Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

SKKN Sử dụng bài tập hình vẽ để phát triển năng lực cho HS trong dạy học Hoá học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.71 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa..............................................................................................................i
Lời cam đoan.............................................................................................................ii
Mục lục......................................................................................................................1
MỤC LỤC.......................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................3
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................................4
2. Lịch sử nghiên cứu...........................................................................................................5
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................5
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu..............................................................5
7. Điểm mới của đề tài.........................................................................................................6
8. Giới hạn của đề tài...........................................................................................................6
PHẦN 2. NỘI DUNG......................................................................................................................7
1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT........................................................................................................7
1.1. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh.........................7
2.1. Mục tiêu của môn Hóa học và những năng lực chuyên biệt của môn Hóa học trong
trường trung học phổ thông.............................................................................................9
2. HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ SỬ DỤNG HÌNH VẼ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THỰC HÀNH HOÁ HỌC CHO HỌC SINH...............................................................12
2.1. Dạng bài tập trắc nghiệm.......................................................................................12
2.1.1. Dạng bài tập phát triển năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm
an toàn....................................................................................................................12
2.1.2. Dạng bài tập phát triển năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng
thí nghiệm và rút ra kết luận..................................................................................24
2.1.3. Dạng bài tập phát triển năng lực xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm. 29
2.2. Dạng câu hỏi PISA.................................................................................................31
3. Thực nghiệm sư phạm....................................................................................................37
3.1. Tiến hành thực nghiệm sư phạm............................................................................37


3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................................37
3.3. Nhận xét kết quả TNSP..........................................................................................39
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................41
1. Kết luận..........................................................................................................................41
2. Khuyến nghị ..................................................................................................................41
1


TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................42

2


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ĐC
GV
HS
SKKN
THPT
TN
TNSP

Viết đầy đủ
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông
Thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm

3


Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Nội dung tập huấn bồi dưỡng giáo viên cốt cán, tổ trưởng chuyên môn
THCS, THPT (theo công văn số 1594-SGDĐT-GDTrH) đã chỉ rõ những hạn chế
của dạy học theo định hướng nội dung và xu hướng đổi mới chuyển dần sang dạy
học theo định hướng phát triển năng lực người học.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện
quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng
của học sinh. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà
còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
Mục tiêu giáo dục môn hóa học cấp THPT là trên cơ sở duy trì, tăng
cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành thông qua môn hóa học ở cấp
THPT, HS có được hệ thống kiến thức hoá học phổ thông cơ bản, hiện đại và thiết
thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm: Kiến thức cơ sở hoá học chung; Hoá học vô
cơ; Hoá học hữu cơ. Hình thành và phát triển nhân cách của một công dân; phát
triển các tiềm năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chuyên biệt của môn hóa
học như : Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học, Năng lực thực hành hoá học,
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học, Năng lực tính
toán, Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. Sau khi kết thúc cấp
học HS có thể tiếp tục học ở các bậc học cao hơn, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động.
Trong các nhóm năng lực trên, một trong những khâu yếu của HS Việt Nam
nói chung và HS ở các trường trong tỉnh Nghệ An nối riêng đó là năng lực thực
hành hoá học. Để rèn luyện năng lực thực hành giáo viên cần phải sử dụng thành
thạo thí nghiệm và hướng dẫn học sinh tiến hành đủ các thí nghiệm theo danh mục

thiết bị thí nghiệm tối thiểu ở THPT. Bên cạnh đó giáo viên cũng cần tăng cường
sử dụng các bài tập có nội dung thực hành, thí nghiệm nhằm củng cố, rèn luyện
năng lực thực hành cho học sinh. Trong các bài tập có nội dung thực hành thí
nghiệm thì bài tập có sử dụng hình vẽ mô tả thí nghiệm (sau đây gọi tắt là bài tập
hình vẽ) có vai trò hết sức to lớn. Loại bài tập này không chỉ phát triển năng lực
4


thực hành cho học sinh mà còn có tác dụng khắc sâu nhớ lâu kiến thức. Chình vì lí
do trên mà trong năm học này tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm đề tài “Sử dụng bài
tập hình vẽ để phát triển năng lực cho học sinh THPT”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay loại bài tập hình vẽ trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo
rất ít được sử dụng.
3. Mục đích nghiên cứu
Biên soạn và sử dụng các bài tập hình vẽ để phát triển năng lực của học sinh,
đặc biệt là năng lực thực hành hoá học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: HS khối 10 và 11 ở trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: Bài tập có sử dụng hình vẽ mô tả thí nghiệm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận
Nghiên cứu vai trò của bài tập bài tập hình vẽ trong việc phát triển năng lực
cho học sinh.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
Biên soạn tài liệu và tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu
quả của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết

- Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng sử dụng bài tập hình vẽ ở trường THPT.
- Trao đổi với GV có nhiều kinh nghiệm sử dụng bài tập.
- Thực nghiệm sư phạm: Đánh giá hiệu của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Xử lí phân tích các kết quả TNSP.
5


6.4. Kế hoạch nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 9/2014 đến tháng 5/2015.
TT
Thời gian
Nội dung công việc
1 Từ tháng 9 đến Chọn đề tài, viết tài liệu.
tháng
2

11

năm

2014
Từ tháng 11 đến - Trao đổi với nhóm chuyên môn Tổng hợp ý kiến,
tháng

03


năm và một số đồng nghiệp.

2015
3

Tháng

kết

quả

thể

- Áp dụng dạy thể nghiệm ở nghiệm.
04

trường.
năm - Báo cáo ở tổ chuyên môn.

2015
4

Sản phẩm
Tài liệu dạy học

- Biên bản đánh

- Viết đề tài, xin ý kiến của một giá SKKN ở tổ

số đồng nghiệp.

Từ tháng 04 đến Hoàn thiện bản báo cáo

chuyên môn.
Bản báo cáo hoàn

tháng

chỉnh

05

năm

2015
7. Điểm mới của đề tài
Lần đầu tiên đưa ra một hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm
nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
8. Giới hạn của đề tài
Chỉ dừng lại ở một số bài tập dùng trong dạy học lớp 10, 11.

6


PHẦN 2. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh
Dạy học định hướng năng lực đòi hỏi việc thay đổi mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan niệm và cách xây
dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập (sau đây gọi chung là bài tập) có vai
trò quan trọng.

1.1.1. Tiếp cận bài tập theo định hướng năng lực
Theo tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS trong trường THPT của vụ THPT thuộ Bộ Giáo dục
và đào tạo: Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn
chế của việc xây dựng bài tập truyền thống như sau:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những
bài tập đóng.
- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa
biết cũng như các tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
- Quá ít ôn tập, thường xuyên bỏ qua sự kết nối giữa vấn đề đã biết và vấn đề
mới.
- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…
Còn đối với việc tiếp cận năng lực, những ưu điểm nổi bật là:
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là
sự vận dụng có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một vấn đề mới
đối với người học.
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn
theo các tình huống cuộc sống của học sinh. Nội dung học tập mang tính tình
huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng năng lực định
hướng mạnh hơn đến HS. Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường
học tập mà người GV cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người GV
cần biết xây dựng các bài tập định hướng năng lực.
Các bài tập trong Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for
International Student Assesment -PISA) là ví dụ điển hình cho xu hướng xây dựng
7


các bài kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các bài tập này, người ta chú trọng

sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với
người học, gắn với tình huống cuộc sống. PISA không kiểm tra trí thức riêng lẻ
của học sinh mà kiểm tra các năng lực vận dụng như năng lực đọc hiểu, năng lực
toán học và khoa học tự nhiên.
1.1.2. Phân loại bài tập theo định hướng năng lực
Những yêu cầu chung đối với các bài tập là:
- Được trình bày rõ ràng.
- Có ít nhất một lời giải.
- Với những dữ kiện cho trước, học sinh có thể tự lực giải được.
- Không giải qua đoán mò được.
Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: Bài tập học và bài
tập đánh giá (thi, kiểm tra):
- Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức
mới, chẳng hạn các bài tập về một tình hướng mới, giải quyết bài tập này để rút ra
tri thức mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học.
- Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do giáo viên ra đề hay các đề
tập trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.
Thực tế hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm
tra. Bài tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập học
tập dưới dạng học khám phá có thể giúp HS nhiều hơn trong làm quen với việc tự
lực tìm tòi và mở rộng tri thức.
1.1.3. Những đặc điểm của bài tập theo định hướng năng lực
Các thành tố quan trọng trong việc đánh giá việc đổi mới xây dựng bài tập
là: Sự đa dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ học và
sự liên kết với nhau của các bài tập.
1.1.4. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng năng lực
Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và các
bậc trình độ nhận thức tương ứng như sau:
Các mức


Các bậc trình độ

Các đặc điểm

quá trình
1. Hồi tưởng

nhận thức
Tái hiện

- Nhận biết lại cái gì đã học theo

thông tin

Nhận biết lại

cách thức không thay đổi.
8


Tái tạo lại

- Tái tạo lại cái đã học theo cách

2. Xử lý thông

Hiểu và vận dụng

tin


Nắm bắt ý nghĩa

thức không thay đổi.
- Phản ánh theo ý nghĩa cái đã học.
- Vận dụng các cấu trúc đã học
trong tình huống tương tự.

Vận dụng
3. Tạo thông tin Xử lí, giải quyết

- Nghiên cứu có hệ thống và bao

vấn đề

quát một tình huống bằng những tiêu
chí riêng.
- Vận dụng các cấu trúc đã học
sang một tình huống mới.
- Đánh giá một hoàn cảnh, tình
huống thông qua những tiêu chí

riêng
Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng
năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng:
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực.
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các
tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện
kỹ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng

hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn
đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận
dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn.
Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều
con đường giải quyết khác nhau.
2.1. Mục tiêu của môn Hóa học và những năng lực chuyên biệt của môn Hóa
học trong trường trung học phổ thông
2.1.1. Mục tiêu chung của môn Hóa học trong nhà trường phổ thông
Mục tiêu chung của việc giảng dạy môn Hóa học trong nhà trường phổ
thông là học sinh tiếp thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thông cơ bản
9


về các đối tượng Hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc
hiểu các khái niệm cơ bản của Hóa học , về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên
hệ qua lại giữa công nghệ hoá học, môi trường và con người và các ứng dụng của
của chúng trong tự nhiên và kĩ thuật. Những tri thức này rất quan trọng, giúp HS
có nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức
và năng lực hành động, hình thành nhân cách phẩm chất của người lao động mới
năng động, sáng tạo.
2.2.2. Mục tiêu giáo dục môn hóa học cấp THPT
Trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành
thông qua môn hóa học ở cấp THPT, HS có được hệ thống kiến thức hoá học phổ
thông cơ bản, hiện đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm: Kiến thức cơ
sở hoá học chung; Hoá học vô cơ; Hoá học hữu cơ. Hình thành và phát triển nhân
cách của một công dân; phát triển các tiềm năng, các năng lực sẵn có và các năng
lực chuyên biệt của môn hóa học như : Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học.
Năng lực thực hành hoá học. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông
qua môn hoá học. Năng lực tính toán. Năng lực vận dụng kiến thức hoá học

vào cuộc sống; Sau khi kết thúc cấp học HS có thể tiếp tục học ở các bậc học cao
hơn, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
2.2.3. Năng lực thực hành hoá học bao gồm:
* Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn:
- Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn phòng thí nghiệm.
- Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và hóa chất để làm thí nghiệm.
- Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất cần thiết để làm
thí nghiệm.
- Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất cần thiết chuẩn bị cho các thí nghiệm.
- Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được tác dụng của
từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp .
- Tiến hành độc lập một số thí nghiệm hóa học đơn giản
- Tiến hành có sự hỗ trợ của giáo viên một số thí nghiệm hóa học phức tạp.

10


* Năng lực quan sát, mô tả , giải thích các hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết
luận.
- Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng thí nghiệm
- Mô tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm.
- Giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra, viết
được các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết.
* Năng lực xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm

11


2. HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ SỬ DỤNG HÌNH VẼ NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HÀNH HOÁ HỌC CHO HỌC SINH

2.1. Dạng bài tập trắc nghiệm
2.1.1. Dạng bài tập phát triển năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí
nghiệm an toàn
Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về phương pháp thu chất khí trong phòng
thí nghiệm ta có thể sử dụng một số bài tập đơn giản sau:
Ví dụ 1. Sau khi dạy phần tính chất vật lý của SO2 ta có thể sử dụng các loại câu
hỏi sau để củng cố:
Cách 1: Nêu tính chất vật lý của SO2?
Hoặc hỏi dưới dạng trắc nghiệm
Tính chất nào sau đây là tính chất của SO2?
A. Là chất khí nặng hơn không khí và không tan trong nước
B. Là chất khí nhẹ hơn không khí và không tan trong nước
C. Là chất khí nhẹ hơn không khí và không tan trong nước
B. Là chất khí nhẹ hơn không khí và tan nhiều trong nước
Với loại câu hỏi này học sinh cần nhớ lại các kiến thức về tính chất vật lý
của SO2 đã học. Chỉ cần học thuộc lòng bài dạy của thầy là học sinh có thể trả lời
được ngay.
Cách 2: Khí SO2 được thu bằng cách nào trong các cách ở hình vẽ sau
A. Cách (1)
B. Cách (2)
C. Cách (3)

H2O
(1)

(2)

D. (1) hoặc (3)

(3)


Bài tập này sẽ kích thích ngay trí tò mò của học sinh: tại sao lại có các cách
thu khí như trên? Điều kiện để một chất khí có thể thu được bằng các hình vẽ
tương ứng?
Để giải được bài tập này cũng đòi hỏi học sinh phải nắm các tính chất vật lý
của SO2 đó là:
12


+ SO2 có bị oxi hoá trong không khí ở điều kiện thường không?
+ SO2 nặng hay nhẹ hơn không khí?
+ Tính tan của SO2 trong nước.
Đồng thời học sinh cũng phải nắm vững phương pháp thu chất khí:
- Có 2 phương pháp cơ bản:
+ Phương pháp dời chỗ không khí: Chỉ thu các khí không bị oxi hoá bởi O 2
trong không khí ở điều kiện thường (Có 2 cách: Lật úp ống nghiệm để thu các khí
nhẹ hơn không khí hoặc lật ngửa ống nghiệm để thu các khí nặng hơn không khí).
+ Phương pháp dời chỗ nước: Dùng để thu các khí không tan hoặc tan rất ít
trong nước.
Khi đó học sinh sẽ lập luận:
+ SO2 nặng hơn không khí

(d SO2 / kk =

64
≈ 2,2)
32

+ SO2 tan nhiều trong nước ⇒ không thể thu được bằng phương pháp đẩy
nước.

+ SO2 không bị oxi hoá trong không khí ở điều kiện thường ⇒ có thể thu
bằng phương pháp đẩy không khí
Từ đó học sinh nhận ra ngay chỉ có cách (1) mới phù hợp ⇒ Chọn phương
án A.
Trong hai cách trên thì với cách 2, khi quan sát hình vẽ mang tính trực quan
hơn, rèn được tư duy suy luận cho học sinh hơn, từ đó sẽ giúp học sinh khắc sâu
nhớ lâu kiến thức hơn.
Ở hình vẽ trên ta có thể dùng để củng cố tính chất vật lý của các chất khí
khác như các bài như: Bài 22: Clo; Bài 23: Hiđroclorua – axit clohiđric và muối
clorua; Bài 28: Oxi – ozon; Bài 32: Hiđrosunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh
trioxit ở lớp 10; Các bài Nitơ; amoniac và muối amoni ở lớp 11…

13


Với các bài luyện tập, ôn tập hoặc các câu hỏi kiểm tra đánh giá ta có thể
dùng các câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp như sau:
Ví dụ 2. Cho hình vẽ thu khí như sau:
Những khí nào trong số các khí H2, N2, NH3 ,O2, Cl2, CO2,
HCl, SO2, H2S có thể thu được theo cách trên?
A. Chỉ có khí H2

B. H2, N2, NH3,

C. O2, N2, H2,Cl2, CO2

D. Tất cả các khí trên.

Ví dụ 3.


Cho hình vẽ thu khí như sau:

Những khí nào trong số các khí H2, N2, NH3 ,O2, Cl2, CO2,HCl, SO2, H2S có
thể thu được theo cách trên?
A. H2, NH3, N2, HCl, CO2

B. H2, N2, NH3, CO2

C. O2, Cl2, H2S, SO2, CO2, HCl

D. Tất cả các khí trên

Ví dụ 4. Cho hình vẽ về cách thu khí dời nước như sau:

Hình vẽ trên có thể áp dụng để thu được những khí nào trong các khí sau
đây?
A. H2, N2, O2, CO2, HCl, H2S
B. O2, N2, H2, CO2
C. NH3, HCl, CO2, SO2, Cl2
D. NH3, O2, N2, HCl, CO2
Sau những bài tập này học sinh sẽ nắm vững cách thu các chất khí. Đặc biệt
nhờ được quan sát hình vẽ nên kiến thức sẽ được khắc sâu, nhớ lâu hơn.

14


Để hướng dẫn học sinh về cách nung chất rắn trong ống nghiệm ta sử
dụng bài tập sau:
Ví dụ 5. Trong phòng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt
phân muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác. Trong các hình vẽ cho dưới đây, hình vẽ

nào mô tả điều chế oxi đúng cách:

A. Cách (1)

B. Cách (2).

C. Cách (3)

D. Cách (4).

Với bài tập này khắc sâu cho học sinh kỹ năng lắp ống nghiệm khi nung chất
rắn: Đáy ống nghiệm phải cao hơn miệng tránh hiện tượng hơi nước bay ra từ chất
rắn ẩm đọng lại trên thành ống nghiệm chảy xuống đáy dễ làm vỡ ống nghiệm.
⇒ Chọn phương án B.

Để kết hợp cả 2 kỹ năng thực hành trên ta sử dụng bài tập tổng hợp sau
Ví dụ 6. Trong phòng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt
phân muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác và có thể được thu bằng cách đẩy nước
hay đẩy không khí. Trong các hình vẽ cho dưới đây, hình vẽ nào mô tả điều chế
oxi đúng cách:
A. 1 và 2

B. 2 và 3

C. 1 và 3

15

D. 3 và 4



Để hình thành năng lực lắp ráp dụng cụ thí nghiệm thu chất khí không
lẫn tạp chất ta dùng 2 bài tập sau:
Ví dụ 7. Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí clo khô trong phòng thí
nghiêm như sau:

Hóa chất được dung trong bình cầu (2) là:
A. Dung dịch H2SO4.

B. H2O

C. Dung dịch NaCl bão hoà

D. Dung dịch NaOH.

16


Ví dụ 8. Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiêm như
sau:

Hóa chất được dung trong bình cầu (3) là:
A. Dung dịch H2SO4.

B. H2O

C. Dung dịch NaCl bão hoà

D. Dung dịch NaOH.


Để làm được hai bài tập này đòi hỏi HS phải có kỹ năng cơ bản về tách (làm
sạch) chất khí. Ngoài ra học sinh cũng phải nắm vững tính chất vật lý của các chất.
- HCl dễ bay hơi nên khí Cl 2 đi ra khỏi bình cầu sẽ có lẫn khí HCl và hơi
nước. Để loại bỏ HCl người ta cho hỗn hợp đi qua dung dịch NaCl bão hoà. Không
nên dùng nước vì một lượng Cl2 khá lớn sẽ tan trong H 2O. Khí qua khỏi bình đựng
dug NaCl bão hoà gồm Cl2 có lẫn hơi nước. Để loại bỏ hơi nước người ta dùng
chất hút ẩm như dung dịch H2SO4 đặc hoặ P2O5; CaCl2 khan...; Không dùng các
chất hút nước có tính kiềm như CaO, Ca(OH) 2... vì Cl2 sẽ phản ứng được với
những chất này.
- Từ việc phân tích như trên ta HS sẽ chọn được đáp án: Ví dụ 7: Đáp án C;
Ví dụ 8: Đáp án A.
Như vậy, qua 2 bài tập này không những học sinh nắm được phương pháp
thu chất khí tinh khiết mà còn hiểu được cách lắp dụng cụ thí nghiệm để thu chất
khí tinh khiết từ đó hình thành năng lực thực hành cho học sinh.

17


Để phát triển năng lực tiến hành thí nghiệm an toàn ta có thể dùng câu
hỏi sau:
Ví dụ 9. Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiêm như
sau:

Để tránh clo thoát ra trong phòng thí nghiệm người ta đậy trên miệng ống
eclen bằng:
A. Nút đậy kín.

B. Bông tẩm NaOH.

C. Bông tẩm H2SO4 đặc.


D. Bông tẩm cồn.

Qua bài tập này sẽ củng cố cho học sinh kiến thức: Khí clo độc nên khi tiến
hành thí nghiệm cần hạn chế tối đa lượng clo thoát ra trong phòng thí nghiệm. Để
tránh điều này cần dùng bông tẩm dung dịch kiềm (dung dịch NaOH hoặc nước
vôi). Không đậy kín nắp vì khi thu clo vào thì clo sẽ đẩy không khí (chủ yếu là O 2
và N2) ra khỏi miệng ống eclen.
Từ bài tập trên sẽ hình thành cho học sinh một kỹ năng trong việc tiến hành
thí nghiệm an toàn.
Tương tự ta cũng có thể sử dụng một số bài tập sau:
Ví dụ 10. Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe

Vai trò của nước trong ống eclen là
18


A. Làm xúc tác.
B. Tăng độ ẩm cho phản ứng
C. Để tránh vỡ ống nghiệm do Fe rơi xuống đáy ống nghiệm.
D. Hòa tan Oxi để phản ứng với Fe trong nước.
Ví dụ 11. Cho phản ứng của oxi với Na:
Na

Oxi
Nước

Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Na cháy trong oxi khi nung nóng.
B. Lớp nước để bảo vệ đáy bình thuỷ tinh.

C. Đưa ngay mẩu Na rắn vào bình phản ứng
D. Hơ cho Na cháy ngoài không khí rồi mới đưa nhanh vào bình.
Từ các ví dụ này đã hình thành cho HS phương pháp bảo vệ ống nghiệm khi
tiến hành một số thí nghiệm với các phản ứng của chất rắn toả nhiệt mạnh.
Để kiểm tra kiến thức điều chế chất khí, có thể dùng các câu hỏi sau:
Ví dụ 12. Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiêm như
sau:

Hóa chất được dung trong bình cầu (1) là:
A. MnO2

B. KMnO4

C. KClO3

D. Cả 3 hóa chất trên đều được.
19


Tương tự ta có thể sử dụng một số câu hỏi như sau:
Ví dụ 13. Cho hình vẽ mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau:

Vai trò của dung dịch NaCl là:
A. Hòa tan khí clo.

B. Giữ lại khí hidroclorua.

C. Giữ lại hơi nước

D. Cả 3 đáp án trên đều đúng.


Ví dụ 14. Cho hình vẽ mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau:

Vai trò của dung dịch H2SO4 đặc là:
A. Giữ lại khí clo.

B. Giữ lại khí HCl

C. Giữ lại hơi nước

D. Không có vai trò gì.

20


Ví dụ 15. Cho hình vẽ mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau:

Phát biểu nào sau đây không đúng:
A. Dung dịch H2SO4 đặc có vai trò hút nước, có thể thay H2SO4 bằng CaO.
B. Khí clo thu được trong bình eclen là khí clo khô.
C. Có thể thay MnO2 bằng KMnO4 hoặc KClO3
D. Không thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch NaCl.
Ví dụ 16. Cho hình vẽ mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau:

Khí clo thu được trong bình eclen là:
A. Khí clo khô

B. Khí clo có lẫn hơi nước.

C. Khí clo có lẫn khí HCl


D. Có lẫn cả HCl và hơi nước.

Những bài tập trên không những giúp học sinh khắc sâu nhớ lâu kiến thức
về điều chế clo trong phòng thí nghiệm mà còn giúp học sinh nắm vững phương
pháp điều chế clo từ đó phát triển năng lực thực hành cho học sinh.

21


Ví dụ 17. Cho các khí sau: O2; N2; NH3; HCl. Hình vẽ mô tả điều chế khí dưới đây
có thể dùng để điều chế được bao nhiêu khí trong các khí trên

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Để hình thành hoặc kiểm tra đánh giá phương pháp tách các chất lỏng ta
dung các câu hỏi sau:
Ví dụ 18. Cho hình vẽ của bộ dụng cụ chưng cất thường.

(3)
(4)

(2)


(5)

(1)

Cho biết ý nghĩa các chữ cái trong hình vẽ bên.
A. (1): Nhiệt kế; (2):đèn cồn; (3):bình cầu có nhánh; (4):sinh hàn; (5): bình
hứng(eclen).
B. (1): đèn cồn; (2): bình cầu có nhánh; (3): Nhiệt kế; (4): sinh hàn; (5): bình
hứng(eclen).
C. (1): Đèn cồn; (2):nhiệt kế; (3):sinh hàn; (4):bình hứng(eclen); (5):Bình
cầu có nhánh.
D. (1): Nhiệt kế; (2):bình cầu có nhánh; (3):đèn cồn; (4):sinh hàn; (5):bình
hứng.
22


Ví dụ 19. Cho hình vẽ thiết bị chưng cất thường.

Nhiệt kế
Sinh hàn

Bình cầu
có nhánh

Bình hứng

Đèn
cồn

Vai trò của nhiệt kế trong khi chưng cất.

A. Đo nhiệt độ của ngọn lửa
B. Đo nhiệt độ của nước sôi
C. Đo nhiệt độ sôi của chất đang chưng cất
D. Đo nhiệt độ sôi của hỗn hợp chất trong bình cầu.
Ví dụ 20. Cho hình vẽ mô tả quá trình chiết 2 chất lỏng không trộn lẫn vào nhau.

Phễu chiết

Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Chất lỏng nặng hơn sẽ được chiết trước
B. Chất lỏng nhẹ hơn sẽ nổi lên trên phễu chiết
C. Chất lỏng nặng hơn sẽ ở phía dưới đáy phễu chiết
D. Chất lỏng nhẹ hơn sẽ được chiết trước.

23


2.1.2. Dạng bài tập phát triển năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện
tượng thí nghiệm và rút ra kết luận
Ví dụ 1. Cho thí nghiệm sau:
dd HCl đặc

MnO2

Hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm trên là:
A. Có khí màu vàng sinh ra, đồng thời có kết tủa
B. Chỉ có khí màu vàng thoát ra
C. Chất rắn MnO2 tan dần
D. Chất rắn MnO2 tan dần và có khí màu vàng thoát ra.
Ví dụ 2. Cho phản ứng giữa lưu huỳnh với Hidro như hình vẽ sau, trong đó ống

nghiệm 1 để tạo ra H2, ống nghiệm thứ 2 dùng để nhận biết sản phẩm trong ống.
S
1
Zn +
HCl

2
dd Pb(NO3)2

Hãy cho biết hiện tượng quan sát được trong ống nghiệm 2 là:
A. Có kết tủa đen của PbS
B. Dung dịch chuyển sang màu vàng do S tan vào nước.
C. Có kết tủa trắng của PbS
D. Có cả kết tủa trắng và dung dịch vàng xuất hiện.
Ví dụ 3. Cho thí nghiệm như hình vẽ:

24


Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm (1) là:
A. Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
B. H2 + S → H2S
C. H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3
D. 2HCl + Pb(NO3)2 → PbCl2↓ + 2HNO3
Ví dụ 4. Cho thí nghiệm như hình vẽ sau:

Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm nằm ngang là:
A. Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
B. H2 + S → H2S
C. H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3

D. 2HCl + Pb(NO3)2 → PbCl2↓ + 2HNO3
Ví dụ 5. Cho thí nghiệm như hình vẽ sau:

Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm (2) là:
A. Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
B. H2 + S → H2S
C. H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3
D. 2HCl + Pb(NO3)2 → PbCl2↓ + 2HNO3
Ví dụ 6. Cho TN về tính tan của khi HCl như hình vẽ, trong bình ban đầu chứa
khí HCl, trong nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím.

25


×