vệ thông tin cũng đồng thời xuất hiện và như thế an
ninh mạng ra đời.
Xuất phát từ những thực tế đó, em đã tìm hiểu về đề tài “Tìm hiểu về An ninh
mạng và kỹ thuật tấn công Sniffer” để tìm hiểu nguyên lý, cơ chế của các cuộc tấn
công của hacker nói chung, và từng kỹ thuật tấn công nói riêng.
Thông qua việc nghiên cứu kỹ thuật sniffer em mong muốn góp một phần nhỏ vào
việc nghiên cứu và tìm hiểu về các vấn đề an ninh mạng giúp cho việc học tập và nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về an ninh mạng và tình hình an ninh mạng trên thế giới và trong nước
hiện nay.
Tìm hiểu về Sniffer và các kỹ thuật tấn công của Sniffer.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

10

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh



Đề tài: Thực tập cơ sở
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các mạng nội bộ dùng chung cho nhiều người.
Phạm vi nghiên cứu là các cơ quan, trường học, cá nhân sử dụng mạng nội bộ cần
cho các hoạt động trao đổi thông tin.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Các nguy cơ truy cập, tấn công hệ thống thông tin bất hợp pháp.
Các phương pháp phát hiện xâm nhập và đi sâu vào nghiên cứu phương pháp để
phòng chống các kỹ thuật tấn công của sniffer.
5. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp Nghiên cứu các tài liệu, bài báo có liên quan đến kỹ thuật sniffer, tìm hiểu
tình hình và tiến hành cài đặt và thử nghiệm một giải pháp cụ thể.
6. Nội dung đề tài
Nội dung đề tài gồm 3 phần: phần tổng quan đề tài, phần nội dung, phần kết luận và
hướng phát triển.
Phần nội dung của đề tài được chia thành 4 chương: chương đầu tiên tổng quan về
an ninh mạng. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu tổng quan về Sniffer và các phương thức
tấn công. Chương cuối cùng là demo tấn công bằng kỹ thuật Sniffer.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

11

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở

B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN NINH MẠNG

1.1. GIỚI THIỆU VỀ AN NINH MẠNG
Trong vài năm gần đây, vấn đề an ninh mạng được nhiều tổ chức quan tâm. Ban
đầu, các nhà quản trị mạng đều cho rằng sẽ không xảy ra rủi ro nào đối với mạng của
mình, tuy nhiên dần dần người ta thấy rằng điều đó có thể xảy ra với bất kỳ hệ thống
mạng nào. Các dữ liệu ngày càng lớn và trở nên quan trọng, do đó sẽ trở thành mục tiêu
tấn công của những phần tử xấu.
An ninh mạng là lĩnh vực có nhiệm vụ bảo vệ các thông tin cá nhân của bạn và
những hoạt động liên quan đến chiếc máy tính trước việc đánh cắp và sử dụng sai mục
đích thông tin kinh doanh bí mật của bạn bằng cách phát hiện, ngăn chặn và ứng phó
với các cuộc tấn công bằng mã độc từ vi rút và sâu máy tính trên mạng Internet. Nếu
không có An ninh Mạng được triển khai, các công ty, doanh nghiệp củng như các cá
nhân sẽ gặp rủi ro trước xâm nhập trái phép, sự ngừng trệ hoạt động của mạng, sự gián
đoạn dịch vụ, sự không tuân thủ quy định và thậm chí là các hành động phạm pháp nữa.
1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA AN NINH MẠNG
An ninh Mạng không chỉ dựa vào một phương pháp mà sử dụng một tập hợp các
rào cản để bảo vệ doanh nghiệp của bạn theo những cách khác nhau. Ngay cả khi một
giải pháp gặp sự cố thì giải pháp khác vẫn bảo vệ được công ty và dữ liệu của bạn trước
đa dạng các loại tấn công mạng.
Các lớp an ninh trên mạng của bạn có nghĩa là thông tin có giá trị mà bạn dựa vào
để tiến hành kinh doanh là luôn sẵn có đối với bạn và được bảo vệ trước các tấn công.
Cụ thể là, An ninh Mạng:
- Bảo vệ chống lại những tấn công mạng từ bên trong và bên ngoài: Các tấn công
có thể xuất phát từ cả hai phía, từ bên trong và từ bên ngoài tường lửa của doanh nghiệp
của bạn. Một hệ thống an ninh hiệu quả sẽ giám sát tất cả các hoạt động mạng, cảnh báo
về những hành động vi phạm và thực hiện những phản ứng thích hợp.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

12


GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
- Đảm bảo tính riêng tư của tất cả các liên lạc, ở bất cứ đâu và vào bất cứ lúc nào:
Nhân viên có thể truy cập vào mạng từ nhà hoặc trên đường đi với sự đảm bảo rằng hoạt
động truyền thông của họ vẫn được riêng tư và được bảo vệ.
- Kiểm soát truy cập thông tin bằng cách xác định chính xác người dùng và hệ
thống của họ: Các doanh nghiệp có thể đặt ra các quy tắc của riêng họ về truy cập dữ
liệu. Phê duyệt hoặc từ chối có thể được cấp trên cơ sở danh tính người dùng, chức năng
công việc hoặc các tiêu chí kinh doanh cụ thể khác.
Giúp bạn trở nên tin cậy hơn: Bởi vì các công nghệ an ninh cho phép hệ thống của
bạn ngăn chặn những dạng tấn công đã biết và thích ứng với những dạng tấn công mới,
nhân viên, khách hàng và các doanh nghiệp có thể an tâm rằng dữ liệu của họ được an
toàn.
1.3. TÌNH HÌNH AN NINH MẠNG
 Trên thế giới
Hiện nay, tình hình An ninh mạng trên thế giới ngày càng trở nên phức tạp. Thế
giới đã chứng kiến nhiều website của các tên tuổi tập đoàn lớn cũng từng bị hacker tấn
công gây hậu quả lớn như JP Morgan, Bank of America, Citigroup, Ebay… Chính vì
điều này vấn đề bảo mật thông tin đang ngày được nhiều người quan tâm và tìm hiểu.
Không phải là ngẫu nhiên khi Apple, hay BlackBerry từ lâu đều tập trung mạnh
cho khả năng bảo mật trên các thiết bị của mình. Thế nhưng mọi hệ thống đều có lỗ
hổng, và hacker luôn có mặt tại đó để lợi dụng đánh cắp thông tin người dùng, phục vụ
cho mục đích cá nhân.
Có một sự thực mà ít ai dám thẳng thắn nhìn nhận, đó là tại kỷ nguyên của công
nghệ thông tin, mọi thứ đều có thể bị hack. Từ xe hơi, trạm xăng, cho tới các thiết bị di
động, trang bị y tế. Càng ngày, hacker càng tinh vi và khó nắm bắt hơn. Chúng không
chỉ đánh cắp mật khẩu, giành quyền truy cập email, mạng xã hội mà còn lấy đi cả những
thông tin mang tính cá nhân hơn như dấu vân tay, hình ảnh riêng tư, hay địa điểm của

bạn.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

13

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
Một trong những vụ thất thoát dữ liệu cá nhân lớn nhất lịch sử Philippines vừa xảy
ra. Hơn 70 triệu cử tri nước này bị tin tặc lấy trộm dữ liệu khoảng một tháng trước khi
cuộc bầu cử diễn ra.
Các dữ liệu cá nhân bao gồm dấu vân tay, thông tin hộ chiếu của 70 triệu người đã
bị hacker đánh cắp. Ủy ban bầu cử Philippines cho biết website của họ đã bị tấn công
vào cuối tháng 3 vừa qua. Nhóm tin tặc Anonymous Philippines đã đứng ra nhận trách
nhiệm. Nhóm này cho biết đã tìm thấy rất nhiều lỗ hổng trong hệ thống bầu cử, bao gồm
cả hệ thống phân loại phiếu bầu tự động dự kiến sẽ được sử dụng trong cuộc bỏ phiếu
vào ngày 9/5 tới đây.
Ủy ban bầu cử Philippines thì cho biết không có thông tin nhạy cảm nào được tiết
lộ. Tuy nhiên, theo công ty bảo mật Trend Micro thì đây chính là vụ thất thoát dữ liệu
cá nhân lớn nhất trong lịch sử Philippines, và rằng chính quyền nước này đang cố nói
giảm nói tránh hậu quả của vụ việc
Mức độ manh động của giới tin tặc (hacker) ngày càng tăng, sẵn sàng tấn công vào
hệ thống của các cơ quan quan trọng để đáp trả việc chính quyền truy quét các loại tội
phạm mạng.
 Tại Việt Nam
Trong năm 2015 đã có 62.863 dòng virus máy tính mới xuất hiện tại Việt Nam.
61,7 triệu lượt máy tính đã bị lây nhiễm virus trong năm. Virus lây nhiều nhất là
W32.Sality.PE, lây nhiễm trên 5,8 triệu lượt máy tính.

Trong năm, đã có 5.226 we4bsite của các cơ quan, doanh nghiệp tại Việt Nam bị
hacker xâm nhập, trong đó có 340 website của cơ quan chính phủ và tổ chức giáo dục.
Tình hình đó đã cho thấy các website của Việt Nam còn nhiều sơ hở về bảo mật
và công tác đảm bảo an ninh cho các hệ thống thông tin của VN còn rất nhiều việc phải
làm.
Bên cạnh đó tình trạng tội phạm công nghệ cao vẫn còn tồn tại nhức nhối. Với các
hình thức như lừa đảo trực tuyến để lấy tài khoản người dùng, lừa khách hàng nạp tiền
vào điện thoại của hacker, lừa bán hàng qua mạng để nạn nhân chuyển khoản lấy tiền
SVTH: Nguyễn Thanh Hải

14

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
rồi không chuyển hàng; hoặc các loại tuyên truyền bịp bợm, khiêu dâm gây ảnh hưởng
tâm lý của cộng đồng mạng.
1.4. LỖ HỎNG BẢO MẬT
Các lỗ hổng bảo mật là những điểm yếu trên hệ thống hoặc ẩn chứa trong một dịch
vụ mà dựa vào đó kẻ tấn công có thể xâm nhập trái phép để thực hiện các hành động
phá hoại hoặc chiếm đoạt tài nguyên bất hợp pháp. Nguyên nhân gây ra những lỗ hổng
bảo mật là khác nhau: có thể do lỗi của bản thân hệ thống, hoặc phần mềm cung cấp,
hoặc do người quản trị yếu kém không hiểu sâu sắc các dịch vụ cung cấp ... Mức độ
ảnh hưởng của các lỗ hổng là khác nhau. Có những lỗ hổng chỉ ảnh hưởng tới chất lượng
dịch vụ cung cấp, có những lỗ hổng ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ hệ thống...
Theo bộ quốc phòng Mỹ, các lỗ hổng bảo mật một hệ thống được chia như sau:
- Lỗ hổng loại C: các lỗ hổng loại này cho phép thực hiện các phương thức tấn
công theo DoS (Denial of Services - Từ chối dịch vụ). Mức độ nguy hiểm thấp, chỉ ảnh
hưởng tới chất lượng dịch vụ, có thể làm ngưng trệ, gián đoạn hệ thống; không làm phá

hỏng dữ liệu hoặc đạt được quyền truy nhập bất hợp pháp.
- Lổ hổng loại B: Các lỗ hổng cho phép người sử dụng có thêm các quyền trên hệ
thống mà không cần thực hiện kiểm tra tính hợp lệ nên có thể dẫn đến mất mát hoặc lộ
thông tin yêu cầu bảo mật. Mức độ nguy hiểm trung bình. Những lỗ hổng này thường
có trong các ứng dụng trên hệ thống.
- Lỗ hổng loại A: Các lỗ hổng này cho phép người sử dụng ở ngoài cho thể truy
nhập vào hệ thống bất hợp pháp. Lỗ hổng này rất nguy hiểm, có thể làm phá hủy toàn
bộ hệ thống.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

15

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở

Hình 1. 1 Hình Các loại lỗ hổng bảo mật và mức độ nguy hiểm
Sau đây ta sẽ phân tích một số lỗ hổng bảo mật thường xuất hiện trên mạng và hệ
thống.
 Các lỗ hổng loại C
Các lỗ hổng loại này cho phép thực hiện các cuộc tấn công DoS.
DoS là hình thức tấn công sử dụng các giao thức ở tầng Internet trong bộ giao thức
TCP/IP để làm hệ thống ngưng trệ dẫn đến tình trạng từ chối người sử dụng hợp pháp
truy nhập hay sử dụng hệ thống. Một số lượng lớn các gói tin được gửi tới server trong
khoảng thời gian liên tục làm cho hệ thống trở nên quá tải, kết quả là server đáp ứng
chậm hoặc không thể đáp ứng các yêu cầu từ client gửi tới.
Các dịch vụ có lỗ hổng cho phép thực hiện các cuộc tấn công DoS có thể được
nâng cấp hoặc sửa chữa bằng các phiên bản mới hơn của các nhà cung cấp dịch vụ. Hiện

nay, chưa có một giải pháp toàn diện nào để khắc phục các lỗ hổng loại này vì bản thân
việc thiết kế giao thức ở tầng Internet (IP) nói riêng và bộ giao thức TCP/IP đã chứa
đựng những nguy cơ tiềm tàng của các lỗ hổng này.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

16

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
Tuy nhiên, mức độ nguy hiểm của các lỗ hổng loại này được xếp loại C, ít nguy
hiểm vì chúng chỉ làm gián đoạn sự cung cấp dịch vụ của hệ thống trong một thời gian
mà không làm nguy hại đến dữ liệu và những kẻ tấn công cũng không đạt được quyền
truy nhập bất hợp pháp vào hệ thống.
Một lỗ hổng loại C khác cũng thường thấy đó là các điểm yếu của dịch vụ cho
phép thực hiện tấn công làm ngưng trệ hệ thống của người sử dụng cuối. Chủ yếu hình
thức tấn công này là sử dụng dịch vụ Web. Giả sử trên một Web Server có những trang
Web trong đó có chứa các đoạn mã Java hoặc JavaScripts, làm "treo" hệ thống của người
sử dụng trình duyệt Web của Netscape bằng các bước sau:
- Viết các đoạn mã để nhận biết được Web Browers sử dụng Netscape.
- Nếu sử dụng Netscape, sẽ tạo một vòng lặp vô thời hạn, sinh ra vô số các cửa sổ,
trong mỗi cửa sổ đó nối đến các Web Server khác nhau.
- Với một hình thức tấn công đơn giản này, có thể làm treo hệ thống trong khoảng
thời gian 40 giây (đối với máy client có 64 MB RAM). Đây cùng là một hình thức tấn
công kiểu DoS. Người sử dụng trong trường hợp này chỉ có thể khởi động lại hệ thống.
- Một lỗ hổng loại C khác cũng thường gặp đối với các hệ thống mail là không xây
dựng các cơ chế anti-relay (chống relay) cho phép thực hiện các hành động spam mail.
Một số hệ thống mail không có các xác thực khi người dùng gửi thư, dẫn đến tình trạng

các đối tượng tấn công lợi dụng các máy chủ mail này để thực hiện spam mail. Spam
mail là hành động nhằm làm tê liệt dịch vụ mail của hệ thống bằng cách gửi một số
lượng lớn các message tới một địa chỉ không xác định, vì máy chủ mail luôn phải tốn
năng lực đi tìm những địa chỉ không có thực dẫn đến tình trạng ngưng trệ dịch vụ. Các
message có thể sinh ra từ các chương trình làm bom thư rất phổ biến trên mạng Internet.
 Các lỗ hổng loại B:
Lỗ hổng loại này có mức độ nguy hiểm hơn lỗ hổng loại C, cho phép người sử
dụng nội bộ có thể chiếm được quyền cao hơn hoặc truy nhập không hợp pháp.
Một loại các vấn đề về quyền sử dụng chương trình trên UNIX cũng thương gây
nên các lỗ hổng loại B. Vì trên hệ thống UNIX một chương trình có thể được thực thi
với 2 khả năng:
- Người chủ sở hữu chương trình đó kích hoạt chạy.
- Người mang quyền của người sở hữu file đó kích hoạt chạy.
SVTH: Nguyễn Thanh Hải

17

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
Một dạng khác của lỗ hổng loại B xảy ra đối với các chương trình có mã nguồn
viết bằng C. Những chương trình viết bằng C thường sử dụng một vùng đệm - một vùng
trong bộ nhớ sử dụng để lưu dữ liệu trước khi xử lý. Những người lập trình thường sử
dụng vùng đệm trong bộ nhớ trước khi gán một khoảng không gian bộ nhớ cho từng
khối dữ liệu.
Việc kiểm soát chặt chẽ cấu hình hệ thống và các chương trình sẽ hạn chế được
các lỗ hổng loại B.
 Các lỗ hổng loại A:
Các lỗ hổng loại A có mức độ rất nguy hiểm, đe dọa tính toàn vẹn và bảo mật của

hệ thống.
Các lỗ hổng loại này thường xuất hiện ở những hệ thống quản trị yếu kém hoặc
không kiểm soát được cấu hình mạng.
Những lỗ hổng loại này hết sức nguy hiểm vì nó đã tồn tại sẵn có trên phần mềm
sử dụng, người quản trị nếu không hiểu sâu về dịch vụ và phần mềm sử dụng sẽ có thể
bỏ qua những điểm yếu này. Đối với những hệ thống cũ, thường xuyên phải kiểm tra
các thông báo của các nhóm tin về bảo mật trên mạng để phát hiện những lỗ hổng loại
này. Một loạt các chương trình phiên bản cũ thường sử dụng có những lỗ hổng loại A
như: FTP, Gopher, Telnet, Sendmail, ARP, finger...
1.5. CÁC LOẠI TẤN CÔNG
1.5.1. Tấn công hệ điều hành
Kẻ tấn công tìm kiếm các lỗ hổng của hệ điều hành và khai thác chúng để truy
cập vào hệ thống mạng.
Các loại tấn công vào hệ điều hành:
-

Nghe trộm

-

Giả mạo và ngắt kết nối

-

Tấn công bằng gói SYN

-

Tấn công truyền lại


-

Tấn công sửa đổi dữ liệu

-

Tấn công từ chối

-

Tấn công DoS, DDoS

-

Tấn công đoán mật khẩu

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

18

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
-

Tấn công ở giữa

-


Tấn công cửa sau

-

Tấn công thỏa hiệp

-

Tấn công lớp ứng dụng

Một số lỗ hổng hệ điều hành như:
-

Lỗ hổng tràn bộ đệm

-

Lỗi trong hệ điều hành

-

Hệ điều hành chưa vá lỗi

1.5.2. Tấn công vào cấu hình sai
Khi một hệ thống bị lỗi cấu hình, như sự thay đổi trong quyền truy cập vào tập tin,
thì nó đã trở nên không an toàn.
Các quản trị viên sẽ thiết lập các cấu hình thiết bị trước khi triển khai trong mạng.
nếu không có những thiết lập mặc định này thiết bị sẽ dễ dàng bị tấn công.
Để tối ưu hóa cấu hình, thực hiện việc gõ bỏ bất kỳ dịch vụ hoặc phần mềm không
cần thiết.

1.5.3. Tấn công cấp ứng dụng
Phần mềm ứng dụng đi kèm với nhiều chức năng nên dễ phát sinh lỗi, phát hành
gấp rút nên thiếu thời gian thử nghiệm.
Các loại tấn công cấp ứng dụng:
- Tràn bộ đệm
-

Hoạt động quá sức

-

Tấn côngXSS

-

Tấn công từ chối dịch vụ SYN

-

Tấn công SQL injection

-

Mã độc hại

-

Lừa đảo

-


Chiếm quyền điều khiển

-

Tấn công trung gian

-

Tấn công giả mạo tham số

-

Tấn công cây thư mục

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

19

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
1.5.4. Tấn công các gói tin nhỏ
Khi cài đặt các hệ điều hành hoặc phần mềm ứng dụng thì bản mẫu sẽ có các mặc
định để việc quản lý trở nên dễ dàng hơn. Khi chúng ta thay đổi các mặc định đó thì sẽ
lộ ra các lỗ hổng để cho nhưng kẻ tấn công có thể khai thác và tấn công vào các gói tin
nhỏ.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải


20

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ SNIFFER VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC
TẤN CÔNG
2.1. CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN SNIFFER
- Ethernet : Một công nghệ nối mạng có năng lực mạnh được sử dụng trong hầu
hết các mạng LAN.
- Wireless : Các công nghệ nối mạng không dây.
- Serial Direct Cable Connection : Công nghệ kết nối máy tính bằng Cable truyền
nhận dữ liệu.
- PPP (Point-to-Point Protocol) : Một giao thức kết nối Internet tin cậy thông qua
Modem.
- IP (Internet Protocol) : Giao thức được dùng để xử lý cơ chế truyền dữ liệu thực
tế. Là cơ sở cho việc định hướng và vận chuyển dữ liệu trên Internet.
- ICMP (Internet Control Message Protocol) : Giao thức xử lý các thông báo trạng
thái cho IP, ví dụ như báo lỗi và các thay đổi mạng có thể ảnh hưởng đến việc định
tuyến.
- ARP (Address Resolution Protocol) : Giao thức chuyển các địa chỉ mạng sang
địa chỉ phần cứng vật lý tương dùng các thông điệp Broadcast. Dùng để xác định địa chỉ
mạng.
- RARP (Reverse Address Resolution Protocol) : Làm công việc ngược lại ARP,
chuyển địa chỉ phần cứng từ một máy sang địa chỉ IP.
- TCP (Transmission Control Protocol) : Một giao thức, dịch vụ dựa trên kết nối,
cho phép các máy nhận và gửi dữ liệu có thể truyền thông với nhau.

- UDP (User Datagram Protocol) : Một giao thức, một dịch vụ không kết nối, hai
máy gửi và nhận sẽ không truyền thông với nhau thông qua một kết nối liên tục.
- Telnet : Giao thức cho phép đăng nhập từ xa đê người dùng trên máy này có thể
kết nối với máy kia và sẽ hoạt động như là ngồi ở máy đó vậy.
SVTH: Nguyễn Thanh Hải

21

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
- FTP (File Transfer Protocol) : Giao thức truyền dữ liệu từ máy này sang máy
khác dùng giao thức TCP.
- SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) : Giao thức dùng để truyền nhận thư điện
tử giữa các máy.
- DNS (Domain Name Service) : Xác định các địa chỉ máy tính từ tên chữ sang số.
2.2. ĐỊA CHỈ ETHERNET MAC
Địa chỉ MAC (Media Access Control) : là kiểu địa chỉ vật lí, đặc trưng cho một
thiết bị hoặc một nhóm các thiết bị trong mạng LAN. MAC là một dãy 12 số Hex cho
mỗi phần cứng Ethernet để thực hiện nhiệm vụ này. Sự truyền thông trên hệ thống mạng
Ethernet được xử lý bởi các thiết bị phần cứng Ethernet (Card mạng).
Khi dùng hệ điều hành Windows có thể kiểm tra địa chỉ MAC của máy tính đang
sử dụng bằng câu lệnh <ipconfig /all>, và địa chỉ MAC sẽ nằm ở Physical Address.

Hình 2. 1 Cách lấy địa chỉ MAC trong hệ điều hành Windows
Địa chỉ MAC được phân làm 3 loại
- Unicast: đây là loại địa chỉ dùng để đại diện cho một thiết bị duy nhất.
- Multicast: đây là loại địa chỉ đại diện cho một nhóm các thiết bị trong mạng
LAN. Địa chỉ được dùng trong trường hợp một ứng dụng có thể muốn trao đổi với một

nhóm các thiết bị. Bằng cách gửi đi một bản tin có địa chỉ multicast; tất cả các thiết bị
trong nhóm đều nhận và xử lí gói tin trong khi các thiết bị còn lại trong mạng sẽ bỏ qua.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

22

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
Giao thức IP cũng hỗ trợ truyền multicast. Khi một gói tin IP multicast được truyền qua
một mạng LAN, địa chỉ MAC multicast tương ứng với địa chỉ IP sẽ là 0100.5exxx.xxxx.
- Broadcast: địa chỉ này đại diện cho tất cả các thiết bị trong cùng một mạng LAN.
Điều đó cũng có nghĩa là nếu một gói tin có địa chỉ MAC là FFFF.FFFF.FFFF được gửi
đi thì tất cả các thiết bị trong mạng LAN đều phải thu nhận và xử lí.
2.3. GIỚI THIỆU VỀ SNIFFER
2.3.1. Sniffer là gì
Sniffer là hình thức nghe lén trên hệ thống mạng, dựa trên những đặc điểm của cơ
chế TCP/IP. Sniffer có thể là phần mềm hoặc thiết bị được sử dụng để chụp lại các thông
tin lưu thông qua mạng.
Sniffer được sử dụng như một công cụ để các nhà quản trị mạng theo dõi và bảo
trì hệ thống mạng. Về mặt tiêu cực, sniffer được sử dụng như một công cụ với mục đích
nghe lén các thông tin trên mạng để lấy các thông tin quan trọng
Người nghe lén để thiết bị lắng nghe giữa mạng mang thông tin như hai thiết bị
điện thoại hoặc hai thiết bị đầu cuối trên internet. Nghe lén được sử dụng như công cụ
để các nhà quản trị mạng theo dõi và bảo trì hệ thống mạng. Nghe lén dựa vào phương
thức tấn công ARP để bắt các gói thông tin được truyền qua mạng. Tuy nhiên những
giao dịch giữa các hệ thống mạng máy tính thường là những dữ liệu ở dạng nhị phân.
Bởi vậy để hiểu được những dữ liệu ở dạng nhị phân này, các chương trình nghe

lén phải có tính năng phân tích các nghi thức, cũng như tính năng giải mã các dữ liệu ở
dạng nhị phân để hiểu được chúng.
2.3.2. Phân loại Sniffer
Sniffer được chia làm 2 loại là: Passive Sniffer (tấn công thụ động) và Active
Sniffer (tấn công chủ động).
2.3.2.1. Passive Sniffer
- Kẻ tấn công thụ động nằm trên mạng LAN chờ đợi các gói dữ liệu được gửi đi
và bắt lấy chúng. Điều đó sẽ hiệu quả trong việc âm thầm thu nhập các dữ liệu từ mạng
LAN.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

23

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
- Môi trường: Hoạt động chủ yếu trong môi trường không có các thiết bị chuyển
mạch gói. Phổ biến hiện nay là các dạng mạch sủ dụng HUB hay các mạch không dây
(Wireless).
- Cơ chế hoạt động: Do không có các thiết bị chuyển mạch gói nên các host phải
broadcast các gói tin đi trong mạng từ đó có thể bắt gói tin lại để xem dù Host nhận gói
tin không phải là nơi đến của gói tin đó.
- Đặc điểm: do các máy tự truyền đi các gói nên hình thức sniff này rất khó phát
hiện.
- Passive Sniffer thực hiện sniffer thông qua Hub
2.3.2.2. Active Sniffer
- Môi trường: Chủ yếu hoạt động trong môi trường có các thiết bị chuyển mạch
gói. Phổ biến hiện nay là các dạng mạng sủ dụng Switch.

- Cơ chế hoạt động: chủ yểu hiện nay thường sử dụng cơ chế ARP và RARP (Cơ
chế chuyển đổi IP sang MAC và từ MAC sang IP) bằng cách phát đi các gói tin đầu độc,
mà cụ thể ở đây là phát đi các gói thông báo cho máy gởi gói tin là: “Tôi là người nhận”
mặc dù không phải người nhận.
- Đặc điểm: do phải gởi gói tin nên có thể chiếm băng thông mạng. Nên nếu sniffer
quá nhiều trong mạng thì lượng gói gởi đi sẽ rất lớn (do liên tục gởi các gói tin giả mạo)
có thể dẫn đến nghẽn mạng hay gây quá tải trên chính NIC của máy đang dùng sniffer.
- Ngoài ra các sniffer còn dùng 1 số kỹ thuật để ép dòng dữ liệu đi qua NIC của
mình như:
+ MAC flooding: làm tràn bộ nhớ switch từ đó switch sẽ chạy chế độ forwarding
mà không chuyển mạch gói
+ Giả MAC: các sniffer sẽ thay đổi MAC của mình thành các MAC của một máy
hợp lệ và qua được chức năng lọc của MAC của thiết bị.
+ Đầu độc DHCP để thay dổi gateway của client.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

24

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


Đề tài: Thực tập cơ sở
2.3.3. Các mối đe dọa về nghe lén
Bằng cách đặt gói tin trên mạng ở chế độ đa mode, kẻ tấn công có thể bắt và phân
tích tất cả lưu lượng, thông tin mạng. Các gói tin nghe lén có thể chỉ bắt những thông
tin trên cùng 1 miền mạng. Nhưng thông thường thì laptop có thể tham gia vào mạng và
thực thi. Hơn thế nữa, trên switch có nhiều port được mở nên nguy cơ về nghe lén là rất
cao.
Hiện nay, nghe trộm mạng được thực hiện rất dễ dàng, bởi có quá nhiều công cụ

giúp thực hiện như Cain&Able, Ettercap, Ethereal, Dsniff, TCPDump, Sniffit,…Các
công cụ này ngày càng được tối ưu hóa, để dễ sử dụng và tránh bị phát hiện khi được
thực thi. So với các kiểu tấn công khác, tấn công dạng Sniffer cực kỳ nguy hiểm, bởi nó
có thể ghi lại toàn bộ thông tin được truyền dẫn trên mạng, và người sử dụng không biết
là đang bị nghe lén lúc nào do máy tính của họ vẫn hoạt động bình thường, không có
dấu hiệu bị xâm hại. Điều này dẫn đến việc phát hiện và phòng chống nghe trộm rất khó,
và hầu như chỉ có thể phòng chống trong thế bị động (Passive) – nghĩa là chỉ phát hiện
được bị nghe trộm khi đang ở tình trạng bị nghe trộm.
2.3.4. Mục đích sử dụng Sniffer
Một công cụ giúp cho các quản trị mạng theo dõi và bảo trì hệ thống mạng của
mình (hack để bảo mật hơn). Quản trị viên có thể theo dõi các thông tin dữ liệu trên
đường truyền. Họ có thể đọc và hiểu được ý nghĩa của những dữ liệu đó, họ có thể phân
tích những lỗi đang mắc phải trên hệ thống lưu thông của mạng. Các Sniffer giúp ghi lại
thông tin về các gói dữ liệu, các phiên truyền để phục vụ cho công việc phân tích, khắc
phục các sự cố trên hệ thống mạng.
Một chương trình được cài vào một hệ thống mạng máy tính với mục đích đánh
hơi, nghe lén các thông tin trên đoạn mạng này, các Hacker sử dụng để bắt tên người sử
dụng (Username) và mật khẩu không được mã hoá (Clear Text Password) trong hệ thống
mạng.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

25

GVHD: ThS.Nguyễn Duy Linh


×