Đồ án ô tô
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển to lớn của tất cả các ngành kinh tế quốc dân cần
chuyên chở khối lượng lớn hàng hóa và hành khách. Tính cơ động cao, tính
việt dã và khả năng hoạt động trong những điều kiện khác nhau đã tạo cho
ô tô trở thành một trong những phương tiện chủ yếu, phổ biến để chuyên
chở hàng hóa và hành khách, được sử dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực đời
sống kinh tế-xã hội con người.
Trong chương trình đào tạo kỹ sư công nghệ nghành động lực thì đồ
án ô tô là không thể thiếu, để hiểu biết một cách chặt chẽ và nắm vững sâu
về ô tô. Và trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức, việc bắt tay vào khảo
sát tính toán thiết kế một bộ phận, một hệ thống trên xe hay tổng thể xe là
việc quan trọng hơn hết. Điều này củng cố kiến thức đã được học, thể hiện
sự am hiểu về kiến thức cơ bản và cũng là sự vận dụng lý thuyết vào thực tế
sao cho hợp lý; nghĩa là lúc này sinh viên đã được làm việc của một cán bộ
kỹ thuật.
Phanh ô tô là một bộ phận rất quan trọng trên xe, nó đảm bảo cho ô
tô chạy an toàn ở tốc độ cao, do đó nâng cao được năng suất vận chuyển.
Nên hệ thống phanh ô tô cần thiết bảo đảm bền vững, tin cậy, phanh êm
dịu, hiệu quả phanh cao, tính ổn định của xe, điều chỉnh lực phanh được
...để tăng tính an toàn cho ô tô khi vận hành.
Trong đồ án ô tô khóa học này em được giao nhiệm vụ:”Xây dựng
quy trình kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh trên xe tải
hạng nặng”.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do kiến thức có hạn và thời gian khống
chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên trong khuôn khổ đồ án này sẽ không
tránh những thiếu sót. Em rất mong các thầy góp ý, chỉ bảo tận tâm để kiến
thức của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
hướng dẫn: Ths.Nguyễn Khắc Minh,đã hết sức tận tình giúp đỡ hướng
dẫn em hoàn thành tốt nội dung đề tài của mình.
Thái Nguyên,ngày 3 tháng 12 năm 2015
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hữu Huy
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
Chương 1 :
TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
HỆ THỐNG PHANH TRÊN Ô TÔ
1.1 Các khái niệm cơ bản về kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa trên ô
tô.
Một trong những điều kiện cơ bản để sử dụng tốt ô tô, tăng thời hạn
sử dụng và bảo đảm độ tin cậy của chúng trong quá trình vận hành chính là
việc tiến hành kịp thời và có chất lượng công tác bảo dưỡng kỹ thuật và
sửa chữa phòng ngừa định kỳ theo kế hoạch. Hệ thống này tập hợp các biện
pháp về tổ chức và kỹ thuật thuộc các lĩnh vực kiểm tra, bảo dưỡng kỹ
thuật và sửa chữa.
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra – bảo dưỡng
Những hoạt động hoặc những biện pháp kỹ thuật có xu hướng làm
giảm cường độ hao mòn chi tiết máy, phòng ngừa hỏng hóc (bôi trơn, điều
chỉnh, siết chặt, lau chùi…) và kịp thời phát hiện các hỏng hóc (kiểm tra,
xem xét trạng thái, sự tác động các cơ cấu, các cụm, các chi tiết máy) nhằm
duy trì trình trạng kỹ thuật tốt của xe trong quá trình sử dụng
Kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên : là công việc diễn ra hằng ngày
thường vào đầu giờ làm việc. Các công việc cần làm như : kiểm tra mức dầu
động cơ, thủy lực, nhiên liệu, nước làm mát…
Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ: là các công việc chăm sóc xe theo một
chu kỳ nhất định. Tùy loại xe hoặc tùy vào các bộ phận của xe, có thể chia ra
làm nhiều chu kỳ bảo dưỡng khác nhau,được nhà chế tạo quy định sau số
ngày hoặc số km ô tô đã đi được và được xác định dựa vào biểu đồ quy luật
hao mòn của chi tiết khi các chi tiết bị mòn đến giới hạn cho phép.
Chu kỳ kiểm tra bảo dưỡng có thể thay đổi theo điều kiện khai thác,
khi ô tô hoạt động ở điều kiện khai thác khắc nghiệt thì chu kỳ sửa chữa xẽ
phải rút ngắn hơn so với quy định
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
1.1.2 Khái niệm về sửa chữa
Những hoạt động hoặc những biện pháp kỹ thuật có xu hướng khắc
phục các hỏng hóc (thay thế cụm máy hoặc các chi tiết máy, sửa chữa phục
hồi các chi tiết máy có khuyết tật…) nhằm khôi phục khả năng làm việc của
các chi tiết, tổng thành của ô tô
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
Tính chất của sửa chữa là thực hiện theo nhu cầu kết quả của việc
kiểm tra bảo dưỡng hoặc một hành trình xe chạy theo quy định. Ngoài ra,
sửa chữa là công việc mang tính đột xuất, không được báo trước các hư
hỏng xảy ra hi nào và hư hỏng như thế nào.
1.1.3 Mục đích của kiểm tra – bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
Mục đích của kiểm tra - bảo dưỡng là duy trì tình trạng kỹ thuật tốt
của ô tô, ngăn ngừa các hư hỏng có thể xảy ra, thấy trước các hư hỏng để
kịp thời sửa chữa, đảm bảo cho ô tô vận hành với độ tin cậy cao.
Mục đích của sửa chữa nhằm khôi phục khả năng làm việc của các
chi tiết, tổng thành của ô tô đã bị hư hỏng nhằm khôi phục lại khả năng
làm việc của chúng.
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
1.1.4 Vai trò của kiểm tra – bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
- Tăng tối đa hiệu suất sử dụng xe
- Giảm thời gian nhàn rỗi, thời gian chết cho xe
- Độ tin cậy cao – tốc độ được cải thiện giúp tăng hiệu quả sử dụng xe
- Đảm bảo an toàn cho người và xa trong quá trình hoạt động như
tiêu chí của nhà sản xuất xe .
1.1.5 Các đề phòng chung khi kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô
Trước khi bắt đầu thao tác sửa chữa thì phải kiểm tra để biết xe chạy
được bao nhiêu km, tình trạng của xe, những yêu cầu của người sử dụng.
Rồi ghi nhận các thông tin cần thiết.
Để đảm bảo công thực hiện đúng và đầy đủ, muốn vậy cần tuân theo
những chú ý sau:
•
Trước khi thực hiện thao tác bảo dưỡng thì cần biết vị trí sự
cố của xe và rút ra khả năng để quyết định liệu nên làm thao
tác thay mới hay là tháo
•
Chọn một số nơi bằng phẳng để tiến hành công việc
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
•
Hãy chuẩn bị các dụng cụ, đặc biệt dụng cụ liên quan đến
tiến hành sửa chữa. sử dụng đúng các dụng cụ (đặc biệt là
dụng cụ chuyên dụng cho các bộ phận khác nhau) cho các
bộ phận khác nhau nhằm tránh gây hư hại cho máy móc
cũng như nguy hiểm cho con người
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
•
Trước khi làm sạch các bộ phận hãy kiểm tra xem có hiện
tượng rò rỉ dầu không. Bằng không sau khi làm sạch thì sẽ
khó phát hiện các vị trí bị rò rỉ hay hư hỏng
•
Khi sửa chữa hệ thống điện thì phải luôn rút dây mát ra
khỏi
ắc-quy
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
•
Đậy những bộ phận đã tháo để tránh bụi bẩn
•
Sắp xếp các dấu thẳng hàng và xếp các bộ phận cho ngay
ngắn để tiện cho việc lắp ráp lại đúng vị trí.
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
Phốt dầu đai ốc khép kín, vòng đệm và những bộ phận cao
su khác, roăng và chốt chẽ cần phải thay mới mỗi lần tháo
ra. Về việc thay mới hãy sử dụng phụ tùng chính hiệu
•
•
Bôi mỡ đặc biệt vào các vòng đệm, phốt dầu và bạc trước
khi lắp vào
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
•
Cần chú ý đặc biệt vào những bộ cảm biến và rơ le điều
khiển dễ bị hư hỏng
•
Chú ý thao tác tháo khớp nới : đừng lôi mạnh dây điện mà
hãy cầm khớp nối, gỡ chốt khớp nối và lôi theo phương mũi
tên
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
•
Đảm bảo an toàn cho mỗi người khi làm việc. tránh để bị
thương khi thao tác với các bộ phận có cạnh hay lưỡi sắc
1.2 Tổng quan về hệ thống phanh trên ô tô.
1.2.1 Công dụng
Hệ thống phanh dùng để làm giảm bớt tốc độ của ôtô khi đang
chuyển động hoặc làm dừng hẳn sự chuyển động của ôtô, ngoài ra còn để
giữ cho ôtô dừng được trên đường có độ dốc nhất định, chất lượng của hệ
thống phanh có ảnh hưởng tất lớn tới tốc độ chuyển động trung bình của
ôtô. Hệ thống phanh ôtô sẽ đảm bảo cho sự chuyển động an toàn của ôtô
tránh được những tai nạn xảy ra trên đường.
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
1.2.2 Phân loại
- Phân loại theo tính chất điều khiển chia ra: Phanh chân va phanh
tay.
- Phân theo vị trí đặt cơ cấu phanh mà chia ra: Ở ô tô cơ cấu phanh
chính đặt ở bánh xe (phanh chân) cùng cơ cấu phanh tay thường đặt ở trục
thứ cấp của hộp số hoặc hộp phân phối (ô tô có 2 cầu chủ động). Cũng có
khi cơ cấu phanh chính và phanh tay hợp làm một và đặt ở bánh xe, trường
hợp này sẽ làm truyền động riêng rẽ .
- Phân theo kết cấu của cơ cấu phanh có: Phanh guốc, phanh dải,
phanh đĩa.
(a)
(b)
(c)
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý các loại phanh chính.
a- Phanh guốc. b- Phanh đĩa. c- Phanh dải.
Hiện nay, các loại phanh guốc được sử dụng rộng dãi và phổ biến
trên ô tô hơn phanh dải và phanh đĩa. Phanh dải được sử dụng rộng rãi ở
cơ cấu phanh phụ . Với cơ cấu phanh đĩa, thì phanh đĩa cũng được chia ra
một hoặc nhiều đĩa tùy thuộc vào số đĩa quay ở bánh xe .
- Phân theo phương thức dẫn động có: dẫn động phanh bằng cơ khí,
chất lỏng, khí nén, hoặc liên hợp.
Ở ô tô du lịch và ô tô tải tải trọng nhỏ thường dùng truyền động
phanh dạng thủy (phanh dầu). Truyền động phanh bằng khí nén (phanh
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
hơi) thường dùng trên các ô tô vận tải tải trọng lớn và trên ô tô khách,
ngoài ra nó cũng được dung trong ô tô vận tải có tải trọng trung bình có sử
dụng động cơ diezen cũng như trên các ô tô đầu kéo. Truyền động phanh
bằng điện được sử dụng ở các đoàn ô tô, truyền động cơ chỉ dùng ở phanh
tay.
1.2.3 Yêu cầu
Hệ thống phanh là một bộ phận quan trọng của ô tô đảm nhận chức
năng "an toàn chủ động" vì vậy hệ thống phanh phải thoả mãn các yêu cầu
sau đây:
- Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe trong mọi trường
hợp đó là:
+ Quãng đường phanh ngắn
+ Thời gian phanh ít nhất.
+ Gia tốc chậm dần ổn định trong quá trình phanh.
+Hoạt động êm dịu để đảm bảo sự ổn định của xe ôtô khi phanh.
+ Điều khiển nhẹ nhàng để giảm cường độ lao động của người lái.
+ Có độ nhậy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp nguy hiểm.
+ Đảm bảo việc phân bố Mômen phanh trên các bánh xe phải tuân
theo nguyên tắc sử dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với mọi
cường độ.
+ Cơ cấu phanh không có hiện tượng tự xiết.
+ Cơ cấu phanh phải có khả năng thoát nhiệt tốt.
+ Có hệ số ma sát cao và ổn định.
+ Giữ được tỷ lệ thuận giữa lực tác dụng lên bàn đạp phanh và lực
phanh sinh ra ở cơ cấu phanh.
+ Hệ thống phải có độ tin cậy, độ bền và tuổi thọ cao.
+ Bố trí hợp lý để dễ dàng điều chỉnh chăm sóc và bảo dưỡng.
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
2 Chương 2 :
Cơ sở lý luận của kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
tải hạng nặng
2.1 Thông tin cơ bản của xe qua mã số nhận dạng xe (mã VIN)
Mã số nhận dạng xe (mã VIN) gồm dãy 17 con số.
Mã VIN được khắc tại vị trí :
•
•
•
Xe tải nặng từ 8 tấn đến 25 tấn và xe tải chuyên dụng : bề mặt
trục phía trước
Xe tải vừa – tải nhẹ từ 8 đến 15,5 tấn và xe tải chuyên dụng: bề
mặt trục phía sau
Xe rơ mooc : mặt bên phải của đòn ngang
Mã VIN được khắc theo dạng:
K
1
M
2
1
2
3
K: Hàn Quốc
M: Công ty Hyundai Motor
Loại xe
B: rơ-mooc
C: xe chuyên dụng
E: đầu kéo
F: xe tải thường
Bậc xe
4
F
3
X
4
A
5
1
6
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
8
7
S
8
P
9
1 C 1
10 11
2
3
4
12
5
6
Đồ án ô tô
5
6
7
8
A: 8 tấn ( xe tải thường ,xe chuyên dụng)
B: 8,5 tấn (xe tải thường,đầu kéo,xe chuyên dụng)
C: 11 tấn (xe tải thường,đầu kéo,xe chuyên dụng)
D: 15 tấn (xe tải thường,đầu kéo,xe chuyên dụng)
E: 9,5 tấn (xe tải thường,xe chuyên dụng ). 39 tấn ( đầu kéo)
F: 11,5 tấn (xe tải thường, xe chuyên dụng). 90 tấn (đầu kéo)
J: 18 tấn (xe tải thường, xe chuyên dụng)
L: 15 tấn (xe tải thường, xe chuyên dụng)
M: 4,5 tấn (xe tải thường, xe chuyên dụng)
N: 25 tấn (xe tải thường, xe chuyên dụng)
P: 19 tấn (xe tải thường, xe chuyên dụng)
R:25,5 tấn (xe tải thường, xe chuyên dụng)
S: 14 tấn (xe tải thường, xe chuyên dụng)
Loại thân xe
A: xe tải thường, đầu kéo 39 tấn,xe tải cargo(xe chuyên dụng), xe rơmooc
B: xe tải thường( tải hạng nặng), đầu kéo 54 tấn, xe dump (xe chuyên
dụng)
C: 54 tấn B.C.T ( đầu kéo xi măng bột)
D: xe tải VAN, C/TPT(đầu kéo chuyên chở xe hơi
E: xe tải thường(ca bin kép), đầu kéo 70 tấn
F: 70 tấn B.C.T
G:đầu kéo 90 tấn
H: 90 tấn B.C.T
J: đầu kéo 100 tấn
K: đầu kéo 75 tấn
L: đầu kéo 90 tấn
M: đầu kéo 100 tấn
Đặc điểm của loại xe
1: tất cả các xe
Hệ thống phanh
7: phanh hơi, phanh hơi trợ lực
8: cam đầy khí, loại buồng khí
9: cam khí qua thủy lực và nắp chóp động cơ
Động cơ
A: D8AA, D6DA
B: D6AB(11 tấn/11,5 tấn),D8AB
C: D6AC
D: 8DC9
G: C6AB
R: D6BR
S: D6CA
U: D6AU
V: D6AV,D8AV
X: D8AX
Y:D8AY
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
9
Dãy số hay những ký hiệu khác để kiểm tra
P : tay lái bên trái
R : tay lái bên phải
10 Đời xe hay năm sản xuất
X: 1999
Y:2000
1: 2001
2: 2002
3: 2003
4: 2004
5: 2005
11 Nhà máy sản xuất
A: Nhà máy Asan (Hàn Quốc)
C: Nhà máy Cheonju
U: Nhà máy Ulsan (Hàn Quốc)
12 Mã số ( sản phẩm xe)
000001 - 999999
2.2
Khảo sát xe tải Hyundai HD 320 ( thị trường châu Á )
Loại phương tiện
Nhãn hiệu
Mã VIN
: Ô tô tải ( có mui )
: HYUNDAI HD 320
: KMFPA18CP*C******
Vị trí khắc mã VIN : bên phải xe, theo chiều tiến của xe, sau bánh trước
2.2.1 Động cơ
- Nhà sản xuất động cơ : HYUNDAI MOTOR
- Kiểu D6AC :
+ Loại động cơ diezel, 4 kỳ tăng áp, 6 xylanh thẳng hàng, làm mát
bằng
nước, phun nhiên liệu trực tiếp
+ Dung tích: 11149
cm3
+ Đường kính xylanh
Χ
hành trình pitong (mm) : 130
Χ
140
+ Tiêu chuẩn khí thải : Euro 2
+ Hệ thống làm mát hoàn toàn, cưỡng bức bằng bơm ly tâm
+ Máy phát điện : 24V – 60A
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
+ Công suất lớn nhất/tốc độ quay : 1450/1200/phút
+ Vị trí lắp : phía trước xe
2.2.2 Hệ thống truyền lực
- Ly hợp :
+ Kiểu một đĩa, ma sát khô, lò xo màng, dẫn động thủy lực trợ lực
chân không
+ Đĩa ma sát có đường kính trong là 250 mm và đường kính ngoài
430 mm.
- Hộp số : 10 số tiến, 2 số lùi
- Truyền động đến các cầu chủ động : truyền động bằng trục các đăng
(dạng ống, thép đúc)
- Vận tốc lớn nhất khi toàn tải ở cấp số cao nhất : 87,95 (km/h)
- Độ dốc lớn nhất xe vượt được : 39,9 (%)
2.2.3 Hệ thống treo
- Cầu trước :
+treo phụ thuộc, nhíp lá
+ Giảm chấn thủy lực
+ Tải trọng cho phép : 6550 x 2 (kg)
- Cầu sau:
+treo phụ thuộc, nhíp lá
+ Giảm chấn : giảm tải hoàn toàn
+ Tải trọng cho phép: 13000 x 2 (kg)
- Bánh xe và lốp :
+ Công thức 8x4 , xe có 4 cầu với 2 cầu sau là cầu chủ động. Với 8
bánh xe ( 4 bánh ở 2 cầu sau là bánh kép )
+ Cỡ lốp : 12R22.5
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
+ Áp suất : 830 (kPa)
2.2.4 Hệ thống lái
- Kiểu loại: trục vít – ecubi – thanh răng – cung răng
- Đường kính vô lăng : 500 (mm)
- Độ nghiêng tay lái :
- Tỷ số truyền : 22,2
:
90
26,2 : 1
- Góc quay lớn nhất của bánh xe dẫn hướng :
•
•
Về bên phải :
Về bên trái :
490
39
, số vòng quay vô lăng lái : 2,5 vòng
0
, số vòng quay vô lăng lái : 2,5 vòng
2.2.5 Hệ thống thiết bị điện
Hệ thống điện trong ôtô có hiệu điện thế là 24 V.
Hệ thống gồm bình ắcqui, máy phát điện, các đồng hồ đo, đồng hồ
kiểm tra được lắp ở bên trong, phía trước lái xe. Gồm hệ thống cung cấp
năng lượng, khởi động động cơ và các thiết bị chiếu sáng bên trong và bên
ngoài, hệ thống âm thanh và thông gió, các thiết bị điện phụ trợ và hệ
thống gạt nước, hệ thống khoá vi sai và đèn gầm, các đèn kiểm tra thông
báo cho biết các chế độ làm việc của từng hệ thống không đảm bảo yêu cầu,
cho phép người lái kịp thời đưa ra những biện pháp cần thiết để khắc phục
hỏng hóc.
2.2.6 Hệ thống phanh
- Phanh chính (phanh chân):
+ Kiểu phanh guốc
+ Dẫn động phanh : Khí nén
+ Kích thước : Trục trước 410 x 156 x 19 (mm)
Trục sau 410 x 220 x 19 (mm)
+ Bầu hơi : 145 lít
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
- Phanh dừng ( phanh tay) : bầu hơi sử dụng lò xo, tác dụng lên bánh
xe chủ động.
- Phanh hỗ trợ : phanh khí xả van bướm đóng mở bằng hơi.
2.3 Phân tích hệ thống phanh khí nén trên xe tải Hyundai HD320
2.3.1 Các hệ thống phanh
Xe tải Hyundai HD320 được trang bị các hệ thống phanh: phanh chính
(phanh chân), phanh hỗ trợ, phanh dừng (phanh tay). Mặc dù các hệ thống
phanh này có các chi tiết chung nhưng chúng làm việc độc lập và đảm bảo
hiệu quả phanh cao ở bất cứ điều kiện sử dụng nào. Ngoài ra trên ôtô còn
được trang bị cơ cấu dẫn động nhả phanh đảm bảo cho ôtô vẫn chuyển
động được khi ôtô tự phanh trong trường hợp khí nén bị rò rỉ, cộng thêm
hệ thống đèn tín hiệu sự cố, các đồng hồ kiểm tra, cho phép theo dõi được
khả năng hoạt động của cơ cấu dẫn động khí nén.
- Hệ thống phanh chính (phanh chân) có công dụng để giảm bớt tốc độ
chuyển động của ôtô hoặc dừng hẳn ôtô. Phanh chính (phanh chân) cho
phép dừng hẳn ôtô một cách nhanh chóng và đáng tin cậy không phụ thuộc
vào điều kiện chuyển động, tốc độ và tải trọng. Cơ cấu phanh trong hệ
thống phanh chính lắp trên cả sáu bánh xe ôtô. Dẫn động hệ thống phanh
chính (phanh chân) là loại dẫn động khí nén hai dòng.
Nếu ấn bàn phanh xuống thì
lực đi vào buồng sẽ làm cho cam S
quay để bộ guốc phanh được bung
ra đến tang trống (đùm phanh) để
hãm hoặc dừng xe. Bộ guốc phanh
được đỡ bởi một chốt ở ổ tách đôi và
đóng vai trò rút pit-tông của xi-lang
bánh xe và bộ guốc phanh khi chúng
ta nhả phanh do lò xo hồi lực có ở
guốc phanh
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
- Hệ thống phanh dự phòng có công dụng để giảm bớt tốc độ từ từ
hoặc dừng hẳn ôtô đang chuyển động trong trường hợp toàn bộ hoặc một
phần hệ thống phanh chân bị hỏng.
- Hệ thống phanh dừng (phanh tay) đảm bảo cho ôtô đứng yên so với
mặt đường khi ôtô đứng trên dốc hoặc khi không có người lái. Hệ thống
phanh tay được chế tạo liền với phanh dự phòng.
Phanh này được dùng trong
việc điều khiển áp suất của phanh
khẩn cấp và phanh dừng điều khiển
tay. Áp suất khí chính xác và từ từ
được nén vào van này để vận hành
phanh khẩn cấp và phanh đỗ thông
qua buồng phanh lò xo. Buồng
phanh lò xo được điều khiển trực
tiếp tùy vào thể tích của van rơ-le
hoặc của van điều khiển tay
- Hệ thống nhả phanh sự cố dùng để nhả phanh của lò xo tích năng khi
các lò xo này tự động tác động do bị rò rỉ khí nén trên đường ống. Ngoài
đường dẫn khí nén còn có bu lông nhả phanh sự cố trong mỗi bầu phanh
tích năng bằng phương pháp cơ khí.
- Hệ thống đèn tín hiệu sự cố và kiểm tra gồm có hai phần:
+ Tín hiệu ánh sáng và âm thanh: các công tắc kiểu điện từ khí nén
được bố trí ở các điểm khác nhau trên đường khí nén, khi bất kỳ dòng khí
của hệ thống phanh nào tác động các công tắc này sẽ làm kín mạch hệ
thống đèn phanh ở đằng sau. Các công tắc điện, hơi bắt ở trong các bình
khí nén là dạng công tắc thường đóng, khi chưa đủ áp lực, khí nén chưa
ngắt mạch đèn lắp trên bảng đồng hồ ở trong cabin và mạch tín hiệu mạch
đèn sẽ sáng và còi sẽ kêu.
+ Các van nằm ở các đầu kiểm tra, nhờ chúng ta có thể chuẩn đoán
được tình trạng kỹ thuật của đường dẫn động và khi cần có thể trích lấy khí
nén.
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
2.3.2 Cơ cấu phanh tang trống:
Cam S: là đòn bẩy cơ khí, cam S quay làm ép guốc phanh vào tang
trống.
Guốc phanh : Guốc phanh được chế tạo từ nhôm đúc có trọng lượng
nhẹ và tản nhiệt tốt. Guốc phanh có nhiều hình dáng khác nhau các kiểu đa
dạng của guốc phanh được nhận dạng bằng số hiệu guốc được chỉ định bởi
viện Tiêu chuẩn vật liệu ma sát (FMSI : Fritron materials Standards Institute )
Má phanh : Má phanh được khoan lỗ để gắn bulong , cho phép thay thế
dễ dàng . Tuy nhiên má phanh dán thông dụng và được ưa chuộng hơn vì nó
tận dụng được tối đa bề dày của má , khi mòn không bị đinh tán cọ làm hỏng
mặt trong trống phanh . Má phanh thứ cấp luôn dài hơn má phanh sơ cấp , đôi
khi má phanh được gắn ở vị trí cao hay thấp trên guốc để thay đổi đặc tính tự
kích hoạt hay trợ động của guốc phanh .
Mâm phanh : Được thiết kế chế tạo để gắn cụm phanh mâm phanh
được gắn bu long vào trục bánh sau hoặc khớp lái ở cầu trước , trên mâm
phanh cũng có các lỗ vấu lồi để gắn xilanh thủy lực , lò xo giữ guốc phanh và
cáp phanh tay .
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
Lò xo hồi vị : Cụm phanh tang trống thông thường sử dụng hai lò xo ,
một bộ kéo guốc phanh về vị trí nhả phanh , một bộ dùng để giữ guốc phanh
tựa vào mâm phanh . Các lò xo gắn thêm thường được dùng để vận hành cơ
cấu tự điều chỉnh . Lò xo trả về của guốc phanh có nhiệm vụ rất quan trọng .
Trong khi nhả phanh ra , các lò xo này sẽ kéo guốc phanh tách khỏi tang trống
và đẩy cam S trở về trạng thái ban đầu.
Bộ điều chỉnh khe hở má phanh : Các guốc phanh phải được điều chỉnh
theo chu kỳ để giữ cho má phanh phải tương đối sát với bề mặt má phanh .
Nếu khe hở giữa má phanh và bề mặt trống phanh quá lớn khiến chân phanh
phải ấn một đoạn dài phanh mới có tác dụng gây nguy hiểm khi lưu thong
trên đường . Có thời gian khe hở má phanh được điều chỉnh bằng tay . Ở loại
phanh trợ động bộ điều chỉnh là một cụm bằng ren. Ngày nay , hầu hết ô tô sử
dụng hệ thống điều chỉnh phanh tự động , có nhiều dạng kết cấu khác nhau
tùy theo cấu tạo của guốc phanh và nhà sản xuất.
Trống phanh : Có hình dáng như cái thùng được gắn vào trục bánh xe
hoặc mắt xích moayơ , ở ngay bên trong bánh xe và cùng quay với bánh xe .
Trống phanh có bề mặt cứng chịu được mài mòn có độ bền vật liệu không bị
biến dạng và hoạt động như một bộ phận tiêu nhiệt . Hầu hết các trống phanh
được chế tạo bằng gang xám , chống mài mòn khá tốt , một phần do hàm
lượng các bon cao trong gang xám. Tuy nhiên nhược điểm của nó là khá nặng
và dễ nứt vỡ . vì vậy mà nhiều trống phanh được cải thiện bằng cách chế tạo
trống có nhiều thành phần : Phần giữa làm bằng thép dập , phần vành và bề
mặt ma sát làm bằng gang .
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
2.4 Sơ đồ - nguyên lý hoạt động của phanh khí nén trên xe tải
Hyundai HD320
2.4.1 Sơ đồ.
2.4.2 Nguyên lý hoạt động
Máy nén khí được lắp trên động cơ dùng để nén không khí đạt áp
suất quy định, sau đó nạp vào bình chứa khí nén. Bình chưa khí nén dùng để
chứa khí nén đủ cho 10 lần đạp phanh khi máy nén bị hỏng. Bầu phanh
được lắp gần bánh xe có tác dụng dẫn động cam S thực hiện quá trình
phanh ô tô.
Nguyên lý : khí nén thường xuyên được ép vào van phanh kép.
Khi xe đang hoạt động, người lái đạp chân phanh ( van phanh kép) thì
khí nén từ bình khí sẽ chảy thông qua van rờ-le (van rờ-le khi đó xẽ đóng van
xả ngắt đường thông buồng phanh với khí trời) đến buồng phanh đẩy màng
của buồng phanh áp vào cán kích hoạt bộ điều chỉnh khe hở má phanh. Bộ
điều chỉnh khe hở má phanh làm quay cam S ép guốc phanh vào tang trống để
giảm tốc độ hoặc dừng hẳn động cơ.
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Đồ án ô tô
Dừng phanh : khi nhả chân khỏi bàn đạp phanh xẽ ngắt dòng khí nén
đến van rờ-le, khi đó van xả được mở ra nối thông buồng phanh với khí trời,
áp suất khi trong buồng phanh giảm xuống và guốc phanh trở về vị trí ban đầu
nhờ lò xo hồi vị
3 Chương 3 :
Quy trình kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh trên
xe tải hạng nặng
3.1 Quy trình :
3.1.1 Kiểm tra sự cố khi phanh bánh xe
Triệu chứng
Nguyên nhân
có thể
Đầu nối bị lỏng
Van chinhd và
van phụ của
van phanh kép
Rò khí khi ấn
không kín khí
phanh
Vòng đệm chữ
O ở trong van
phanh kép bị
hỏng
Dầu nối bị lỏng
Rò khí khi ấn bàn
Van chính và
phanh
van phụ của
Ấn phanh bánh
van phanh kép
xe không ăn
không kín khí
Rò khí
Áp suất khí thấp
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Máy nến khí
hoạt động
không đúng
Bộ điều chỉnh
áp suất khí
không đúng
Biện pháp
Xiết chặt đầu nối
Tháo van phanh
kép và lấy vật lạ
hoặc thay van
nạp
Tháo van phanh
kép và thay vòng
đệm chữ O
Xiết chặt đầu nối
Tháo van ohanh
kép và lấy vậy lạ
hoặc thay van
nạp
Kiểm tra đường
khí, sửa lại chỗ
rò
Tháo và sửa lại
máy nén khí
Chỉnh bộ điều
chỉnh áp suất khí
Đồ án ô tô
Phanh vẫn không
ăn dù không có dò
khí
Triệu chứng
Ấn phanh bánh
xe không ăn
Đùm phanh quá
nóng
Phanh vẫn
không ăn dù
hông có dò khí
Dầu hoặc mỡ
Rửa sạch dầu
ở lớp lót phanh hoặc mỡ hoặc
hoặc ở lớp bố
thay lớp lót
phanh hoặc lớp
bố
Nguyên nhân
có thể
Lớp lót quá
cứng
Mài bề mặt lớp
lót phanh hoặc
thay nó
Chỉnh độ hở guốc.
Nếu lớp lót thẳng
bị mòn đến mức
độ giới hạn thì
phải thay
Van chính và van Tháo, kiểm tra và
phụ của van
làm sạch van
phanh kép bị
phanh kép, sửa
dính với nhau
lại vị trí bị hỏng
hoặc cửa xả bị
hoặc thay
Guốc phanh
nút kín
không thể nhả Khoảng hở guốc Điều chỉnh khoản
đúng lại được phanh nhỏ
hở guốc phanh
khi bàn phanh Lò xo hồi lực
Thay lò xo hồi lực
nhả ra (rít bánh guốc phanh bị
xe)
gãy hoặc yếu
Ap suất khí ở
Kiểm tra van
buồng phanh
phanh kép và van
không xả
xả nhanh
Trục cam bị rỉ
Sửa lại chỗ hỏng
Phanh lò xo
Thôi không làm
đang được kích cho phanh lò xo
hoạt
bị kích hoạt nữa
và nhả phanh ra
SVTH : Nguyễn Hữu Huy
Khoản hở guốc
phanh quá lớn
Biện pháp