ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHÙNG THỊ HẠNH
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHI DẠY
CHƢƠNG DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU - VẬT LÍ 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHÙNG THỊ HẠNH
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHI DẠY
CHƢƠNG DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU - VẬT LÍ 12
Chuyên ngành: LL&PP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số : 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS NGUYỄN VĂN KHẢI
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả,
số liệu nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng cơng bố
trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Phùng Thị Hạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Văn Khải đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình em trong suốt quá trình thực hiện bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa sau đại học, khoa
Vật lí trường đại học sư phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã tạo những
điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong qua trình học tập và nghiên cứu tại khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo ở các trường
thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Phùng Thị Hạnh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
3. Giả thuyết khoa học của đề tài................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .............................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................2
7. Đóng góp của đề tài................................................................................................3
8. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..............................4
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ...................................................................4
1.1.1.Các nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực ..................................................4
1.1.2. Các nghiên cứu về bài tập vật lí, bài tập phát triển năng lực .............................5
1.2. Bài tập vật lí ........................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm và các dạng vật lí phát triển năng lực ...............................................6
1.2.2. Các dạng bài tập vật lí ......................................................................................6
1.2.3. Vai trị của bài tốn vật lí trong dạy và học. ......................................................9
1.3. Bài tập theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học vật lí ...................... 10
1.3.1. Bài tập theo định hướng phát triển năng lực .................................................. 10
1.3.2. Xây dựng và Sử dụng các bài tập định hướng phát triển năng lực trong
dạy học vật lí .................................................................................................14
1.4. Nghiên cứu Thực trạng việc sử dụng bài tập chương “Dịng điện xoay chiều”
(Vật lí 12) theo quan điểm dạy học phát triển năng lực của học sinh ................. 22
iii
1.4.1. Mục đích điều tra, khảo sát ............................................................................. 22
1.4.2. Đối tượng và Phương pháp điều tra ................................................................ 22
1.4.3. Công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề .................................................. 22
1.4.4. Phương pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ...................... 24
1.5. Thực trạng đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học
vật lí ở trường THPT ....................................................................................... 28
1.5.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................... 28
1.5.2. Đối tượng và thời gian khảo sát ...................................................................... 28
1.5.3. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 28
1.5.4. Phương pháp khảo sát..................................................................................... 28
1.5.5. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 28
Kết luận chương 1 ....................................................................................................31
Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ CHO HỌC SINH KHI
DẠY HỌC CHƢƠNG “DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” (VẬT LÍ 12) ................. 33
2.1. Phân tích mục tiêu và nội dung chương “DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
(VẬT LÍ 12) ....................................................................................................33
2.1.1. Vai trị, vị trí của chương ................................................................................ 33
2.1.2 Cấu trúc nội dung của chương Dòng điện xoay chiều ...................................... 34
2.1.3 Mục tiêu cần đạt được khi dạy học chương...................................................... 34
2.2. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học chương “DỊNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU” (VẬT LÍ 12) ......................................................................... 35
2.3. Xây dựng các bài tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh khi
dạy học chương “DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” (VẬT LÍ 12) ........................ 36
2.3.1. Các nguyên tắc về xây dựng các bài tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề ............ 36
2.3.2. Các dạng bài tập phát triển năng lực giải quyết vấn đê cho học sinh khi
dạy học chương “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” (VẬT LÍ 12) ........................ 36
2.3.3. Hệ thống bài tập phát triển năng lực giải quyết vấn đê cho học sinh khi
dạy học chương “DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” (VẬT LÍ 12 ......................... 49
2.4 Tiến trình dạy học xây dựng kiến thức mới ........................................................ 55
2.4.3. Sử dụng bài tập trong kiểm tra, đánh giá (Đánh giá tiến trình; đánh giá
tổng kết) .......................................................................................................... 74
iv
Kết luận chương 2 ....................................................................................................79
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 80
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 80
3.2. Đối tượng và thời gian, địa điểm thực nghiệm sư phạm. ....................................80
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm .............................................................. 80
3.2.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm .................................................. 80
3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................. 80
3.3.1. Phương pháp điều tra...................................................................................... 80
3.3.2. Phương pháp quan sát..................................................................................... 80
3.3.3. Phương pháp thống kê toán học ...................................................................... 80
3.3.4. Phương pháp case - study ............................................................................... 81
3.3.5. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá .................................................... 81
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 82
3.4.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 82
3.4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 82
3.4.3. Chọn mẫu thực nghiệm .................................................................................. 83
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 84
3.5.1. Phân tích định tính.......................................................................................... 84
3.5.2. Phân tích định lượng ...................................................................................... 91
3.5.3. Kết quả thăm dị giáo viên về bộ cơng cụ và giáo án đã biên soạn nhằm đánh
giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh chương "Điện xoay chiều" ............... 94
Kết luận chương 3 ....................................................................................................95
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 97
PHỤ LỤC ..................................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT TN
: Bài tập thí nghiệm
BT
: Bài tập
BTVL
: Bài tập Vật lý
CBQL
: Cán bộ quản lý
ĐC
: Đối chứng
ĐG
: Đánh giá
DHVL THPT
: Dạy học Vật lý trung học phổ thông
DHVL
: Dạy học Vật lý
GQVĐ
: Giải quyết vấn đề
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
KQHT
: Kết quả học tập
KT
: Kiểm tra
KTĐG
: Kiểm tra đánh giá
NL
: Năng lực
PH&GQVĐ
: Phát hiện và giải quyết vấn đề
PP GQVĐ
: Phương pháp giải quyết vấn đề
PP
: Phương pháp
PPDH
: Phương pháp dạy học
SCB
: Sách cơ bản
SNC
: Sách nâng cao
THPT
: Trung học phổ thơng
TN
: Thí nghiệm
TNSP
: Thực nghiệm sư phạm
VĐ
: Vấn đề
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. Khung tiêu chí tham chiếu ........................................................................ 23
Bảng 1.3. Thiết kế đề kiểm tra đánh giá năng lực GQVĐ của HS............................. 25
Bảng 1.4. Mẫu báo cáo............................................................................................. 26
Bảng 1.5. Phiếu quan sát năng lực của học sinh ....................................................... 27
Bảng 1.6. Sổ đánh giá năng lực GQVĐ của HS........................................................ 28
Bảng 1.7 Kết quả điều tra tình hình sử dụng BTVL trong dạy học vật lí................... 29
Bảng 2.1 Cấu trúc nội dung chương Dòng điện xoay chiều ...................................... 34
Bảng 3.1. Sĩ số và phân bố điểm thi chất lượng đầu học kì I của nhóm lớp TN,
ĐC (đã làm tròn) ..................................................................................... 84
Bảng 3.2. Phiếu quan sát năng lực của học sinh Nguyễn Thái Bảo ........................... 87
Bảng 3.3. Phiếu quan sát năng lực của học sinh Vũ Hữu Thắng ............................... 89
Bảng 3.4. Phiếu quan sát năng lực của học sinh Mai Thị Quỳnh Mai ....................... 90
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh sau khi TNSP ................. 91
Bảng 3.6. Phân bố điểm của nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TNSP .......................... 92
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC sau TNSP ........ 93
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát ý kiến của GV ............................................................... 94
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Quy trình xây dựng bài tập định hướng phát triển năng lực trong
dạy học vật lí................................................................................... 15
Hình 3.1. ........................................................................................................ 84
Hình 3.2. Đường tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC sau khi TNSP ..... 94
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục, hay coi giáo dục là quốc sách hàng đầu luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm. Sau Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI vào tháng 10/2013, vấn đề
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được coi như là một trong những nội
dung vừa chiến lược, vừa cấp thiết. Trước yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của
đất nước, Việt Nam đang cần một quyết sách toàn diện, căn bản, xứng tầm với lĩnh
vực quan trọng hàng đầu này. Đây là sứ mệnh thiêng liêng, đồng thời cũng vô cùng
nặng nề để Việt Nam bước vào hàng ngũ các nước phát triển.
Vì vậy một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay đối với giáo viên là cần
phải đổi mới phương pháp dạy học.
Cơ sở pháp lý của đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định ở những
văn bản của Đảng và nhà nước về chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 ghi rõ đổi
mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi song hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình
tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhập thông tin một
cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá
nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong q trình
học tập…
Trong chương trình vật lí phổ thơng chương (Dịng điện xoay chiều ) là một
trong những nội dung kiến thức có ứng dụng thực tế cao, tuy nhiên đây lại là một
chương học mà có lượng bài tập nhiều và rất khó. Địi hỏi giáo viên khi giảng dạy
phải đưa ra phương pháp phù hợp, để học sinh dễ tiếp thu đồng thời các em có thể
phát triển được năng lực sáng tạo của bản thân
Liên quan đến vấn đề của đề tài cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về bài
tập chương dịng điện xoay chiều, xong chưa có đề tài nào nghiên cứu về định hướng
phát triển năng lực giải bài tập (Điện xoay chiều) cho học sinh
Với những lí do trên tôi chọ đề tài “ Xây dựng và sử dụng bài tập theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh khi dạy chương Dịng điện xoay chiều Vật lí 12”
1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu Vận dụng dạy học phát triển năng lực để Xây dựng và sử dụng
các bài tập khi dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” (Vật lí 12) nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
3. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu xây dựng được và sử dụng hợp lý bài tập theo định hướng phát triển năng
lực phù hợp với lí luận hiện đại về dạy học phát triển năng lực thì có thể nâng cao
chất lượng dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
4. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lí luận về:
Kĩ thuật dạy học tích cực
Năng lực sáng tạo
Xây dựng hệ thống các bài tập, phần dòng điện xoay chiều, chương trình
“vật lí 12”, theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Xác định các phương pháp giải các bài tốn phần dịng điện xoay chiều,
chương trình “vật lí 12”
-Thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đưa ra.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
6.1 Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh để làm sáng tỏ vai trị của nó trong dạy và học vật lí.
- Nghiên cứu chương trình vật lí phổ thơng, các giáo trình, tài liệu hướng dẫn
về học phần này, nội dung sách giáo khoa và những tài liệu tham khảo có liên quan
để xác định mức độ nội dung và yêu cầu cần nắm vững.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức sử dụng
dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong dạy và học vật lí ở
trường THPT Kiến Thụy thành phố Hải Phòng.
2
- Điều tra thực tiễn sử dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và năng lực tính tốn của học sinh để hướng dẫn HS giải các bài tốn
phần dịng điện xoay chiều, chương trình „vật lí 12 ”. Tại trường THPT Kiến Thụy
thành phố Hải Phòng.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy song song nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ở
trường THPT Kiến Thụy thành phố Hải Phòng theo phương án đã xây dựng.
- Trên cơ sở phân tích định tính và định lượng kết quả thu được trong quá trình
thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp do
đề tài đưa ra.
7. Đóng góp của đề tài
- Đã nghiên cứu hệ thống hóa lí luận về dạy học phát triển năng lực cho học
sinh Trung học phổ thông;
- Đã xây dựng và đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập theo định
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT;
- Đã xây dựng được các tiến trình dạy học cụ thể sử dụng các dạng bài tập
chương “Dòng điện xoay chiều” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS
THPT và đã được đưa vào kiểm nghiệm qua thực nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn dự
kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Sử dụng Việc vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh hướng dẫn HS giải bài tập phần dòng điện xoay chiều, chương trình
vật lí 12 ”
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Các nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực
Phương pháp dạy học phát triển năng lực được sử dụng rộng rãi trong tất cả
các môn học ở các trường trung học phổ thông cũng như trung học cở sở. Trong thời
gian qua có nhiều nghiên cứu về phương pháp dạy học này
Luận văn “Phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông thông
qua dạy học môn giáo dục cơng dân lớp 12 “của Nguyễn Thị Bích Hồng, khoa học
giáo dục, Đại học Vinh.[7]
Luận văn “ Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh phổ
thơng thơng qua dạy học hình học khơng gian” của Nguyễn Văn Hiền, khoa phương
pháp dạy học toán, Đại học Sư phạm Huế.[5]
Luận văn “Xây dựng tiến trình dạy học các thuyết về ánh sáng (vật lí 12 nâng
cao) theo hướng phát triển năng lực tư duy cho học sinh” của Dương Thị Hoa, Đại
học Thái Nguyên.[6]
Luận văn “Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh
thông qua dạy học chủ đề Tổ hợp - xác suất, Đại số và Giải tích 11 nâng cao” của
Trần Thị Cẩm Nhung, Đại học Đồng Tháp, khoa sư phạm toán tin.[11]
Luận văn “Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong
dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao Trung học phổ thông” của Đỗ Văn Năng,
Đại học sư phạm Huế.[10]
Nhìn chung các nghiên cứu giáo dục định hướng phát triển năng lực (định
hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được
bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng
giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển
năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học,
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người
năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này
nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
4
1.1.2. Các nghiên cứu về bài tập vật lí, bài tập phát triển năng lực
Các nghiên cứu về bài tập vật lí khai thác nhiều mặt, niều góc cạnh và mục
đích khác nhau.
Các nghiên cứu có thể là những nghiên cứu cung cấp một phương pháp dạy
học hoặc lí luận về dạy học bài tập vật lí của từng kiến thức phổ thông. Việc nghiên
cứu các vấn đề về bài tập vật lí từ trước đến nay đã có rất nhiều cơng trình của các
tác giả như GS.TS. Nguyễn Hồng Phương nghiên cứu lý luận về bài toán[12]; PGS.
TS. Nguyễn Đình Dũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và sách bài tập vật lí học
viết việc xây dựng, sử dụng bài tập vật lí trong dạy học[2]; PGS.TS. Nguyễn Quang
Hùng[9], PGS.TS. nguyễn Văn Báu và rất nhiều các tác giả khác quan tâm đến nội
dung và phương pháp giải tốn vật lí[1]... Tuy nhiên xu hướng hiện nay của lý luận
dạy học là đặc biệt chú trọng đến vấn đề phát triển năng lực của học sinh, nhưng các
công trình nghiên cứu hầu hết tập trung vào vấn đề phát triển năng lực nhận thức và
tư duy của học sinh.
Các cơng trình nghiên cứu về bài tập vật lí sau:
Luận án của Lê Thị Huệ (2010), Nghiên cứu dạy học bài tập chương Dịng điện
xoay chiểu vật lí 12 THPT ban cơ bản theo lí thuyết phát triển BTVL, Đai học Vinh.[8]
Luận án của Nguyễn Xuân Vinh (2009), Xây dựng và sử dụng phối hợp hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan và bài tập tự luận để kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh lớp 12 THPT thể hiện ở chương Dòng điện xoay chiều chương
trình cơ bản, Đại học Vinh.[15]
Luận văn Thạc sĩ của Trần văn Việt (2009), "Dòng điện xoay chiều" vật lý 12
chương trình nâng cao theo tinh thần dạy học giải quyết vấn đề., Trường Đại học
Vinh - Nghệ An.[14]
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Trung Thiên (2007), Nâng cao chất lượng dạy
học vật lý thông qua việc khắc phục sai lầm của HS khi giải bài tập chương “ Dao
động điện - Dòng điện xoay chiều” Trường Đại học Vinh - Nghệ An.[13]
Có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu khác về BTVL như sách, bài báo...
trên thị trường. Hầu hết các BTVL đều tập trung vào các dạng BTVL về lý thuyết, về
tính tốn và coi việc sử dụng BTVL như là phương tiện cơ bản để rèn luyện các thao
tác tư duy, đồng thời giúp học sinh hiểu kiến thức một cách sâu sắc, biết vận dụng
5
kiến thức một cách linh hoạt và có hiệu quả đã trở nên rất phổ biến và được rất nhiều
sự quan tâm. Các nghiên cứu bài tập vật lí đã thực sự đem lại nguồn tài liệu phong
phú và thực sự hữu ích cho học sinh và giáo viên.
Hiện nay một số cơng trình nghiên cứu về phát triển năng lực đặc thù, năng
lực tính tốn, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề (PH&GQVĐ) thơng qua BTVL
cịn ít được nghiên cứu, cũng chưa có đề tài nghiên cứu về việc sử dụng BTVL
chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12, theo định hướng phát triển năng lực cho
HS ở trường.
1.2. Bài tập vật lí
1.2.1. Khái niệm và các dạng vật lí phát triển năng lực
Trong thực tế dạy học người ta thường gọi một số vấn đề hay một số câu hỏi
cần được giải đáp nhờ lập luận logic, suy luận tốn học hay thực nghiệm vật lí trên cơ
sở sử dụng các định luật và phương pháp vật lí học là bài tập vật lí
Bài tốn vật lí hay đơn giản gọi là bài tập vật lí là một phần hữu cơ của quá
trình dạy học vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các khái niệm vật lí,
phát triển tư duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
1.2.2. Các dạng bài tập vật lí
1.2.2.1. Phân loại theo phương thức giải
a) Bài tập định tính
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải HS không cần thực hiện các
phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm được.
Muốn giải những bài tập định tính, HS phải thực hiện phép suy luận logic, do đó phải
hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lí, nhận biết được những biểu hiện
của chúng trong trường hợp cụ thể. Đa số cá bài tập định tính yêu cầu HS giải thích
hoặc suy đốn một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện cụ thể.
Bài tập định tính làm tăng sự hứng thú của HS đối với môn học, tạo điều kiện
phát triển trí óc quan sát ở HS, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy của HS và
dạy cho HS biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
b) Bài tập định lượng
Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải HS phải thực hiện một loạt các
phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giữa các đại lượng và kết quả
thu được là một đáp án định lượng. Có thể chia bài tập định lượng làm hai loại:
6
Bài tập tính tốn tập dợt: là loại bài tập tính tốn đơn giản, trong đó chỉ đề
cập đén một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản nhằm
củng cố kiến thức cơ bản vừa mới học, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa các định luật và
các công thức biểu diễn chúng.
Bài tập tính tốn tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải thì phải vận dụng
nhiều khái niệm, định luật, nhiều cơng thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt
giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ các mối liên hệ khác nhau giữa các phần
của chương trình vật lí. Ngồi ra bài tập tính tốn tổng hợp cũng nhằm mục đích làm
sáng tỏ nội dung vật lí của các định luật, quy tắc biểu hiện dưới các cơng thức. Vì
vậy, giáo viên cần lưu ý HS chú ý đến ý nghĩa vật lí của chúng trước khi đi vào lựa
chọn các công thức và thực hiện phép tính.
c) Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là loại bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng
lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải BT. Những TN này
thường là những TN đơn giản. BT TN cũng có thể có dạng định lượng hoặc định tính.
BT TN có nhiều tác dụng về cả mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kĩ thuật
tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ lý thuyết và thực tiễn.
Lưu ý, trong các BT TN thì TN chỉ cho các số liệu để giải BT, chứ không cho
biết tại sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Cho nên phần vận dụng các định luật vật lý
giải thích các hiện tượng mới là nội dung chính của bài TN.
d) Bài tập đồ thị
BT đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải phải
tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, địi hỏi học sinh phải biểu diễn q
trình diễn biến của hiện tượng nêu trong BT bằng đồ thị.
BT đồ thị có tác dụng rèn luyên kĩ năng đọc, vẽ đồ thị và mối quan hệ hàm số
giữa các đại lượng mô tả trong đồ thị.
1.2.2.2 Phân loại theo nội dung
Người ta dựa vào nội dung chia các BT theo các đề tài của tài liệu vật lí. Sự
phân chia như vậy có tính quy ước vì BT có thể đề cập tới những kiến thức của những
phần khác nhau trong chương trình vật lí. Theo nội dung, người ta phân biệt các BT
có nội dung trừu tượng, BT có nội dung cụ thể, BT có nội dung thực tế, BT vui
7
- BT có nội dung trừu tượng là trong điều kiện của bài tốn, bản chất vật lí
được nêu bậc lên, những chi tiết không bản chất đã được bỏ bớt.
- BT có nội dung cụ thể có tác dụng tập dợt cho HS phân tích các hiện tượng
vật lí cụ thể để làm rõ bản chất vật lí.
- BT có nội dung thực tế là loại BT có liên quan trực tiếp đến đời sống, kĩ
thuật, sản xuất và đặc biệt là thực tế lao động của HS, có tác dụng rất lớn về mặt giáo
dục kĩ thuật tổng hợp.
- BT vui là BT có tác dụng làm giảm bớt sự khơ khan, mệt mỏi, ức chế ở HS,
nó tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí tuệ cao.
1.2.2.3 Phân loại theo yêu cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh trong quá
trình dạy học
- BT luyện tập: là loại BT mà việc giải chúng khơng địi hỏi tư duy sáng tạo
HS, chủ yếu chỉ yêu cầu HS nắm vũng cách giải đối với một loại BT nhất định đã
được chỉ dẫn.
- BT sáng tạo: trong BT này, ngoài việc phải vận dụng một số kiến thức đã
học, HS bắt buộc phải có những kiến thức độc lập, mới mẻ, không thể suy ra một
cách logic từ những kiến thức đã học.
- BT nghiên cứu: là dạng BT trả lời câu hỏi “tại sao?”
- BT thiết kế: là dạng BT trả lời cho những câu hỏi “phải làm như thế nào?”
1.2.2.4 Phân loại theo cách thể hiện bài tập
BT lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời cho sẵn (test). Loại BT
này có hạn chế là khơng kiểm tra được con đường suy nghĩ của người giải nhưng vẫn
có hiệu quả nhất định trong việc kiểm tra trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS.
1.2.2.5 Phân loại theo hình thức làm bài
a) Bài tập tự luận
BT tự luận là những bài tập u cầu HS giải thích, tính tốn và hồn thành
theo một logic cụ thể. Nó bao gồm những loại bài đã trình bày ở trên.
b) Bài tập trắc nghiệm khách quan
BT trắc nghiệm khách quan là loại BT cho câu hỏi và đáp án. Các đáp án có
thể đúng hoặc sai. Nhiệm vụ của HS là tìm ra câu trả lời đúng nhất, cũng có khi đó là
những câu bỏ lửng yêu cầu điền vào những chỗ trống đề có câu trả lời đúng. Bìa tập
này gồm:
8
- Câu đúng - sai: câu hỏi là một phát biểu, câu trả lời là một trong hai lựa chọn
- Câu nhiều lựa chọn: một câu hỏi, nhiều phương án lựa chọn, yêu cầu HS
tìm câu trả lời đúng nhất.
- Câu điền khuyết: nội dung trong câu bị bỏ lửng, yêu cầu HS điền từ hoặc
điền công thức đúng vào chỗ bị bỏ trống.
- Câu ghép hình thức: nội dung của các câu được chia thành hai phần, HS
phải tìm các phần phù hợp để ghép thành câu đúng.
1.2.3. Vai trị của bài tốn vật lí trong dạy và học.
a) Bài tập giúp cho việc ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm được cái chung, cái khái
quát của khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tượng. Trong bài tập, học sinh phải
vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào những trường hợp cụ thể rất
đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện cụ thể của chúng trong thực
tế. Ngoài những ứng dụng trong kĩ thuật, bài tập vật lí sẽ giúp học sinh thấy được
những ứng dụng mn hình, mn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã học.
Các khái niệm, định luật vật lí rất đơn giản, cịn biểu hiện của chúng trong tự
nhiên thì rất phức tạp, bởi vì các sự vật, hiện tượng có thể bị chi phối bởi nhiều định
luật, nhiều nguyên nhân đồng thời hay liên tiếp chồng chéo lên nhau. Bài tập sẽ giúp
luyện tập cho học sinh phân tích để nhận biết được những trường hợp phức tạp đó.
Bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải
bài tập, học sinh phải nhớ lại kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng hợp các
kiieens thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương.
b) Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới
Các bài tập nếu được sử dụng khéo léo cỏ thể dẫn học sinh đến những suy nghĩ
về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện tượng
mới do bài tập phát hiện ra.
c) Giải bài tập vật lí rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn,
rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát
Bài tập vật lí là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện kĩ năng,
kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái
quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có thể xây dựng nhiều
9
bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó học sinh biết vận dụng lí thuyết để giải thích
hoặc dự đoán các hiện tượng xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước.
d) Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh
Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự
xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút ra
được nên tư duy của học sinh được phát triển, năng lực tự làm việc của các em được
nâng cao, tính kiên trì được phát triển.
e) Góp phần phát triển tư duy, sáng tạo của học sinh
Việc giải bài tập vật lí địi hỏi phải phân tích bài tốn để tìm bản chất vật lí với
mức độ khó được nâng dần lên giúp học sinh phát triển tư duy.
Có nhiều BTVL khơng chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những kiên thức đã
được học mà còn giúp bồi dưỡng cho HS tư duy sáng tạo. Đặc biệt là những bài tập giải
thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng cụ rất có ích về mặt này.
f) Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh
BTVL cũng là một phương tiện rất hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm vững
kiến thức của HS. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể phân loại được mức
độ nắm vũng kiến thức của HS, khiến cho việc đánh giá chất lượng kiến thức của HS
được chính xác hơn.
1.3. Bài tập theo định hƣớng phát triển năng lực trong dạy học vật lí
1.3.1. Bài tập theo định hướng phát triển năng lực
1.3.1.1 Khái niệm bài tập phát triển năng lực
Bài tập phát triển năng lực là dạng bài tập phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp. Trong đó, nhấn mạnh vai trị của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức.[3,4]
1.3.1.2. Phân loại bài tập theo định hướng năng lực
Đối với giáo viên, bài tập là yếu tố điều khiển quá trình giáo dục. Đối với học
sinh, bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập. Các bài tập
có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập làm miệng, bài tập viết.
10
Những yêu cầu chung đối với các bài tập là:
- Được trình bày rõ ràng.
- Có ít nhất một lời giải.
- Với những dữ kiện cho trước, học sinh có thể tự lực giải được.
- Khơng giải qua đốn mị được.
Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: bài tập học và bài tập
đánh giá (thi, kiểm tra).
- Bài tập học: bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới,
chẳng hạn các bài tập về một tình huống mới, giải quyết bài tập này để rút ra tri thức
mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học.
- Bài tập đánh giá: là các bài kiểm tra ở lớp do giáo viên ra đề hay các đề tập
trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.
Thực tế hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm tra. Bài
tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập học tập dưới dạng
học khám phá có thể giúp học sinh nhiều hơn trong làm quen với việc tự lực tìm tịi và
mở rộng tri thức.
Theo dạng câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng bài tập sau:
- Bài tập đóng: Là các bài tập mà người học (người làm bài) không cần tự trình
bày câu trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trước. Như vậy trong loại bài tập
này, giáo viên đã biết câu trả lời, học sinh được cho trước các phương án có thể lựa chọn.
- Bài tập mở: Là những bài tập mà khơng có lời giải cố định đối với cả giáo
viên và học sinh (người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”.
Bài tập mở được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và khơng có một lời giải cố
định, cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian cho sự tự quyết định
của người học. Nó được sử dụng trong việc luyện tập hoặc kiểm tra năng lực vận dụng
tri thức từ các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các vấn đề. Tính độc lập và sáng tạo
của học sinh được chú trọng trong việc làm dạng bài tập này. Tuy nhiên, bài tập mở
cũng có những giới hạn như có thể khó khăn trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá
khách quan, mất nhiều cơng sức hơn khi xây dựng và đánh giá, có thể khơng phù hợp
với mọi nội dung dạy học. Trong việc đánh giá bài tập mở, chú trọng việc người làm
bài biết lập luận thích hợp cho con đường giải quyết hay quan điểm của mình.
11
Trong thực tiễn giáo dục trung học hiện nay, các bài tập mở gắn với thực tiễn
cịn ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập mở là hình thức bài tập có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển năng lực học sinh. Trong dạy học và kiểm tra đánh giá giai
đoạn tới, giáo viên cần kết hợp một cách thích hợp các loại bài tập để đảm bảo giúp
học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản và năng lực vận dụng trong các tình
huống phức hợp gắn với thực tiễn.
1.3.1.3. Những đặc điểm của bài tập theo định hướng phát triển năng lực
Các thành tố quan trọng trong việc đánh giá việc đổi mới xây dựng bài tập là:
Sự đa dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ học và sự liên
kết với nhau của các bài tập.
Những đặc điểm của bài tập định hướng năng lực:
a) Yêu cầu của bài tập
- Có mức độ khó khác nhau.
- Mơ tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.
- Định hướng theo kết quả.
b) Hỗ trợ học tích lũy
- Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Nhận biết được sự gia tăng của năng lực.
- Vận dụng thường xuyên cái đã học.
c) Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập
- Chẩn đốn và khuyến khích cá nhân.
- Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.
- Sử dụng sai lầm như là cơ hội.
d) Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn
- Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở.
- Thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây dựng
tri thức thơng minh).
- Thử các hình thức luyện tập khác nhau.
đ) Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp
- Tăng cường năng lực xã hội thơng qua làm việc nhóm.
- Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.
12
e) Tích cực hóa hoạt động nhận thức
- Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.
- Kết nối với kinh nghiệm đời sống.
- Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.
g) Có những con đường và giải pháp khác nhau
- Nuôi dưỡng sự đa dạng của các con đường, giải pháp.
- Đặt vấn đề mở.
- Độc lập tìm hiểu.
- Không gian cho các ý tưởng khác thường.
- Diễn biến mở của giờ học.
h) Phân hóa nội tại
- Con đường tiếp cận khác nhau.
- Phân hóa bên trong.
- Gắn với các tình huống và bối cảnh.
1.3.1.4. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng phát triển năng lực
Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và các
bậc trình độ nhận thức tương ứng như sau:
Các mức quá
Các bậc
trình
trình độ nhận thức
Các đặc điểm
1. Hồi tưởng
Tái hiện
- Nhận biết lại cái gì đã học theo cách thức không
thông tin
Nhận biết lại
thay đổi.
Tái tạo lại
- Tái tạo lại cái đã học theo cách thức không thay đổi.
2. Xử lý
Hiểu và vận dụng
- Phản ánh theo ý nghĩa cái đã học.
thông tin
Nắm bắt ý nghĩa
- Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình huống
Vận dụng
tương tự.
3. Tạo thơng
tin
Xử lí, giải quyết vấn đề - Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình
huống bằng những tiêu chí riêng.
- Vận dụng các cấu trúc đã học sang một tình
huống mới.
- Đánh giá một hồn cảnh, tình huống thơng qua
những tiêu chí riêng
13
Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng
năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng:
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực.
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình
huống khơng thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng
cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề.
Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng
và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài
tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải
quyết khác nhau.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi đi sâu về bài tập giúp HS phát triển
năng lực tính tốn và năng lực phát hiện- giải quyết vấn đề. Vì đây là hai dạng năng
lực phù hợp với vai trị của bài tập vật lí trong dạy học.
1.3.2. Xây dựng và Sử dụng các bài tập định hướng phát triển năng lực trong dạy
học vật lí
1.3.2.1. Xây dựng Bài tập định hướng phát triển năng lực trong dạy học vật lí
Trước khi xây dựng bài tập định hướng phát triển năng lực nói chung và năng
lực PH & GQVĐ nói riêng trong dạy học vật lí phải lựa chọn bài tập đảm bảo các
nguyên tắc sau:
a) Các bài tập phải đi từ dễ đến khó:(phạm vi và số lượng các kiến thức kĩ
năng vận dụng từ trong một đề tài đến trong nhiều đề tài, số lượng các đại lượng cho
biết và các đại lượng phải tìm....) giúp HS nắm được phương pháp giải các loại bài
tập điển hình. Ban đầu chỉ đưa ra ccs bài tập ở mức độ hiểu, sau đó áp dụng hệ thống
bài tập chứa đựng những vấn đề phức tạp hơn cần giải quyết và cuối cùng là dạng bài
tập liên hệ kiến thức thực tiễn.
14
b) Mỗi bài tập là một mắc xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một phần nào
đó vào việc củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức.
c) Hệ thống bài tập bao gồm nhiều loại bài tập: Bài tập giả tạo và bài tập có
nội dụng thực tế, bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo, bài tập cho thừa hoặc thiếu dữ
kiện, bài tập mang tính chất ngụy biện và nghịch lí, bài tập có nhiều cách giải khác
nhau tùy theo những điều kiện cụ thể của bài tập mà giáo viên không nêu lên hoạch
chỉ một điều kiện nào đó mà thơi.
Quy trình xây dựng bài tập định hướng phát triển năng lực trong dạy học vật lí
Chọn chủ đề
Xác định yêu cầu về
chuẩn kiến thức, kĩ năng
cần đạt
Lập bảng mô tả phát triển
năng lực HS
Biên soạn bài tập
Hình 1.1 Quy trình xây dựng bài tập định hƣớng phát triển năng lực trong dạy
học vật lí
Bước 1: Chọn chủ đề
Lựa chọn các chủ đề dạy học mơn Vật lí có thể căn cứ vào chương trình giáo
dục phổ thơng mơn vật lí.
Bước 2: Xác định yêu cầu về kĩ năng, kiến thức
- Xác định chuẩn chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện
hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học
phát triển năng lực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho
học sinh trong chun đề sẽ xây dựng. Một số yêu cầu về kĩ năng và kiến thức trong
việc sử dụng bài tập vật lí:
15