Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghệp quy trình xử lí chất thải rắn công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.16 KB, 61 trang )

Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

GIỚI THIỆU CHUNG
Vấn đề ô nhiễm và sử lý ô nhiễm môi trường là ván đề cấp bách và nóng bỏng không những
của xã hội,các cơ quan quản lý nhà nước mà cả thế giới phải quan tâm. Các chất thải như
nước thải, khí thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, và chất thải rắn nguy
hại đã và đang được sự quan tâm của xã hội và các caáp các ngành. Trong các loại chất thải,
thì chất thải nguy hại là một vấn đề mới mẻ với phần nhiều người dân Việt Nam của chúng
ta. Đa số mọi người thiếu hiểu biết về những tác hại và những ảnh hưởng do nó gây ra.
CTNH nếu không được xử lý và thải ra môi trường, chúng sẽ hủy hoại môi trường sống của
con người cũng như các sinh vật khác, gây ra bệnh tật cho con người, súc vật, ảnh hưởng
các hệ sinh thái trên cạn cũng như dưới nước.
Thấy trước được những ảnh hưởng nghiêm trọng của CTNH đối với con người và môi
trường, nhà nước ta đã có những chính sách và biện pháp quản lý CTNH ngày càng nghiêm
nghặt và chặt chẽ. thể hiện điều này là: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại: 115/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 07 năm 1999”.
Ngày 12 tháng 12 năm 2005 thì CTNH đã được đưa vào Luật bảo vệ Môi trường. Đến ngày
26 tháng 12 năm 2006 thì Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ký Quyết định :“số 23/2006/QĐBTNMT Về việc ban hành danh mục CTNH” và thông tư “ số 12/2006/TT-BTNMT hướng
dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp giấy phép hành nghề, mã số quản
lý chất thải nguy hại”.
Để góp phần trong việc giảm thiểu và sử lý CTNH trong các nhà máy xí nghiệp, KCN,
KCX, khu kinh tế khu dân cư, bệnh viện trung tâm thương mại ... thì việc phân loại CTNH
tại nguồn rất quan trọng. Từ đó sẽ có những phương án và công nghệ sử lý phù hợp và chi
phí xử lý CTNH sẽ thấp. Điều này sẽ giúp các đôn vị có phát sinh CTNH có biện pháp quản
lý để giảm những chi phí môi trường, thực thi Luật bảo vệ môi trường và quản lý CTNH tốt
hơn vì mục tiêu bảo vệ môi trường phát triển bền vững đất nước.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo



Trang 1


Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÂN ĐỨC THẢO

1.1

LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
-

Tên Công ty: CÔNG TY TNHH TÂN ĐỨC THẢO

-

Tên Giao dịch: TÂN ĐỨC THẢO COMPANY LIMITED

-

ĐC: 2C12 ẤP 2- PHẠM VĂN HAI – BÌNH CHÁNH – TP.HCM

-

ĐT: 08.766 0868 / 766 22 39


-

EMAIL: hoặc

-

Website: www.tanducthao.com

-

Ngành nghề kinh doanh: Tư Vấn Thương Mại, Dịch vụ môi trường. Xử lý chất

FAX: 08. 766 2202

thải (lỏng, rắn, khí). Tái chế, sản xuất sơn và dung môi.
-

Công ty TNHH Tân Đức Thảo được thành lập vào ngày 16/08/2001 theo giấy phép
của Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp số: 4102006133. Và hiện nay công ty đang hoạt động
theo giấy phép vận chuyển và xử lý chất thải của Cục Bảo Vệ Môi trường số:
78.005.V và 1-2-4-7-8.005.X ngày 24/08/2007 cho phép “Thu gom, vận chuyển, lưu

giữ/xử lý/tiêu hủy chất thải nguy hại” và giấy phép số: 79.008.V và 79.003.X ngày
14/08/07 của Sở Tài Nguyên & Môi Trường – Phòng Quản lý Chất thải rắn.
-

Công ty TNHH Tân Đức Thảo được thành lập từ năm 2001 và hoạt động đến nay đã
hơn 06 năm, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý xử lý, tiêu hủy chất thải. Trong suốt thời


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 2


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Nhóm SVTH:

gian hoạt động công ty đã không ngừng phát triển và nâng cao chuyên môn trong
quản lý chất thải và đầu tư trang thiết bị xử lý tiên tiến.
-

Trước đây, Công ty TNHH Tân Đức Thảo là một cơ sở tái chế sơn và dung môi
nhưng do nhu cầu của xã hội về việc xử lý lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều
của các cơ sở sản xuất và ý thức được vấn đề môi trường, Ban giám đốc công ty đã
mạnh dạng đầu tư trang thiết bị máy móc và phát triển lên thành công ty hoạt động
trong lĩnh vực quản lý, xử lý/ tái chế chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại.

-

Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH Tân Đức Thảo đã xác định bốn nguyên
tắc cơ bản trong mọi hoạt động của mình:

• Tôn trọng và tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường
• Tăng cường các hoạt động tái sử dụng, tái chế và tận dụng chất thải để thu hồi năng
lượng.
• Hạn chế tối đa các tác động đến môi trường
• Chia sẻ thông tin thường xuyên và trung thực với các nhà quản lý, đối tác và cộng

đồng.
-

Hiện tại, Công ty TNHH Tân Đức Thảo đang tiến hành lập dự án đầu tư, mở rộng
thêm nhà máy xử lý chất thải tại KCN Tây Bắc Củ Chi với tổng chi phí đầu tư dự
kiến là khoảng 35 tỉ đồng.

1.2

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TY VÀ NGUỒN TIẾP NHẬN CHẤT THẢI
-

Địa điểm công ty: 2C12 Ấp 2 – Xã Phạm Văn Hai – Huyện Bình Chánh – Tp.HCM.

-

Nguồn tiếp nhận chất thải: Công ty thu gom, vận chuyển và xử lý/tiêu huỷ chất thải
rắn ở cho các công ty sản xuất ở địa bàn các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long,
các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, một số tỉnh phía Bắc nhưng địa bàn thu gom chủ yếu là
Tỉnh Long An, Đồng Nai, Bình Dương, Tp.HCM, Bà Rịa Vũng Tàu.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 3


Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN


-

Công ty TNHH Tân Đức Thảo chuyên thu gom, vận chuyển và xử lý/tiêu hủy các
CTCN, CTNH: các loại chất thải rắn, lỏng như: bao tay, giẻ lau nhiễm hóa chất, mỹ
phẩm hỏng, dược phẩm quá hạn sử dụng, dầu nhớt, bùn thải, cặn sơn thải và các loại
hóa chất thải, nước thải công nghiệp (Dung dịch axit, kiềm thải, nước thải ngành xi
mạ, ngành sơn), …. Ngoài ra, công ty còn tái chế thu hồi nhiều loại chất thải còn giá
trị thương mại (bao bì chứa nhựa và kim loại, bao nylon, dung môi hữu cơ,…)

1.3

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ BỐ TRÍ NHÂN SỰ
Giám
Gim đốc
đốccông
côngty
ty

Phó giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Quản đốc xưởng

Phòng kỹ thuật

P.QL xe chở chất

thải

Tổ xử lý chất thải

Đội thu gom, phân
loại CT

Tổng số lao động đang làm việc tại công ty: 78 người.
Trong đó:
-

07 nhân kỹ thuật tham gia quản lý chất thải: 03 TNĐH chuyên ngành môi trường,
02 cao đẳng MT, 02 trung cấp hoá môi trường.

-

08 tài xế chuyên chở chất thải

-

05 nhân viên kỹ thuật: vận hành thiết bị và bảo trì thiết bị xử lý chất thải. Chủ yếu
là các nhân viên chuyên ngành cơ khí.

-

04 nhân viên giao nhận chất thải.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo


Trang 4


Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

1.4

-

10 công nhân tham gia thu gom chất thải.

-

10 công nhân quét dọn và phân loại chất thải.

-

30 công nhân tham gia xử lý chất thải.

-

04 bảo vệ.

QUY TRÌNH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI.
Chất thải từ các đơn vị sản xuất
(chủ nguồn thải)
kiểm tra


Bao bì chứa CTNH an toàn

Bao bì chứa CTNH không an toàn

Lên xe, vận chuyển về xưởng

Thay đổi bao bì chứa CTNH

Phân loại

Lên xe, vận chuyển về xưởng

Có thế tái chế

Không thế tái chế

Lưu kho

Lưu kho

Tận thu tái sử dụng

Xử lý, tiêu hủy hoàn toàn

- Các chất thải từ các đơn vị chủ nguồn thải được thu gom, tập trung và lưu giữ tại nhà
kho bãi trước khi chuyển giao cho Công ty TNHH Tân Đức Thảo đến thu gom, vận chuyển
về xưởng để xử lý.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo


Trang 5


Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

- Trước khi thu gom chất thải tiến hành kiểm tra các bao bì chứa chất thải nguy hại xem
có an toàn và đúng quy cách hay không. Ngoài ra bên ngoài bao bì chứa CTNH cần ghi rõ
thành phần, nguồn gốc xuất xứ, tên chất thải và dán biển báo hiệu phòng ngừa nguy hại của
chất thải.
- Các chất thải sau khi kiểm tra và đạt yêu cầu được thu gom lên xe và chở về xưởng tiến
hành phân loại lại và lưu kho. Các chất thải có cùng tính chất được lưu giữ trong cùng kho
chứa, các chất thải khác nhau được lưu giữ cách ly với các chất thải khác. Tùy từng chất thải
mà xử lý thích hợp.
- Đối với các chất thải như: bao bì giấy, sắt phế liệu, nhựa, .. được tận thu làm phế liệu.
còn chất thải khác không tái chế được tiến hành xử lý thích hợp.
- Công nhân, tài xế lái xe khi tiến hành thu gom, vận chuyển chất thải cũng được trang bị
đủ các thiết bị bảo hộ lao động như khẩu trang, găng tay, giày ủng .
1.5 SƠ ĐỒ MẶT BẰNG NHÀ MÁY
(xem phần phụ lục 1)
1.6 THAO TÁC VỂ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1.6.1 Các thao tác về an toàn lao động
1.6.1.1 Trang bị bảo hộ lao động

Số

Tính năng/trường hợp, điều kiện cần


lượng

sử dụng

TT

Trang bị

Xuất xứ

1

Khẩu trang thường

Việt Nam

50 cái

2

Khẩu trang chống độc

Việt nam

20 cái

Chống khí độc

3


Mặt nạ chống độc

Nước ngoài

10 cái

Chống chất độc

Chống bụi, khí

Bốc dỡ, vận hành

thải

máy móc thiết bị
Tiếp xúc trực tiếp với
các khí độc hại
Tiếp xúc trực tiếp với

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 6


Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

các chất độc hại

4

Kính bảo hộ mắt

Việt nam

50 cái

Chống bụi, chất
độc
Tránh tiếp xúc

5

Găng tay

Việt Nam

50 đôi

chất
thải qua da tay
Tránh tiếp xúc

6

Giày ủng

Việt Nam


50 đôi chất thải qua da
chân

7

Quần áo bảo hộ

Việt Nam

50 bộ

9

Nón bảo hộ

Việt Nam

50 cái

Bảo hộ cho
người
Bảo hộ cho đầu

Bốc dỡ, pha chế
Bốc dỡ, vận hành
máy móc thiết bị

Bốc dỡ, vận hành,
súc rửa thùng
Tất cả công nhân

Tất cả công nhân

1.6.1.2. Các biện pháp bảo vệ sức khoẻ
Biện pháp bảo vệ sức khoẻ trong quá trình thu gom và vận chuyển chất thải


Thường xuyên sử dụng thiết bị bảo hộ lao động khi thu gom và vận chuyển.



Quá trình thu gom và vận chuyển đảm bảo tuân thủ quy trình thu gom và vận
chuyển an toàn CTNH.



Định kỳ kiểm tra sức khỏe cho cán bộ, công nhân và lái xe.



Bố trí chế độ làm việc, nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý



Có chế độ bảo trì, bảo dưỡng phương tiện vận chuyển và thiết bị thu gom tránh gây
các sự cố, rủi ro môi trường.
Các biện pháp bảo vệ sức khoẻ trong quá trình xử lý chất thải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo


Trang 7


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Nhóm SVTH:

Trong môi trường làm việc tiếp xúc nhiều chất thải, hóa chất độc hại, các cán bộ, công nhân
làm việc tại công ty không thể tránh khỏi những rủi ro hoặc do bất cẩn xảy ra tai nạn và
cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng ít nhiều của hóa chất, chất thải. Do đó công tác bảo vệ
an toàn trong lao động và bảo vệ sức khoẻ cho công nhân, nhân viên và lái xe trong công ty
là rất cần thiết. Chính vì điều đó, công ty chúng tôi đã có một số biện pháp bảo vệ sức khỏe
như sau:
-

Khi làm việc như: phân loại chất thải, vận chuyển và xử lý chất thải tất yếu phải trang bị
đầy đủ bảo hộ lao động: găng tay, giày, mũ bảo hộ, quần áo, mặt nạ phòng độc (nếu tiếp
xúc hóa chất độc hại), …và tuân thủ theo đúng dấu hiệu nghiêm cấm của chất thải.

-

Nhân viên, công nhân và lái xe được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội & bảo hiểm y tế, và
định kỳ 06 tháng/lần đi kiểm tra khám sức khỏe tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương. Tại
đây khám chữa bệnh rất nhiệt tình và ngoài ra còn hưởng nhiều chế độ khác: trợ cấp độc
hại, cấp sữa hàng tháng, …

-

Trong quá trình vận hành thiết bị xử lý cũng như các thiết bị điện phải tuân thủ theo
đúng quy trình và thao tác trên máy móc đồng thời thực hiện theo hướng dẫn của cấp

trên và cán bộ kỹ thuật.

-

Khuyến cáo tính độc hại của hóa chất, chất thải nguy hại cho toàn thể công ty hiểu rõ và
thực hiện triệt để, giảm khả năng ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe.

-

Cho cán bộ, công nhân viên tham dự khóa học, hội thảo do các Đơn vị như Sở Tài
nguyên và Môi trường, Trường Đại học Bách Khoa Tp. HCM và các ban ngành tổ chức,
Mời các chuyên gia tư vấn các vấn đề bảo vệ môi trường và sức khỏe.

-

Các nguồn phát sinh ô nhiễm đều có biện pháp xử lý thích hợp, hiệu quả xử lý được Sở
Tài nguyên và Môi trường Tp. HCM và các đơn vị có chức năng đo đạc và xác nhận,
nghiệm thu.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 8


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

-

Nhóm SVTH:


Đề ra nội quy an toàn lao động, và yêu cầu tuân thủ đối với tất cả công nhân viên trong
công ty.

-

Bố trí chế độ làm việc theo đúng qui định của nhà nước, đồng thời bố trí nghỉ ngơi và ăn
uống hợp lý cho cán bộ công nhân viên.

1.6.1.3 Các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình lao động
An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp được quan tâm hàng đầu đối với mọi hoạt động
của công ty:
-

Trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý/tiêu hủy CT hay vận hành máy móc
thiết bị, cán bộ kỹ thuật, công nhân được trang bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ bảo
hộ lao động: kính phòng hộ mắt, mặt nạ, khẩu trang, giày ủng, quần áo bảo hộ lao
động, thiết bị giảm âm, v.v...

-

Thực hiện và chấp hành tốt các nội quy công ty đề ra, thực hiện đúng thao tác, quy
trình vận hành thiết bị và tùy từng loại chất thải có biện pháp xử lý thích hợp.

-

Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức các buổi huấn luyện về kỹ thuật an toàn
lao động

-


Bố trí nhân sự chuyên trách về vấn đề an toàn vệ sinh lao động.

-

Thực hiện chế độ làm việc 8h/ngày, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi thích hợp.

-

Định kỳ khám sức khỏe cho công nhân.

-

Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng cứu sự cố, trang bị các thiết bị phòng ngừa và ứng
cứu sự cố.

-

Quy trình công nghệ, máy móc và thiết bị áp dụng xử lý được lựa chọn phù hợp để
giảm nhẹ sức lao động và bảo đảm an toàn. Luôn giám sát và hướng dẫn công nhân
thực hiện theo đúng quy trình, thao tác để đảm bảo an toàn trong lao động, sản xuất.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 9


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN


-

Nhóm SVTH:

Bố trí các khẩu hiệu, nhãn mác, ký hiệu phù hợp với chủng loại và
mức độ yêu cầu trên các thùng chứa chất thải.

-

Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng sạch sẽ.
Chăm sóc sức khoẻ
• Kế hoạch khám sức khoẻ định kỳ hàng năm: 2 lần /năm tại Trung tâm Y Tế Quận
Bình Tân gần địa bàn công ty.
• Chính sách về bảo hiểm xã hội, y tế, chế độ đối với bệnh nghề nghiệp/tai nạn lao
động: thực hiện theo đúng chế độ của nhà nước. Cụ thể như sau:
-

Đối với bảo hiểm y tế: nhân viên, công nhân công ty được khám
chữa bệnh và phát thuốc miễn phí tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương.

-

Hưởng chế độ nghĩ lễ, tết theo đúng Bộ Luật Lao Động quy định.
Thời gian làm việc của công nhân viên công ty là 08h/ngày.

-

Chế độ ăn uống: công ty có bộ phận phục vụ, nấu cơm trưa với
chế độ dinh dưỡng đầy đủ đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân, nhân viên
trong quá trình làm việc. Ngoài ra cuối mỗi tháng, công ty còn trợ cấp sữa,

đường, bột ngọt và dầu ăn cùng với trợ cấp tiền độc hại.

-

Trong quá trình làm việc, công nhân công ty có gặp sự cố gì hay
bị bệnh, tai nạn lao động công ty chúng tôi đều chăm sóc chu đáo và hỗ trợ tiền
bạc để chữa bệnh và cho nghĩ phép đến khi sức khỏe được hồi phục mới bắt đầu
làm việc trở lại. Trong thời gian nghĩ dưỡng sức, công ty vẫn trợ cấp và tính
lương hàng tháng.

• Kết quả khám sức khoẻ định kỳ mới nhất của cán bộ nhân viên: toàn bộ công nhân
viên đều đảm bảo sức khỏe tốt, đủ khả năng làm việc.
1.6.2. Biện pháp phòng cháy chữa cháy.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 10


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Nhóm SVTH:

∗ Đối với công tác PCCC:
-

Trang bị hệ thống phòng chống cháy nổ: bể PCCC, bình CO2, hệ thống báo cháy…

-


Trang bị bể nước PCCC và dự trữ sẵn sàng nguồn nước chữa cháy;

-

Định kỳ tổ chức tập huấn tại cơ sở

-

Tiến hành kiểm tra và sửa chữa và theo dõi định kỳ tất cả các máy móc, thiết bị, đường
ống, nhà kho và bồn chứa.

-

Đặc biệt quan tâm, chú ý đến công tác phòng chống sét đánh và lưu ý tiếp đất cho các
bồn và thiết bị nhằm tránh hiện tượng phát tia lửa điện gây cháy, nổ.

-

Thiết lập các hệ thống báo cháy, đèn hiệu và thông tin tốt, các thiết bị và phương tiện
phòng cháy hiệu quả nhất là xung quanh khu vực chứa dầu nhớt và dung môi.

∗ Đối với các kho, bãi chứa hàng hóa:
-

Không được xếp cùng kho các loại chất thải có tính chất kỵ nhau hoặc có cách chữa
cháy khác nhau;

-


Các khâu bốc dỡ, cấp phát, vận chuyển phải cơ giới hóa cao;

-

Tổ chức thông gió tốt cho các kho để tránh tích tụ nồng độ đến mức nguy hiểm, đặc
biệt đối với dung môi hữu cơ;

-

Chỉ được sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc đèn phòng cháy nổ trong các kho chứa

-

Giữa các lô hàng trong kho phải có khoảng cách nhất định để cho các phương tiện
chữa cháy có thể ra vào được;

-

Khoảng cách giữa các nhà kho với nhau phải đảm bảo đủ rộng để xe cứu hỏa có thể
ra vào dễ dàng.

∗ Đối với bồn chứa, thùng chứa

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 11


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN


Nhóm SVTH:

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra độ an toàn của bồn, thùng chứa.
- Xây dựng tường bao quanh bồn và khu lưu giữ thùng chứa chất thải sao cho thể tích
đảm bảo chứa hết chất thải khi sự cố xảy ra.
∗ Đối với các thiết bị điện
Các thiết bị điện sẽ được tính toán theo tiêu chuẩn quy phạm, dây dẫn có tiết diện hợp lý
với cường độ dòng, có thiết bị bảo vệ quá tải. Những khu vực nhiệt độ cao, dây diện phải
đi ngầm hoặc được bảo vệ kỹ.
∗ Đối với công tác an toàn lao động
- Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân
- Bố trí quạt gió để thông thoáng, tạo điều kiện mát mẻ cho công nhân làm việc.
- Nhà máy sẽ xây dựng phòng y tế với các trang thiết bị, dụng cụ và thuốc men cần thiết để kịp
thời ứng cứu sơ bộ trước khi chuyển nạn nhân đến các bệnh viện.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 12


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Nhóm SVTH:

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI

2.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CTNH TẠI VIỆT NAM

2.1.1 Hiện trạng phát sinh CTNH
Các hoạt động thương mại và sinh hoạt trong cuộc sống, hay các hoạt động sản xuất
cơng nghiệp và nơng nghiệp mà CTNH có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Việc
phát thải có thể do bản chất của cơng nghệ hay trình độ dân trí dẫn đến việc thải chất thải có
thể là vơ tình hay cố ý. Tuỳ theo cách nhìn nhận mà có thể phân thành các nguồn thải khác
nhau, nhìn chung có thể chia các nguồn phát sinh CTNH thành 4 nguồn chính sau đây:
-

Hoạt động cơng nghiệp (sản xuất hố chất, thuốc bảo vệ thực vật, dệt nhuộm,
giấy, cơ khí xi mạ, pin, acquy, dầu khí, điện điện tử, vật liệu xây dựng..).

-

Hoạt động nơng nghiệp.

-

Hoạt động thương mại (nghiên cứu, thí nghiệm, rửa xe, sửa chữa cơ khí, q trình
nhập – xuất các loại hàng hố khơng đạt u cầu cho sản xuất hay hàng q hạn sử
dụng…)

-

Từ rác thải sinh hoạt: thơng thường chiếm 5 – 10% khối lượng rác sinh hoạt.
Trong các nguồn thải nêu trên thì hoạt động cơng nghiệp là nguồn phát sinh CTNH lớn

nhất và phụ thuộc rất nhiều vào các loại ngành cơng nghiệp. So với các nguồn phát sinh
khác, đây cũng là nguồn phát sinh mang tính thường xun và ổn định nhất. Các nguồn phát
sinh từ dân dụng hay thương mại chủ yếu khơng nhiều, lượng chất thải tương đối nhỏ, mang
tính sự cố hoặc do trình độ nhận thức và dân trí của người dân. Các nguồn thải từ các hoạt

động nơng nghiệp mang tính chất phát tán dạng rộng, đây là nguồn phát sinh CTNH rất khó

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Cơng ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 13


Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

kiểm soát. Lượng CTNH phát sinh từ hoạt động nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng nhận thức cũng như trình độ dân trí của người dân trong khu vực.
Bảng 2.1: Lượng chất thải rắn nguy hại ở Tp.HCM và các vùng lân cận
Khối lượng chất thải rắn công nghiệp
Địa phương

nguy hại (tấn/ngày)
7/1997

Dự báo tới năm
2010

Tp.HCM

3.80

157.30


Đồng Nai

13.06

219.10

Bà Rịa – Vũng Tàu

0.71

143.56

Bình Dương

6.55

86.40

Bình Phước

0.00

42.51

Tây Ninh

0.00

10.24


Long An

0.29

43.97

Tổng cộng

24.42

703.08

(Nguồn: Tài liệu tham khảo [1])

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 14


Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Tổng lượng CTNH năm 2003 ước tính cỡ 160.000 tấn. Trong đó có khoảng 130.000
ngàn tấn CTNH phát sinh trong công nghiệp. Còn lại là 21.000 tấn là do y tế, 8.600 là do
nông nghiệp, phần lớn CTNH phát sinh tại Miền Nam chiếm khoảng 64% tổng lượng
CTNH của cả nước. CTNH tại vùng kinh tế trọng điểm phía nam gồm TP HCM, Đồng Nai,
Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu phát sinh một lượng lớn CTNH trong tổng lượng CTNH
của cả nước. Ước tính lượng này khoảng 73.275 tấn trong năm 2002, và có thể tăng lên 4

lần vào năm 2012 (308.775tấn). ( Nguồn: Báo cáo HTMT 2004).
Ngoài rác sinh hoạt, chất thải rắn sinh ra do các hoạt động xã hội còn phải kể đến một
loại quan trọng khác là rác y tế. Rác y tế là một trong những loại chất thải rắn nguy hiểm đối
với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Tại các hầu hết cơ sở y tế trong khu vực Tp.HCM
và các vùng lân cận, chất thải rắn y tế (bao gồm các bệnh phẩm, bông băng, kim tiêm…) chỉ
được đốt lộ thiên hay thu gom cùng với rác thải đô thị mà chưa có biện pháp xử lý hợp vệ
sinh nào. Chỉ riêng các bệnh viện trong nội thành Tp.HCM, rác y tế được thu gom bởi một
đội dịch vụ chuyên nghiệp và đem đốt tại lò đốt rác y tế tập trung.
Bảng 2.2 : Khối lượng chất thải rắn bệnh viện ở Tp.HCM và các vùng phụ cận
Địa phương

Tải lượng chất thải rắn bệnh viện
(tấn/năm)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 15


Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Rác y tế

Bệnh phẩm

Tp.HCM


2.562,74

366,52

Đồng Nai

487,50

65,00

Bà Rịa – Vũng Tàu

130,65

17,42

Bình Dương

149,25

19,90

Bình Phước

59,76

7,47

Tây Ninh


199,20

24,90

Long An

339,12

42,39

3.928,22

543,60

Tổng cộng
(Nguồn: tài liệu tham khảo [1])
2.1.2 Một số loại CTNH điển hình
2.1.2.1 Các loại chất thải nhiễm dầu

Chất thải nhiễm dầu như giẻ lau, rác nhiễm dầu từ tàu thuyền và các dịch vụ sửa chữa
tàu thuyền, các xưởng cơ khí, trạm sửa chữa ô tô, xe máy với khối lượng khá lớn, nhưng
chưa có một nghiên cứu thống kê đầy đủ. Chất thải phát sinh ra từ quá trình vệ sinh súc rửa
bồn chứa dầu trong thành phố. Một ví dụ nghiên cứu khảo sát điển hình tại tổng kho Nhà Bè
thuộc Công ty Xăng dầu Khu vực II, nằm tại huyện Nhà Bè hằng năm có thể ước tính
khoảng 120 tấn/năm. Trong số đó cặn dầu thải bỏ theo cách chôn lấp tại chỗ khoảng 10
tấn/năm. (Nguồn:[2])
Công ty dầu khí Tp.HCM (Sài Gòn Petro) có lượng dầu thải hàng năm vào khoảng 300
tấn, Công ty Hoá Dầu chi nhánh Sài Gòn cặn dầu thải ra l 800 lít/thng.
Nhớt thải: mỗi năm lượng nhớt thải ra tại khu vực Tp.HCM khoảng 30 nghìn khối. Các
kết quả phân tích nhiều đợt cho thấy: nhớt thải có màu đen, cặn mịn phân tán, chất lỏng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 16


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Nhóm SVTH:

nhớt có thành phần trung bình: Dầu gốc ≈ 60%, nhựa đường lỏng (asphalt) ≈ 15%, dầu đốt ≈
15%, nước ≈ 10% .( Nguồn:[2]).
2.1.2.2 Dung môi hữu cơ

Từ các nhà máy sản xuất giày, sản xuất linh kiện điện tử, máy móc thiết bị … hàng tháng
thải ra khoảng trên 20 tấn dung môi các loại như tricloetylen, axetôn, etylaxetat, butylaxetat,
toluen ở dạng đơn chất hoặc hỗn hợp. Thành phần của chúng thường có chứa trung bình 20
– 40% l nước và một số chất khác như cặn sơn, và một số tạp cơ học khác.
Các loại dung môi này có khả năng gây ô nhiễm môi trường, gây cháy nổ… Các chất
thải loại này cần được thu gom sau đó đem chưng cất loại tạp chất để thu được các dung
môi sạch có khả năng tái sử dụng cao.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy: lượng dung môi thu hồi đạt được thường là 60 – 70%.
Một số dung môi như tricloetylen, axetôn thu hồi đạt tiêu chuẩn dung môi công nghiệp có
thể bán cho các cơ sở sản xuất sử dụng lại. Hiện nay các loại dung môi công nghiệp nói trên
đang được các cơ sở tư nhân hợp đồng trực tiếp từ các cơ sở sản xuất vận chuyển và xử lý
theo hướng tái sử dụng. Phần cặn còn lại cần phải được đem đốt để tránh gây ô nhiễm môi
trường.
2.1.2.3 Chất thải có thành phần cao su, nhựa, da, sơn, keo, bùn


Sinh ra từ các nguồn sản xuất và sinh hoạt nói chung, nhựa photoresist có chứa các thành
phần nguy hại như các kim loại nặng… từ các ngành công nghiệp sản xuất các linh kiện
điện tử, máy tính… ví dụ chỉ riêng công ty Fujitsu Việt Nam hằng năm đã thải ra hàng trăm
tấn chất thải (bùn, mực, photoresist, nhựa..), xí nghiệp thuộc da Sài Gòn thải 1.0 tấn chất
thải/tháng. Dệt Phước Long thải 150 tấn/năm…
Theo công ty Môi trường Việt Úc một số đơn vị như: Công ty SUZUKI VN mỗi tháng
thải ra khoảng 4 tấn cặn sơn, Công ty Bút bi Thiên Long thải ra khoảng 500 kg nhựa, giẻ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 17


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Nhóm SVTH:

dính mực. Một số công ty ở Bình Dương chuyên sản xuất ron bạt đạn dùng cho xe ôtô mỗi
tháng thải ra khoảng 10 tấn cao su thải có chứa phụ gia.
2.1.2.4 Chất thải của ngành dược phẩm, thuốc lá

Gồm các sản phẩm quá hạn sử dụng, chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất, hằng
năm tại Tp.HCM cũng có nhu cầu xử lý một khối lượng lớn các chất thải nói trên. Hằng
ngày các nhà máy thuốc lá trong khu vực Tp.HCM thải ra hàng chục tấn chất thải (không kể
sản phẩm quá hạn sử dụng, kém chất lượng). Riêng nhà máy thuốc lá Khánh Hội hàng ngày
đã thải ra 2.8 tấn bụi thuốc/ngày, nhà máy thuốc l Sài Gòn thải 2.5 tấn/ngày, xí nghiệp giày
xuất khẩu số 1 Gò Vấp thải 72 tấn/năm…; Công ty dược Sài Gòn (xưởng 2) thải 200kg chất
thải rắn/ngày. Công ty Rossel, Mêcophar, Viện kiểm nghiệm thuốc TP HCM mỗi tháng
cũng thải ra hàng trăm kg chất thải rắn.

2.1.3 Kết quả khảo sát CTRCN và CTNH tại một số cơ sở sản xuất
Kết quả khảo sát thành phần chất thải rắn tổng hợp từ 42 cơ sở sản xuất trong Tp.HCM
của Công ty Môi trường Đô thị được trình bày như ở bảng 2.3
Thành phần chất thải trơ khó phân hủy (rìa cao su, da, simili, vải vụn…) khá cao, chủ
yếu phát sinh từ các nhà máy xí nghiệp giày da, đây là nguồn rác có thể đốt được do không
thể tái sử dụng (khối lượng là 5.526 kg/ngày), chiếm khoảng 36.8% khối lượng rác thải
hằng ngày từ các nhà máy.
Chất thải có nguồn gốc từ chế biến sản phẩm động thực vật của các nhà máy chế biến
nông hải sản cũng thải ra ngoài môi trường một lượng chất thải khá lớn, lượng chất thải này
rất dễ phân hủy gây mùi hôi trong điều kiện đổ đống. Khối lượng 4321 kg/ngày, chiếm
khoảng 28.8% khối lượng rác thải hằng ngày từ các nhà máy.
Lượng chất thải tái sử dụng là: 5164 kg/ngày, chiếm khoảng 34.4% khối lượng rác thải
hằng ngày từ các nhà máy.
Bảng 2.3: Tổng hợp khối lượng thành phần rác từ các nhà máy đã điều tra

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 18


Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Thành phần

Khối lượng

Hiện trạng xử


(kg/ngày)



1.917

Bán để tái sinh

4.321

Đổ ngoài bãi

I. Chất thải cháy được
1.1 Rác thải từ các nhà máy
1. Giấy, bao bì giấy, thùng chứa bằng
giấy…
2. Chất hữu cơ dư thừa từ quá trình chế
biến thực phẩm (rau, củ, quả, rác có nguồn

rác

gốc động vật)
3. Rác quét dọn nhà vườn: lá cây, cành

266

cây…

Đổ ngoài bãi

rác

4. Plastic, bao bì nhựa, mủ vụn…
5. Cao su, rìa cao su, da, simili, mút xốp…
6. Vải: bao bì vải, vải vụn, giẻ lau…
7. Gỗ: các loại gỗ vụn, cây…

297

Bán để tái sinh

4.590

Đổ bỏ

455

Đổ bỏ

2.950

Bán, tận dụng
đốt

8. Các hợp chất hữu cơ khác.
Tổng cộng
1.2 Thành phần nguy hại khác
1. Cặn dầu, dầu nhớt thải bỏ

215


Đổ bỏ

15.011
Số lượng
2.000 lít/6tháng
67 lít/tháng
10.000 lít/năm

2. Bao bì chứa đựng sơn, keo dán, hoá
chất:

15 kg/tháng

- 43 thùng chứa keo

200 lít/ngày

- 1 thùng chứa hoá chất

15 kg/tháng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 19


Nhóm SVTH:


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

- 2 thùng đựng màu loại

5 kg/năm

- Hộp mực in đã sử dụng hết
3. Sơn đóng rắn, màng sơn và các loại

Các cơ sở không khai báo

chất thải lỏng hữu cơ khác (dung môi, hoá
chất hết hạn …)
II. Thành phần không cháy được
1. Thủy tinh: thủy tinh vụn, chai lọ thủy
tinh …
2. Ceramic: sành sứ
3. Kim loại: phế thải kim loại, thùng chứa

100 kg/tháng

bằng kim loại…
4. Sét, đất đá, các loại trơ khác, xỉ than.

530 kg/tháng

(Nguồn: tài liệu tham khảo [3])
Hiện trạng xử lý CTNH của các nhà máy:
Nhìn chung các nhà máy chưa có ý thức tốt trong công tác quản lý chất thải rắn của
mình, chất thải đổ khá bừa bãi hoặc đổ không đúng nơi quy định. Các biện pháp xử lý thông

thường của các cơ sở như:
-

Giấy, nylon nhựa mũ, thùng kim loại: tập trung và bán cho các tổ hợp sản xuất.

-

Bụi thuốc lá: bán.

-

Cặn dầu của các công ty, nhà máy: bán.

-

Dầu cặn, bùn dầu của Tổng kho xăng dầu Nhà Bè: chôn tại khuôn viên tổng kho.

-

Gỗ vụn: tận dụng đốt lò hơi, bán lấp mặt bằng.

-

Vải vụn, simili, da...: thuê người đến thu gom và đổ bỏ.

-

Bao bì nylon, nhựa mủ: tập trung bán.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:

Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 20


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Nhóm SVTH:

- Vụn mút xốp (của công ty Bình Tiên): bán để sản xuất tấm nhựa trải sàn.
- Thùng sơn, hóa chất đã sử dụng: bán, đổ bỏ.
Các loại phế thải động thực vật, rác quét dọn nhà xưởng: thuê công ty dịch vụ đô thị đến
thu gom.
Các thùng chứa, các bao bì sơn, keo dán, mực in đều được tận dụng lại với mục đích
sinh hoạt.
Hầu hết các chủ đầu tư đều rất quan tâm và có thái độ ủng hộ để Thành Phố có dự án xử
lý chất thải, tuy nhiên các chủ đầu tư cũng quan tâm nhiều đến giá thành xử lý (có bao cấp
không).
2.1.4 Hoạt động quản lý, xử lý CTCN và CTNH tại Tp.HCM
Đối với chất thải y tế: đã tổ chức phân loại, tồn trữ, thu gom rác theo đúng quy cách cho
gần 200 cơ sở y tế và bệnh viện, hiện nay chất thải được xử lý bằng phương pháp đốt với
công suất 7000 tấn/ngày, có hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn, đặt dưới sự quản lý của
Công ty Môi trường Đô thị. Lò đốt bằng gas, sử dụng nhiệt theo công nghệ hiệu ứng nhiệt
phân.
Đối với chất thải công nghiệp và chất thải công nghiệp nguy hại: Thành phố đang
khuyến khích các hoạt động thu gom và tái chế, tái sử dụng các chất thải công nghiệp còn
giá trị.
Hiện nay trên địa bàn Thành phố có nhiều cơ sở tái chế chất thải công nghiệp ở quy mô
nhỏ, tự phát hoạt động không giấy phépchỉ tái chế những phần có giá trị, phần còn lại là
nguy hại thải ra môi trường, điều này đã và đang gây tác hại đến môi trường .

Tuy nhiên Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố cũng đã cấp phép thu gom vận
chuyển, tái sinh và xử lý CTNH cho một số công ty như: Công ty Môi trường Đô thị Thành
phố, Công ty Biển Xanh, Công ty Tân Đức Thảo, Công ty Xi măng HolCim, Công ty Thành
Lập, Cơ sở tái chế dầu nhớt Toàn Thắng, Công ty Môi trường Xanh, Công ty Cổ phần Môi

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 21


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Nhóm SVTH:

trường Việt Úc và một số đơn vị khác. Các đơn vị này chỉ thu gom và xử lý CTNH của các
đơn vị Quốc doanh, Liên Doanh, các Cơng ty có vốn đầu tư 100% của nước ngồi, đa số các
đơn vị này họ đều cam kết bảo vệ mơi trường với các bạn hàng cũng như các tổ chức Quốc
tế về bảo vệ mơi trường và chịu sự giám sát chặt chẽ từ họ. Ngồi ra có một số chủ nguồn
thải có ký hợp đồng với đơn vị thu gom, xử lý CTNH nhưng giao chất thải rất ít, vì sợ phải
trả nhiều chi phí xử lý.
Theo Sở Tài ngun và Mơi trường Thành phố hiện tại Thành phố có khoảng 12.000 cơ
sở sản xuất có phát sinh CTNH, hằng ngày thải ra mơi trường một lượng CTNH, trong đó
có một lượng lớn chất thải khơng được thu gom và xử lý, điều này gây tác hại nghiêm trọng
tới mơi trường nếu khơng được quản lý chặt chẽ.
Điều này khơng riêng gì đối với TP HCM mà còn đối với nhiều địa phương khác trong
cả nước.
Sự ra đời Luật Bảo vệ Mơi trường năm 2005 và có hiệu lực từ năm 2006, thì CTNH đã
được đưa vào luật. Nội dung nằm trong chương VIII phần Quản lý Chất thải gồm 5 mục, 20
Điều ( Điều 66 đến Điêù 85) trong đó CTNH nằm ở mục 2 với 7 Điều ( từ Điều 70 đến

Điều 76) với những nội dung chính: Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản
lý CTNH; phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời CTNH; vận chuyển CTNH; xử lý CTNH; cơ
sở xử lý CTNH; khu chơn lấp CTNH; quy hoạch về thu gom, xử lý, chơn lấp CTNH.
Cùng với Luật Bảo vệ Mơi trường năm 2005, Bộ tài ngun và Mơi trường đã ký ban
hành Quyết định: “số 23/2006/QĐ-BTNMT Về việc ban hành danh mục CTNH” và Thơng
Tư “ số 12/2006/TT-BTNMT hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập lập hồ sơ, đăng
ký, cấp phép hành nghề, mã số quan lý chất thải nguy hại” ngày 26 tháng 12 năm 2006, thay
thế cho “Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải
nguy hại: 155/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 07 năm 1999”
Ngồi ra, thì Bộ Cơng an đã thành lập Cục cảnh sát mơi trường nhằm giám sát và quản
lý các hoạt động thải bỏ, vận chuyển CTNH có hệ thống và hiệu quả.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Cơng ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 22


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Nhóm SVTH:

Thành Phố đã triển khai một dự án quy hoạch tổng thể quản lý chất thải nguy hại cho
khu vực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kinh phí do Na Uy tài trợ. Nội dung chính của
chính sách chất thải nguy hại là:
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm về quản lý chất thải nguy hại, tạo cơ
sở pháp lý để quản lý chúng.
- Tiến hành kiểm kê và đăng ký chất thải nguy hại đối với mọi ngành sản xuất có phát
sinh chất thải nguy hại.
- Chính sách cưỡng chế kết hợp với khuyến khích để giảm thiểu chất thải từ nguồn phát
sinh.

- Chính sách ưu tiên đầu tư trang thiết bị cho thu gom, vận chuyển, xử lý và thải bỏ chất
thải nguy hại.
- Thực hiện Công ước Basel; cấm xuất khẩu và nhập khẩu hoặc vận chuyển chất thải
nguy hại qua biên giới theo đúng các điều khoản của công ước.
- Tăng cường nhân lực, các thiết bị quan trắc, phân tích chất thải nguy hại đối với các cơ
quan quản lý, các trung tâm hay viện nghiên cứu khoa học làm nhiệm vụ kiểm soát chất
thải nguy hại.
- Tăng cường công tác truyền thông và phổ cập thông tin đối với tất cả cán bộ quản lý
môi trường, đối với tất cả những người sản xuất cũng như đối với quảng đại nhân dân về
các hóa chất độc hại và chất thải nguy hại, phương pháp phòng tránh tác hại của chất thải
nguy hại. Nâng cao nhận thức cho mọi người để thực hiện tốt pháp luật, các tiêu chuẩn
và quyeát ñònh quản lý CTNH.
- Trong chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến
năm 2020, dự kiến sẽ ưu tiên đầu tư hai trung tâm xử lý chất thải công nghiệp nguy hại
tại hai khu khu vực phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc.
Bảng 2.4: Khối lượng rác công nghiệp và CTNH ở Tp.HCM (đvt: tấn)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 23


Nhóm SVTH:

GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Năm

Dự báo đến


Dự báo đến

1999

năm 2010

năm 2020

Khu công nghiệp, chế xuất

62.726,4

641.808

1.664.685

Nhà máy lớn ngoài khu CN

58.844,8

167.891

435.466

Cơ sở nhỏ, vừa ngoài khu CN

456.155,9

1.301.466


3.375.668

Bệnh viện

1.460,0

4.166

10.804

CTCN và CTNH trong rác sinh hoạt đô thị

79.512,0

226.857

588.409

668.597

2.370.428

6.148.280

Nguồn

Tổng cộng
(Nguồn: tài liệu tham khảo [4].)

Năm 1999, lượng chất thải công nghiệp trên địa bàn Tp.HCM khoảng 2000 tấn/ngày, dự

báo tới năm 2010 con số này lên tới gần 8000 tấn/ngày. Trong đó chỉ cần xử lý 30% lượng
rác trên bằng phương pháp đốt (do không tái chế và chôn lấp được cùng rác sinh hoạt) thì
nhu cầu đốt chất thải hiện nay là trên 600 tấn/ngày và tới năm 2010 sẽ là trên 2400 tấn/ngày.
Theo số liệu thống kê của Công ty Môi trường Đô thị thì lượng rác y tế trong năm 2003 của
Tp.HCM là khoảng 2250 tấn, còn trong quý 1 năm 2004 lượng rác y tế là 570 tấn; hầu hết
lượng rác y tế của Thành phố đều được thu gom và đem đi đốt ở các lò đốt rác y tế tập
trung.
2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Hiện tại, có một số phương pháp xử lý chất thải đang được áp dụng rộng rãi như sau:
2.2.1 Phương pháp chôn lấp
Phương pháp chôn lấp chủ yếu áp dụng cho chất thải rắn nguy hại là phương pháp lưu
giữ chất thải trong một bãi và có phủ đất lên trên. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là
phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của chất thải khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề
mặt. Chất thải sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học để tạo ra sản phẩm cuối cùng là
các chất giàu dinh dưỡng như acid hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí: CO 2,
CH4…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 24


GVHD: NGUYỄN PHƯỚC DÂN

Nhóm SVTH:

Điều kiện chôn lấp tại các bãi chôn lấp chất thải rắn nguy hại, chất thải có khả năng
phân huỷ theo thời gian.
Ưu điểm: Vốn đầu tư thấp, quản lý dễ.
Khuyết điểm:

 Tốn nhiều đất.
 Có khả năng phát sinh ô nhiễm môi trường lớn (đất, nước mặt, nước ngầm, không

khí…)
 Phát sinh côn trùng và dịch bệnh.
 Chi phí xử lý phát sinh ô nhiễm cao. Những bãi chốn lấp cải tiến và hợp vệ sinh

ngoài việc cần đảm bảo chống thấm của nước rác còn phải có các công trình như: cầu cân,
phân loại và xử lý rác độc hại, đầm lèn, che đậy khoan trung gian, hệ thống thoát nước mưa
riêng và phủ đất các ô đạt độ cao. Để giảm mùi hôi còn phải có hàng rào cách ly và sử dụng
các chế phẩm vi sinh.
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có bãi chôn lấp nào thảo mãn các điều kiện nêu trên, hơn
nữa phân sinh ra từ các bãi chôn lấp cũng không sử dụng được cho đồng ruộng nước ta. Thế
nhưng ở nước ta, hầu hết phương pháp xử lý chất thải rắn là phương pháp này.
2.2.2 Phương pháp tái sinh, tái chế
Phương pháp tái sinh, tái chế là phương pháp thu hồi lại các sản phẩm có giá trị từ
CTNH như: kim loại màu, dầu nhớt, dung môi hoá chất, nhựa, cao su, kim loại thùng chứa
các loại… để sử dụng lại và cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sản xuất khác.
Hiện nay thì hầu hết các đơn vị có chức năng xử lý CTNH đều có các thiết bị máy móc
phục vụ cho hoạt động tái sinh tái chế với các phương pháp chủ yếu như: Đốt, tách chiết,
chưng cất, hấp phụ, nghiền xay..
Ưu điểm:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Quy trình xử lý CTRCN và CTNH - Công ty TNHH Tân Đức Thảo

Trang 25



×