Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tìm hiểu quy trình kỹ thuật trồng cây dưa leo trong nhà lưới tại trường trung cấp nông lâm nghiệp bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 28 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau là loại cây trồng có nhiều chất dinh dưỡng và là thực phẩm cần thiết không
thể thiếu trong đời sống của nhân dân. Đặc biệt khi lương thực và các loại thức ăn giàu
đạm đã được đảm bảo thì nhu cầu về rau xanh lại càng gia tăng, như một nhân tố tích
cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ.
Ngành sản xuất rau cung cấp cho chúng ta sản phẩm của các loại cây rau hằng
năm như bầu bí, khổ qua,… là một trong những ngành quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Dưa leo (dưa chuột) thuộc họ bầu bí, trong họ bầu bí thì Dưa leo là loại được
trồng nhiều hơn cả. Ở nước ta dưa leo đã được trồng từ rất lâu, không chỉ để giải quyết
vấn đề thực phẩm trong bữa ăn hằng ngày mà còn mang tính thương mại quan trọng.
Những năm gần đây, thị trường tiêu thụ rau xanh trong nước phát triển mạnh có nhiều
cơ hội để phát triển tăng thêm diện tích trồng rau màu, đó là điều kiện thuận lợi là
tiềm năng lớn cho ngành rau phát triển trong đó có ngành trồng Dưa leo. Dưa leo
không những là một món ăn ngon, nó còn có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe và làm
đẹp có rất ít loại thực phẩm nào có thể sánh bằng. Tính hàn, mát, thanh nhiệt giải độc
cho cơ thể, làm mát da và dáng. Ngoài ra trong Dưa leo còn có nhiều loại vitamin và
muối khoáng cần thiết cho cơ thể như vitamin B1, vitamin B2, B3,... Nhờ chứa một
hàm lượng nước rất cao và vị hơi đắng, Dưa leo có tác dụng giải khát mà không ai có
thể phủ nhận được. Chính vì thế, loại quả này thường xuyên xuất hiện trong các bữa ăn
của mọi nhà.
Hiện nay việc tổ chức sản xuất và trồng trọt còn mang tính nhỏ lẻ, phân tán
chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường về chất lượng và số lượng. Việc áp dụng
khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất còn hạn chế, sản phẩm làm ra còn ít và không
thường xuyên.
Nhất là hiện nay với điều kiện khí hậu biến đổi phức tạp, hệ vi sinh vật, sâu
bệnh cũng biến đối không lường đã gây ảnh hưởng lớn đến việc trồng và năng suất của
cây dưa leo. Nếu trồng trong điều kiện bình thường thì rất dễ bị các côn trùng, vi sinh
vật gây hại. Việc đưa cây Dưa leo trồng trong nhà lưới sẽ giúp hạn chế sâu bệnh hại tốt
GVHD: Lê Thị Tiên



1


hơn, mô hình này đang được trồng nhiều ở một số nơi trọng điểm. Để đánh giá hiệu
quả của việc trồng cây Dưa leo trong nhà lưới nên trong thời gian thực tập tốt nghiệp,
chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Tìm hiểu quy trình kỹ thuật trồng cây
Dưa leo trong nhà lưới tại Trường Trung Cấp Nông Lâm Nghiệp Bình Dương”.
1.2. Mục đích - yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá hiểu quả của việc trồng cây Dưa leo trong nhà lưới, môi trường được
bảo vệ.
- Khuyến cáo, nhân rộng mô hình trồng Dưa leo trong nhà lưới cho nhiều hộ nông
dân được hiểu biết và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện việc trồng và chăm sóc cây Dưa leo trong nhà lưới.
- Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của cây Dưa leo.
- Bố trí thí nghiệm.
- Đánh giá hiệu quả và năng suất của cây Dưa leo được thụ phấn và thụ phấn tự
nhiên.
1.3. Giới hạn chuyên đề
- Do quá trình thực tập trong thời gian ngắn nên chúng tôi chỉ giới han chuyên đề là
tìm hiểu quy trình kỹ thuật trồng cây Dưa leo trong nhà lưới và theo dõi sự sinh trưởng
và phát triển của cây đến giai đoạn nhất định có thể, chúng tôi hy vọng những chuyên
đề sau sẽ tiếp tục thực hiện và đưa ra kết quả đầy đủ, chính xác hơn.

GVHD: Lê Thị Tiên

2



Phần 2
NỘI DUNG
2.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập
2.1.1. Quá trình hình thành đơn vị
Trường Trung cấp Nông Lâm Nghiệp đã hình thành từ năm 1964 ở tỉnh Bình
Dương cũ dưới hình thức mô hình trường Trung học Nông Lâm Súc. Năm 1974,
Trường có mở thêm hệ đào tạo cao đẳng Nông Lâm Súc. Đến 30/4/1975 Bộ Lâm
Nghiệp tiếp quản trường và sau đó chuyển về cơ sở Trảng Bom tỉnh Đồng Nai; cơ sở
chính của nhà trường (tại An Thạnh – Thuận An) trở thành trường Bổ túc văn hóa Lâm
nghiệp. Trường Trung cấp Nông Lâm Nghiệp Bình Dương được chính thức tái lập từ
ngày 10/10/1979. Hơn ba mươi năm xây dựng và trưởng thành: tên gọi, quy mô và
nhiệm vụ của trường qua các thời kỳ như sau:
Ngày 10 tháng 10 năm 1979, Ủy ban Nhân dân tỉnh Sông Bé quyết định số
119/QĐ thành lập trường Trung học Nông Nghiệp tỉnh Sông Bé. Trường trực thuộc ty
Nông nghiệp tỉnh Sông Bé; quy mô đào tạo 200 HS/năm; với các chuyên ngành như
kinh tế nông nghiệp; trồng trọt - Bảo vệ thực vật, chăn nuôi thú y. Cơ sở của trường
đặt tại xã An Mỹ (cơ sở II của Trường Trung cấp Nông Lâm Súc).
Năm 1982 để chuẩn bị lao động kỹ thuật cung cấp cho các lâm trường quốc doanh,
Ủy ban nhân dân tỉnh Sông Bé giao thêm cho trường nhiệm vụ đào tạo cán bộ kỹ thuật
lâm nghiệp và đổi tên thành Trường Trung học Nông Lâm Sông Bé.
Ngày 25/8/1986 do yêu cầu phát triển ngày càng lớn mạnh về số lượng và chất
lượng đào tạo, đòi hỏi phải có cơ ngơi đầy đủ và khang trang hơn. Ủy ban nhân dân
tỉnh Sông Bé đã quyết định sát nhập trường Cán bộ quản lý hợp tác xã Nông nghiệp
vào Trường Trung học Nông Lâm và vẫn lấy tên là Trường Trung học Nông Lâm Sông
Bé, di chuyển trường về cơ sở ấp 6 khu Mọi Nước, xã Định Hòa, thị xã Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương.
Ngày 01/01/1997 thực hiện quyết định của chính phủ về việc tách tỉnh Sông Bé
thành hai tỉnh Bình Dương và Bình Phước; trường nằm ở địa bàn tỉnh Bình Dương và
lấy tên trường Trung học Nông Lâm Bình Dương.


GVHD: Lê Thị Tiên

3


Ngày 01/11/1997 Bộ Giáo dục Đào tạo có quyết định số 9679/TC-C3 ngày
01/11/1997 công nhận Trường Trung học Nông Lâm Bình Dương nằm trong hệ thống
các trường trung cấp chuyên nghiệp quốc gia.
Ngày 15/5/2009 Trường chính thức đổi tên: Trường Trung cấp Nông Lâm Nghiệp
Bình Dương.
Hiện nay trường có quy mô đào tạo thường xuyên là 1000 HS/năm. Trường là đơn
vị chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Bình Dương.

 Chức năng và nghành nghề đào tạo:
• Đào tạo cán bộ Trung cấp Nông Lâm với các ngành nghề:
- Chăn nuôi thú y.
- Trồng trọt bảo vệ thực vật.
- Quản lý đất đai.
- Quản lý tài nguyên môi trường
- Kế toán doanh nghiệp.
- Tin học ứng dụng.
- Hệ thống thông tin văn phòng.
- Anh văn thương mại.

GVHD: Lê Thị Tiên

4



2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
PHÒNG HÀNH CHÁNH
KHOA ĐỊA CHÍNH
KHOA NÔNG NGHIỆP
PHÒNG TÀI VỤ
KHOA KINH TẾ
PHÒNG ĐÀO TẠO
TRUNG TÂM NN- TIN HỌC
HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG
TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
BAN GIÁM HIỆU
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
KHOA VĂN HÓA CƠ BẢN

Ghi chú:

Mối quan hệ qua lai, hỗ trợ
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

GVHD: Lê Thị Tiên

5


 Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà trường
2.1.3. Hoạt động chuyên môn tại đơn vị thực tập
2.1.3.1. Cây giống
- Dưa leo lai F1 HUNTER 1.0

2.1.3.2. Phân bón
- Lân, ure, kaly.
2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng tại đơn vị thực tập
- Khu nhà lưới Hàn Quốc.
- Dụng cụ lao động và thuốc bảo vệ thực vật.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Giới thiệu về cây Dưa leo (dưa chuột)
Dưa leo (Cucumis sativus) là một cây trồng phổ biến trong họ bầu bí
Cucurbitaceae, là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, nó được trồng lâu đời trên
thế giới và trở thành thực phẩm của nhiều nước. Dưa leo (dưa chuột) là cây rau ăn quả
được trồng ở nhiều nước trên thế giới, nhưng chủ yếu vẫn là ở Tây Nam Châu Á, Châu
Phi và Nam Châu Âu. Dưa leo chứa nhiều loại Vitamin (A, C, B1, B2) và chất khoáng
(Canxin, Phốt pho,…) cần thiết cho cơ thể người. Dưa leo được sử dụng để ăn sống,
xào nấu hoặc muối dưa. Ngoài ra Dưa leo có tác dụng giải khát, lọc máu, lợi tiểu và an
thần nhẹ,… ()
2.2.2. Trồng Dưa leo trong nhà lưới
Sản xuất rau trong nhà lưới không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, chủ động
được mùa vụ, chủ động các biện pháp kỹ thuật nên đem lại năng suất và chất lượng
cao; tạo ra sản phẩm an toàn cho người người tiêu dùng.
Mô hình trồng dưa leo trong nhà lưới tại Trường Trung Cấp Nông Lâm Nghiệp
Bình Dương, chủ động các biện pháp kỹ thuật nên đem lại năng suất và chất lượng
cao, tạo ra sản phẩm an toàn cho người người tiêu dùng. Vì vậy, sản xuất dưa leo trong
nhà lưới cần thực hiện các biện pháp trồng và chăm sóc như sau:

 Mô hình nhà lưới:
GVHD: Lê Thị Tiên

6



Mô hình nhà lưới là nền tảng cho tiêu chuẩn về chất lượng, công năng và giá trị
của sản phẩm trong việc sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hiện đại. Tính
linh hoạt của nhà lưới giúp cho người trồng trọt có thể dùng cho bất cứ môi trường
trồng trọt nào, từ vài trăm mét vuông cho đến hàng chục héc-ta.
Thích hợp cho việc ươm giống, trồng các loại rau sạch, cây leo ( như mồng tơi,
Dưa lê, Dưa leo, mướp, bầu bí, cà chua,…), trồng hoa, trồng nấm,… và các loại cây
giá trị kinh tế cao khác.
Mô hình nhà lưới được thiết kế giúp người trồng có thể chọn nhiều kiểu mái
thông gió khác nhau (mái hở cố định một bên, hai bên, đóng mở nách theo kiểu cánh
bướm,...) nhiều loại vật liệu lợp khác nhau,… mà vẫn giữ được các kích thước chung
về độ cao của mái, khoảng cách giữa các hàng cột. Khả năng chọn những kiểu mái
khác nhau giúp đáp ứng được yêu cầu riêng biệt cho từng loại cây trồng và cho từng
địa phương khác nhau.
Kích cỡ chung về giàn khung và khoảng cách các hàng cột của nhà lưới giúp ta
có thể hoạch định việc sắp xếp và lắp đặt các lối đi, hệ thống tời kéo, bàn trồng, cửa,
quạt và hệ thống làm mát một cách dễ dàng và đồng bộ. Với Cấu trúc nhà lưới có
không gian rộng, vách cao, là lựa chọn lý tưởng cho một “nhà máy” trồng cây, tiết
kiệm được chi phí cho một khu vực trồng rộng lớn, với độ vững chắc cao cho việc sử
dụng trong nhiều năm. ( )

 Ưu và nhược điểm của nhà lưới
- Ưu điểm:
+ Hạn chế lượng mưa
+ Kiểm soát ánh nắng
+ Ngăn ngừa côn trùng, mầm bệnh

- Nhược điểm:
+ Chi phí đầu tư cao
+ Hạn chế về diện tích
2.3. Rèn nghề

2.3.1. Thời gian - địa điểm

GVHD: Lê Thị Tiên

7


- Thời gian: Từ ngày 16/05/2016 đến ngày 15/07/2016.
- Địa điểm: Tại Trường Trung Cấp Nông Lâm Nghiệp Bình Dương.
2.3.2. Nội dung
Đánh giá hiệu quả của việc trồng Dưa leo trong nhà lưới và ảnh hưởng của sự
thụ phấn đến năng suất và chất lượng quả.
2.3.3. Vật liệu và phương pháp

 Vật liệu:
- Giống, cuốc xẻng, cào
- Lưới nilon, bạt phủ nông
-

nghiệp, cuộn kẽm, cọc tre đỡ
Phân bón và thuốc trừ sâu,…

Hình 1: Dụng cụ vật tư nông nghiệp

 Phương pháp:
 Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc gồm 5 bước như sau:

Bước 1: Tiến hành làm cỏ,
làm đất
- Đất cần phải được dọn sạch,

các tàn dư thực vật

GVHD: Lê Thị Tiên

8


Hình 2: Làm cỏ

- Cày cho đất tươi xốp và phơi nắng
từ 7-14 ngày trước khi trồng.

Hình 3: Xới đất

Do quá trình thực tập có giới hạn nên chúng tôi chỉ tìm hiểu kỹ thuật trồng và
chăm sóc trong một diện tích nhỏ và được phác họa qua sơ đồ như sau:

Tổng diện tích đất: 68m2

 Sơ đồ 1: Tổng quan diện tích trồng
GVHD: Lê Thị Tiên

9

cây Dưa leo


Ghi chú:

4m

17 m

Bước 2: Lên liếp và phủ bạt
- Tiến hành lên liếp, liếp rộng 1,0 – 1,2
m, cao 10 – 15 cm (nhà lưới).
- Vì trồng trong nhà lưới nên tận dụng tối
đa diện tích sản có, nên chúng tôi tiến
hành trồng hàng đôi. Một luống lớn tách
thành 2 luống nhỏ, ở giữa có ke rãnh,
thuận tiện cho việc bổ sung lượng phân
chuồng và tưới tiêu (kích thước rãnh 50
cm).
- Khoảng cách hàng cách hàng 80 - 90
cm, cây cách cây trên hàng 40 cm (Trồng
trong nhà lưới) và cách li với môi trường
bên ngoài.

Hình 4: Lên liếp

- Sau khi lên luống song cần tiến hành
bón lót cho 68 m2: Từ 6 - 8 chiếc xe rùa
(lớn) rãi đều lượng phân gà đã được ủ
hoai, 2– 4 kg super lân (Lâm thao).
- Phân được bón trên liếp và tiến hành
phủ bạt.

Hình 5: Bón lót
GVHD: Lê Thị Tiên

10



- Phủ bạt: Plastic có màu ánh bạc ở mặt
trên và màu đen ở mặt dưới (Mặt ánh
bạc sẽ phản chiếu ánh nắng mặt trời và
xua đuổi côn trùng, mặt tối bên dưới sẽ
làm cho cỏ không mọc được).

Hình 6: Phủ bạt
- Tiếp theo cần tiến hành đục lỗ và phủ thêm tro trấu sơ dưa vào lỗ.

 Mục đích là giữ ẩm, để cho cây phát triển tốt.
Bước 3: Ủ hạt giống Xử lý hạt giống

- Hạt giống được ngâm 2 sôi 3 lạnh trong 4 - 5 giờ rồi vớt hạt ra để ráo nước và
-

dùng khăn ẩm bọc lại.
Ủ ẩm tới khi nứt nanh (khoảng 24 giờ) mới tiến hành đem gieo (nên gieo vào
lúc chiều mát).

GVHD: Lê Thị Tiên

11


Bước 4: Trồng và chăm sóc
* Trồng: Ngày 18/05/2016, tiến hành
gieo hạt.
- Gieo hạt: Gieo vào các hốc đã làm

sẵn, hàng cách hàng 80 - 90 cm, cây
cách cây 30 - 40 cm.

Hình 7: Gieo hạt

- Hạt Dưa leo có tỷ lệ nảy mầm cao nên có thể tỉa thẳng 1 – 2 hạt/lỗ, mật độ 132
cây/68 m2.
- Độ sâu gieo hạt 2 – 3 cm, tưới nước và tủ sơ dưa hoặc rơm nếu có.
 Lưu ý: Cần gieo 5% bầu hoặc khay xốp để trồng dặm các lỗ bị chết.
- Sau khi hạt nảy mầm xuất hiện 2 – 3 lá thật, tiến hành phun phân bón lá
Growmore 30-10-10 nồng độ 1 – 1,5 gram/1 lít nước.
• Giăng lưới và tập cho cây leo giàn:
- Cây được treo cố định sau khi trồng 6 – 7 ngày (khi đó cây cao từ 40 – 45 cm),
sử dụng chủ yếu là lưới nilon công nghiệp, hằng ngày cần phải tiến hành quấn
ngọn tập cho cây leo giàn.

GVHD: Lê Thị Tiên

12


• Tỉa nhánh và bấm ngọn:
- Khi cây cao chừng 1,5 m thì tiến
-

hành bấm ngọn (thích hợp với
giống dưa F1)
Tỉa những nhánh trong luống, tỉa
các nhánh phụ trên thân chính nên
để từ 5 - 8 nhánh phụ trên thân.


- Ngoài ra phải kết hợp với việc ngắt
bỏ những lá già tạo sự thông
thoáng cho gốc.

- Nhổ bỏ những cây bị bệnh và đốt.

Hình 8: Tỉa nhánh và bấm ngọn

• Thụ phấn: Thụ phấn thủ công (do con người thực hiện).
 Khuyến khích thụ phấn nhờ ong: Phương pháp thụ phấn nhờ ong mật là đem
lại hiệu quả cao nhất, bắt đầu thả khi hoa cái đầu tiên xuất hiện trong giai
đoạn 20 – 25 ngày sau khi trồng.

GVHD: Lê Thị Tiên

13


• Chế độ bón phân (cho 68 m2)

Bảng 2.3.3.1: Cách bón phân cho cây Dưa leo
Loại phân cần bón

Số lần bón

Lịch bón

Lần 1


25/05/2016

Lần 2
Lần 3

17/06/2016
27/06/2016

Chế độ bón

Lân
(kg)

Đạm
(kg)

Kaly
(kg)

7 ngày (Sau khi gieo)

2

2

1

25 - 30 ngày (Bắt đầu thu
hoạch)
35 - 40 ngày (Thu trái rộ)


3

3

1,5

3

3

1

Lưu ý: Cần bón với chế vừa phải và đúng cách, không nên bón quá nhiều hoặc
quá ít, mục đích để hạn chế sâu bệnh hại và giảm bớt tàn dư kim loại nặng trong nông
sản.
Sau khi bón phân cần tưới nước ngay, nhằm hạn chế cây bị sốc do phân bón.
Bảng 2.3.3.2: Chế độ tưới nước cho cây Dưa leo trong nhà lưới

Chu kỳ thời gian tưới cho vườn cây

Chế độ tưới

Mùa mưa-Mùa nắng

1 - 2 lần/ngày

Sau khi bón phân

Cần tưới ngây


 Trong quá trình bón phân chúng ta có thể sử dụng thêm một số phân bón lá
cao cấp của mỹ như:
ChelSea, ATONIC, Total, TRIMIX, DT,… tăng khả năng quang hợp, tăng sức
đề kháng chống chịu điều kiện bất lợi do thời tiết, điều hòa tốt cho cây trồng.

GVHD: Lê Thị Tiên

14


Hình 9: Phân bón lá
Chú ý: Trong thời gian thu hoạch, cứ sau 2 - 3 đợt hái trái pha loãng phân NPK (20-20
- 15) tưới bổ sung một lần (mỗi lần pha khoảng 2 - 3 gói NPK (20 - 20 - 15) loại 3
gram, lưu ý cần pha loãng để tránh làm hư rễ cây.
Nhằm cung cấp dinh dưỡng kiệp thời cho cây nhiều trái hơn giảm số quả bị đèo
hoặc thối quả non,…

GVHD: Lê Thị Tiên

15


Bước 5: Phòng trừ sâu bệnh hại

- Vì đây là phương pháp trồng dưa leo trong nhà lưới đã được hạn chế và kiểm
-

soát sâu bệnh hại rất nhiều.
Hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ sâu bệnh trên cây dưa


-

leo.
Nhưng vẫn còn một số sâu gây bệnh hại rất nguy hiểm đối với cây Dưa leo
trong nhà lưới, điển hình như Bọ Trĩ và một số loại sâu ăn lá khác,…
+ Triệu chứng gây hại: Lá bị xoắn cong lại, tong teo, cây lùn và không phát
triển.
+ Biện pháp phòng trừ: Phun phòng một số loại thuốc (Regent, confidor,…)

Hình 10: Triệu chứng bệnh và biện pháp phòng trừ

GVHD: Lê Thị Tiên

16


 Bố trí thí nghiệm:

Luống B

Luống A

Lối đi
11

4

2


3

5

2

6

5

6

3

 Sơ đồ 2: Bố trí thí nghiệm

Rãnh
thoát
nước



4

1

NTA và NTB

 Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 nghiệm thức:
1. NTA: Luống cây Dưa leo được thụ phấn.

2. NTB: Luống cây Dưa leo không được thụ phấn hoặc thụ phấn tự nhiên.
-

Qui mô Thí nghiệm:
Vườn trồng cây Dưa leo chia làm 2 luống trồng (NTA và NTB)
Mỗi luống thí nghiệm 6 cây Dưa leo lai F1.
Tổng số cây thí nghiệm là 12 cây.
Kỹ thuật chăm sóc và bón phân đều như nhau.

2.3.4. Chỉ tiêu theo dõi

GVHD: Lê Thị Tiên

17


* Theo dõi cây Dưa leo nảy mầm và tốc độ phát triển cây Dưa leo sau khi được
gieo trồng.

- Hạt nảy mầm (%)
- Hạt không nảy mầm (%)
- số cây còn lại trong 2 NTA và NTB
* Kiểm tra tốc độ sinh trưởng và phát triển của cây Dưa leo (5 ngày/ 1 lần đo)

- Chiều cao cây: (cm)
- Số lá thật : (cm)
- Tỷ lệ sâu bệnh phá hại
* Theo dõi quá trình bố trí thí nghiệm giữa hai nghiệm thức:

- Số lượng hoa cái ban đầu chưa qua thụ phấn hoặc tự thụ phấn tự nhiên đối với 2

-

nghiệm thức (NTA và NTB)
Số lượng hoa cái đã đậu trái sau khi thụ phấn đối với 2 nghiệm thức (NTA NTB)
So sánh chỉ số phân loại trái Dưa leo (%)
+ NTA
+ NTB

2.3.5. Kết quả
2.3.5.1. Theo dõi cây Dưa leo nảy mầm và tốc độ phát triển sau khi được gieo
trồng
GVHD: Lê Thị Tiên

18


Bảng 2.3.5.1: Theo dõi tỷ lệ nảy mầm của giống Dưa leo lai F1 được trồng trong
nhà lưới.
NTA

NTB

Số hốc

66

66

Đơn vị


(%)

(%)

Hạt nảy mầm

98%

96%

Hạt không nảy mầm
Tổng số hạt nảy mầm
còn lại trên luống

2%

4%

64 hạt

62 hạt

* Nhận xét:
Qua kết quả bảng 2.3.5.1 ta thấy: Tỷ lệ nảy mầm của giống Dưa leo lai F1 khá tốt
và đồng đều, có sức sinh trưởng nhanh.
Tỷ lệ nảy mầm cả 2 NTA và NTB đều gần bằng nhau, riêng NTB nguyên nhân là
do côn trùng phá hoại.

 Khuyến khích bà con nông dân nên sử dụng loại giống lai F1 để làm tăng
năng suất cho vụ mùa.

Kết luận: Việc chọn giống để trồng trong sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rất quan
trọng tới tỷ lệ nảy mầm và sự phát triển đồng đều của cây, nhằm bố trí thời vụ hợp lí.
Tránh trường hợp chọn một số giống tạp và giống không rõ nguồn gốc.
2.3.5.2. Kiểm tra tốc độ sinh trưởng và phát triển của cây Dưa leo (5 ngày/1 lần
đo).
Bảng 2.3.5.2: Theo dõi tốc độ phát triển cây Dưa leo từ ngày 25/05/2016
đến ngày 26/06/2016 với chỉ tiêu đo (5 ngày/1 lần đo).

Số
NT

Phương
thức đo

Lần Lần Lần Lần Lần Lần
1
2
3
4
5
6

Lần
7

Số
lầ
n

Chiều

cao (cm)

7.2

178

1

28

49

96

Cây 1
GVHD: Lê Thị Tiên

19

139

158

Chú thích
Thời gian
25/05


Số lá thật
(NTA)


Cây 2
(NTB)

Cây 3
(NTA)

02

04

09

25

37

47

63

Phân
nhánh

00

01

03


06

07

07

08

Chiều
cao (cm)

7.1

27

50

96

140

156

175

Số lá thật

02

04


08

24

37

44

62

29/05

00

01

03

04

06

08

09

Chiều
cao (cm)


7.4

30

51

99

142

164

181

Số lá thật

03

06

08

26

38

45

63


Phân
nhánh

01

02

03

04

08

09

10

Cây
Số lá thật
4(NTB)
Phân
nhánh

7.2

27

48.5

94


136

158

177

02

04

05

26

38

47

62

00

02

03

06

08


09

Lưu ý:

- Số lá thật là số lá mọc ở nát lá từ thân chính
- Số phân nhánh là những nhánh sau khi được tỉa gọn

GVHD: Lê Thị Tiên

3

4

Phân
nhánh

Chiều
cao (cm)

2

20

11

03/06

08/06


5
13/06

6

18/06

7

23/06


* Nhận xét: Qua bảng 2.3.5.2 ta thấy cả 2 nghiệm thức A và B có có sức sinh trưởng
khá mạnh và đồng đều, thể hiện qua các chỉ số đo chiều cao, số lá thật và tỷ lệ phân
nhánh,..
Do điều kiện trồng trong nhà lưới, lượng nước tưới và phân bón được điều chỉnh ở
mức thích hợp nên tốc độ phát triển khá nhanh, hạn chế được một số sâu bệnh hại.
Để cho cây Dưa leo có sức sinh trưởng tốt và cho thu hoặch sớm chúng ta cần bổ
sung một lượng phân chuồng lớn, mục đích giúp cải tạo đất và tăng cường bộ rễ phát
triển mạnh. Tránh trường hợp cây thiếu một số dưỡng chất quan trọng như: (Ca +, Mg+,
Bo,…) sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của trái Dưa leo.
2.3.5.3. Theo dõi quá trình bố trí thí nghiệm giữa hai nghiệm thức
Bảng 2.3.5.3: Theo dõi quá trình thụ phấn giữa 2 nghiệm thức từ ngày
02/06/2016 đến ngày 26/06/2016.

NTA

STT

So

sánh
chỉ số
NTB
phân
loại
trái
(%)
Hoa cái (Thụ
phấn do con
người)
Trước

Sau

1

31

19

2

35

3

STT

Hoa cái (Thụ
phấn tự nhiên)

Trước

Sau

NTA

NTB

1

33

07

1

3

20

2

26

04

1

2


28

14

3

30

06

2

3

4

37

21

4

28

03

1

2


5

26

15

5

32

08

1

3

6

23

13

6

29

06

1


3

Kết quả

180

102

178

34

98%
(Loại 1)

86%
(Loại 3)

GVHD: Lê Thị Tiên

21


* Nhận xét:
Qua bảng 2.3.5.5 ta thấy quá trình thụ phấn cho cây Dưa leo trong nhà lưới rất
quan trọng , vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng của trái Dưa leo.
Sau kết quả thí nghiệm ta thu được 2 nghiệm thức:
NTA: Tỷ lệ hoa cái đậu trái tăng cao đến 98%/6 cây được chọn thí điểm.
NTB: Tỷ lệ hoa cái đậu trái giảm xuất rõ rệt chỉ còn dưới 66%/6 cây được chọn làm
thí điểm.

So sánh trái dưa leo sau khi thu hoặch và đối chiếu giữa 2 nghiệm thức, ta thu
được kết quả: Tổng số trái Dưa leo loại 1 đạt 98% đối với nghiệm thức A.
Còn nghiệm thức B tỷ lệ trái loại giảm mạnh và tăng tỷ lệ trái loại 3.
Kết luận:
Việc thụ phấn cho cây trái trong nhà lưới có ảnh hưởng rất quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp, góp phần làm tăng năng xuất cây trồng và nâng cao giá thành sản
phẩm nông nghiệp.

GVHD: Lê Thị Tiên

22


Phần 3
NHẬN XÉT VÀ GÓP Ý CHUYÊN MÔN
3.1. Nhận xét
Qua quá trình thực hiện thí nghiệm, quan sát, theo dõi và tính toán số liệu ta thấy
việc thụ phấn trực tiếp cho cây Dưa leo trong nhà lưới rất quan trọng và giúp tăng tỷ lệ
hoa cái đậu trái lên đến 98%, hạn chế rụng trái non do quá trình thụ phấn tự nhiên.
Thụ phấn giúp hình thành trái to và không bị biến dạng, đem lại hiệu quả năng
suất ổn định cho vườn trồng, mô hình này đang được nhiều hộ nông dân áp dụng trong
sản xuất.
3.2. Góp ý chuyên môn
Theo kết quả thí nghiệm từ 2 nghiệm thức A và B, việc thụ phấn cho cây trong
nhà lưới có ý nghĩa rất quan trọng tới quá trình hình thành quả và năng suất của cả
vườn cây.
Trong quá trình trồng và chăm sóc vườn cây Dưa leo trong nhà lưới cần đẩm bảo
tất cả các công đoạn trồng theo đúng quy trình kỹ thuật đưa ra, dụng cụ và môi trường
làm việc cần chú ý vệ sinh trước khi đưa vào nhà trồng.
Ngoài ra, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn người tiêu dùng và thị trường tiêu thụ lớn

trong thời gian tới là xây dựng theo hướng hàng hóa, tập trung quy mô công nghiệp,
ứng dụng công nghệ cao, có sự gắn kết chặt chẽ từ khâu nghiên cứu lai tạo giống, sản
xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ, tạo thương hiệu trên thị trường, góp phần giải
quyết việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Tổ chức các buổi hội thảo khoa học công nghệ về vấn đề nông nghiệp, thăm quan
các điểm trình diễn mô hình kỹ thuật trồng và chăm sóc vườn cây Dưa leo ở những
vùng có quy hoạch.

GVHD: Lê Thị Tiên

23


Phụ lục

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THEO DÕI TRONG QUÁ TRÌNH THÍ
NGHIỆM

Hình 11: Giai đoạn vươn mầm

GVHD: Lê Thị Tiên

Hình 12: Giai đoạn cây con

24


Hình 13: Giai đoạn tỉa nhánh

Hình 14: Giai đoạn ra hoa


Hình 15: NTA (Thụ phấn nhân tạo)

Hình 16: NTB (Thụ phấn tự nhiên)

GVHD: Lê Thị Tiên

25


×