Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

So sánh đặc điểm kiến trúc, hệ thống bài trí tượng thờ trong các ngôi chùa miền Bắc với các ngôi chùa của Lào, Thái lan và Campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.09 KB, 14 trang )

Đề tài: So sánh đặc điểm kiến trúc, hệ thống bài trí tượng thờ trong
các ngôi chùa miền Bắc với các ngôi chùa của Lào, Thái lan và
Campuchia.
BÀI LÀM
1- Đặc điểm kiến trúc
Trong không gian chùa Việt (Bắc Bộ), từ kiến trúc, bài trí, tượng thờ,
pháp khí, cho đến cây cối được trồng trong di tích đều ẩn chứa những cấu tứ
sâu sắc bởi ý nghĩa minh triết của Phật giáo hòa quyện với ước vọng cầu mùa
của người Việt. Một ngôi chùa Phật giáo (theo Bắc tông – ở miền Bắc nước
ta) phổ biến có 4 khu vực: Chính điện, Tiền đường, Nhà hành lang, Nhà tổ và
nhà trai.
Nếu bố cục ngôi chùa theo kiểu “nội Công ngoại Quốc” là hình thức phổ
biến hơn cả thì nhìn chung chùa bao gồm một điện thờ hình chữ “Công”, một
dãy hành lang bao quanh ba mặt và một sân rộng. Khu trung tâm là điện thờ
Phật của chùa, thông thường bao gồm ba ngôi nhà nằm kế tiếp nhau, lần lượt
là Tiền đường – Thượng điện – Nhà Tổ, Mẫu...
2- Hệ thống bài trí tượng
Hệ thống tượng thờ ở ngoài Bắc đa dạng và phong phú, hầu hết các chùa
đều có gian thờ mẫu, ban thờ các nhân vật Nho và Ðạo giáo. Do lịch sử
truyền nhập Phật giáo ở Việt Nam, phần lớn chùa Việt Nam là chùa Đại thừa.
Do đó, ở nhà chính điện cũng như các tòa nhà khác trong chùa, chúng ta thấy
có nhiều tượng Phật, Bồ Tát cùng với các tượng thuộc những hệ phái Phật
giáo khác.
Các lớp tượng cũng được phân bố theo các lớp kiến trúc tạo nên các con
đường ngang dọc trong không gian chùa.Triết lý vô thường có thể thấy rõ
trong bài trí tượng thờ miền Bắc, đó là vạn vật luôn biến đổi, mọi không gian
và thời gian bao gồm quá khứ, hiện tại và tương lai, trong Phật giáo gọi là tam
thiên thế giới gồm trang nghiêm đại kiếp (quá khứ), hiền đại kiếp (hiện tại) và
tinh tú đại kiếp (tương lai) . Triết lý này được biểu hiện qua bộ tượng Tam thế



phật và việc bố trí tượng thờ theo hàng dọc gồm tượng Di Đà tam tôn (quá
khứ), Thích ca niệm hoa còn gọi là Hoa nghiêm tam thánh (Hiện tại) và Di lặc
(thể hiện tương lai). Tiếp đó là những bức tượng thể hiện sự tích Đức Phật,
như tượng Tuyết Sơn khổ hạnh (khi đức Thích Ca tu luyện khổ hạnh trên núi
Tuyết), tượng Thích ca nhập Niết Bàn hay đản sanh. Trong khi chùa nào cũng
có tượng đức phật đản sanh thì nhiều chùa không bày tượng Phật nhập Niết
Bàn va tượng Di lặc do quan niệm hiện nay là thời hiện tại, chưa đến tương
lai.
Một đặc điểm nổi trội của người Việt là tín ngưỡng đa thần và “vô tôn
giáo”, họ đã đưa nhiều thần linh khác vào thờ trong chùa tạo nên các dạng
chùa tiền thần hậu phật. Ví dụ chùa Thầy (Hà Tây) thờ đức Từ Đạo Hạnh,
chùa Keo (Thái Bình) thờ thần Nguyễn Minh Không…Nhiều chùa do ảnh
hưởng của văn hóa Trung Hoa còn thờ cả tượng Quan Công, Châu Xương…
* CHÍNH ĐIỆN:
1. Tượng Tam Thế:
Là ba pho tượng ngồi ngang nhau ở nơi cao nhất trên bàn thờ, đại diện
cho chủ Phật trong ba thời gian quá khứ, hiện tại thế, vị lai thế.
2. Tượng A-di-đà Tam Tôn:
Tượng còn được gọi là “Tây phương tam thánh” đặt ở hàng thứ hai từ
trên xuống gồm: Phật A-di-đà (ngồi giữa) Đại Thế Chí (bên trái) và Quan Thế
Âm (bên phải) Đây là 2 vị hộ pháp giúp việc cứu độ cho Phật A-di-đà.
Tượng Phật A Di Đà thường có những nét đặc trưng: Dù ngồi hoặc đứng
trên toà sen thì đầu đều có các cụm tóc xoắn ốc, mắt nhìn xuống, miệng
thoáng nụ cười cảm thông cứu độ, mình mặc áo cà sa, ngực có chữ vạn ở
khoảng trống của áo cà sa.
3. Tượng Thích Ca Mâu Ni:


Tượng đặt ở hàng thứ ba, chính giữa. Tượng được tạc ở 4 tư thế thuộc 4
giai đoạn khác nhau theo truyền thuyết về cuộc đời của Thích Ca Mâu Ni.

- Tượng Cửu Long (Thích Ca sơ sinh): Tượng ở tư thế đã bước ra rồi
đứng lại, một tay chỉ lên trời, một tay chỉ xuống đất, có 9 con rồng uốn chầu
xung quanh. Hai bên tượng Cửu Long là hai tượng Đế Thích và Phạm Vương,
chủ thể thế giới, nên tạc theo kiểu nhà vua ngồi trên ngai.
- Tượng Tuyết Sơn: Tượng diễn tả Thích Ca Mâu Ni trong thời kỳ tu khổ
hạnh trên núi Tuyết Sơn (núi rừng Ni Câu Luật) với thân hình gầy gò, chỉ có
da bọc xương. Dân gian quen gọi tượng Thích Ca Mâu Ni trong thời kỳ tu
khổ hạnh là “Ông nhịn ăn để mặc”.
Tượng Thích Ca thuyết pháp (còn gọi là Thích Ca giáo chủ): Tượng
được tạc Thích Ca Mâu Ni trong tư thế ngồi trên toà sen, mặc áo pháp, một
vai để trần (tượng tay cầm bông sen là tượng Thế Tôn niêm hoa…). Hai bên
tượng Thích Ca thuyết pháp có hai vị thị giả là Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền
Bồ Tát.
Tượng Niết Bàn: Trong đạo Phật nguyên thủy, Niết Bàn được xem là
đoạn triệt luân hồi và đi vào một thể tồn tại khác, không còn chịu sự tác động
của nghiệp, không còn chịu quy luật nhân duyên, vô vi, không còn sự sinh,
thành, hoại, diệt.. Đó là sự tận diệt gốc rễ của ba nghiệp bất thiện là tham, sân
và si.
4. Tượng Phật Di Lặc:
Phật Di Lặc được diễn tả bằng một pho tượng có dáng thư thái, thanh
thản, hết ưu phiền của bậc tu hành sắp đắc đạo thành Phật. Vì có thân hình
đẫy đà, miệng cười lạc quan, nên dân gian quen gọi là ông “Nhịn mặc để ăn”.
*. NHÀ BÁI ĐƯỜNG:
Thông thường nhà Bái Đường (còn gọi là Tiền Đường) được xây dựng
trước cửa Chính điện. Các tượng bày ở nhà Bái Đường gồm:
1. Tượng Hộ pháp:


Hai bên ở Bái đường đặt tượng hai vị Hộ pháp. Hai vị Hộ pháp là ý
nghĩa khuyến Thiện và trừng ác để hộ trì Phật pháp.

Tượng Hộ pháp thường được tạc rất to, theo kiểu võ sĩ cổ, mình mặc áo
giáp, đầu đội mũ, một vị tay cầm viên ngọc, một vị tay cầm binh khí, trong tư
thế đứng hoặc ngồi trên lưng một con sân (một loại giống sư tử).
2. Tượng Thần Thổ Địa - Thánh Tăng:
Thường thì các chùa miền Bắc thờ Đức Ông (còn gọi là Đức Chúa) một
bên, và Đức Thánh Hiền (còn gọi là Thánh Tăng) một bên.
*. NHÀ HÀNH LANG:
Tượng bày ở nhà hành lang là 18 vị La Hán được tạc kích thước bằng
người bình thường với các tư thế khác nhau: Vị ngồi trên tảng đá, vị ngồi trên
gốc cây, vị ngồi lưng ngựa, vị ngồi lưng tê giác… vẻ mặt suy nghĩ trầm mặc.
*. NHÀ TĂNG:
Nếu thờ Tổ gọi là Nhà Tổ, dùng trai tăng gọi là Nhà Trai.
Nhà Tăng thường được xây dựng sau chính điện nên còn gọi là hậu
đường. Trên cao của gian giữa thờ hai tượng Thánh tăng là A Nan Đa (Phật
giáo Đại thừa thì thờ Văn Thù Bồ Tát) và sư tổ Bồ Đề Đạt Ma (là tổ sư truyền
đạo thiền sang Trung Hoa và các nước Đông Nam Á).
Dưới là các vị sư tổ đã tu tại chùa. Các vị sư tổ có thể tạc tượng hoặc
không tạc tượng. Có chùa xây dựng một điện riêng để thờ các vị thần thánh
này. Ngoài ra, ở nhà tăng trong một số chùa còn thờ tượng Quan Âm Tổng
Tử, Quan Âm toạ sơn….


Cách bài trí tượng thường gặp trong ngôi chùa nội công ngoại quốc


H2. Cách bài trí tượng thường gặp trong ngôi chùa chữ Đinh


Đặc


Chùa miền Bắc

Thái Lan

Campuchia

Lào


điểm
Đặc
điểm
kiến
trúc

+ Hầu hết là vừa + Quy mô: rộng
và nhỏ.
lớn như cung
điện.
+ Không gian + Không gian
trong chùa hẹp, ít trong chùa: rộng,
ánh sáng tạo vẻ nhiều ánh sáng
thâm nghiêm.
+ Chùa( theo
phái Bắc tông)
phổ biến có 4
khu vực: Tiền
đường,
Nhà
Thiêu

Hương,
nhà Chính điện
nơi đây bày
những pho tượng
Phật chủ yếu của
điện thờ Phật ở
Việt Nam, nhà
Hành lang, nhà
Tổ và nhà Trai.
Được xây theo 1
số kiểu như hình
chữ Đinh( 亭 ),
chữ Công( 宮 ),
chữ Tam ( 三 ),
hay kiểu nội
công ngoại quốc.

+ Gồm các khu
vực chính: một
ngôi nhà lớn có
đại sảnh hình chữ
nhât mái gốc cao
goi là bọt la nơi
tụng kinh và hội
họp của sư, kế
bên là virham là
nơi thờ phụng
hàng ngày, thư
viện hay tàng
kinh các nơi lưu

giữ các sách kinh
thánh, một hoặc
một vài chedi
hình tháp xoắn
ốc nơi thờ phụng
chứa nhiều vàng
bạc.

+ Đặc điểm trang
trí kiến trúc:
được dát vàng
hoặckhảm ngọc
lộng lẫy, trạm trổ
tinh vi trên các
cánh cửa, khung
cửa sổ, mái hiên,
+ Chùa thường trụ cột,...
có mái lợp ngói + Chùa có mái
hình tháp nhọn
thấp.
cao.
+ Chùa thường
được xây bằng
gạch, gỗ đơn
gian.không cầu
kỳ trong trang trí.

+ Quy mô: rộng
lớn như cung
điện.

+ Không gian:
đền
tháp
cổ
thường quy mô
lớn,cửa ra vào
nhỏ.
+ Về mặt kiến
trúc một ngôi đền
bao gồm điện thờ
trung tâm, một
khoảng sân rộng,
các bức tường bao
quanh và hào
nước phía ngoài
các bức tường.
Đây là cấu trúc
được mô phỏng
theo khung cảnh
ngọn núi Meru
trong
truyền
thuyết
Hindu
giáo.

+ Công trình kiến
trúc phong cách
Angkor thường sử
dụng gạch, cát

kết, đá
ong, gỗ.
Kết cấu còn lại
của các di tích là
gạch, gỗ,
sa
thạch và đá ong.
+ Đền tháp có bề
ngoài giống như
đầu ngón tay, có

+ Quy mô:
phần lớn là
vừa và nhỏ
+ Không gian:
chùa
khá
rộng, ít ánh
sáng tự nhiên
+ Quần thể
chùa thường
có 3 ngôi nhà
chính là: Phật
điện sỉm, Phật
đường

Tăng phòng.
Ngoài
các
công

trình
phụ như sả la
(nơi
nghỉ
chân), vi hản
(nơi
tụng
kinh, tổ chức
lễ hội) đáng
kể là hệ thống
tháp thờ xá lợi
stupa
hoặc
tháp thờ Phật.

+
Chùa
thường làm
bằng
gạch,
trang trí rất
cầu kỳ tinh
xảo, hoa văn
rực rỡ.


đỉnh chóp nhọn,
luôn được chạm
trổ tinh xảo.


Hệ
thống
bài trí
tượng
thờ
trong
chùa

+ Tượng thường
làm chủ yếu bằng
gỗ sơn son hoặc
bằng
đồng.
Tượng
thường
nhỏ, và vừa, ít
tượng lớn.
+ Cách bài trí
tượng:
Ngoài thờ Phật
còn thờ rất nhiều
tượng khác nên
hệ thống tượng
thờ rất phong phú

+ Đặc trưng của
tượng:
tượng
được dát vàng,
có nhiều tư thế

uyển chuyển tinh
tế. Và tượng
thường lớn, đồ
sộ.

+ Cách bài trí
tượng:
Chủ yếu là thờ
Thích Ca Mâu
Ni, không thờ
chư Phật và các
tượng khác nên
Được bố trí theo Phật điện khá
1 hệ thống nhất vắng vẻ có phần
quán ( ít thay đổi đơn giản.
ở các chùa).
Mỗi chùa có một
Sơ đồ một Phật cách bài trí tượng
điện
thông thờ riêng, nhưng
thường.
thường có một
Chú giải :
tượng Phật lớn
1- Tam Thế Phật đặt ở Chính điện.
2- Di Đà Tam
Tôn (A Di Đà;
Ở trong chùa có
A-Quan Thế Âm nhiều tượng Phật
Bồ Tát; B-Đại

to nhỏ trong các
Thế Chí Bồ Tát) tư thế khác nhau(
3-3.1-Hoa
thiền, đất chứng
Nghiêm Tam
giám, khất thực,
Thánh
nằm niết bàn) đặt
(Thích Ca Mầu
ở nhiều nơi để

+ Tượng thường
được làm bằng
đồng hoặc bằng
vàng, phong cách
Thượng tọa bộ
(tượng thon, thanh
nhã, có nét rõ
ràng mạch lạc).
+ Cách bài trí
tượng
Chủ yếu là thờ
Thích Ca Mâu Ni,
có sự kết hợp của
Hinđu giáo với
Brahma, Shiva và
Visnu. Các tượng
khác phần lớn
được chạm khắc
nổi trên phù điêu

ở hành lang

+ Chùa có
mái cao, đầu
đao nhọn
+
Tượng
thường làm
bằng đá đồ sộ
trong
các
công trình lộ
thiên,
cũng
làm bằng đất
nung, đồng,
dát vàng.
+ Cách bài trí
tượng
Hệ
thống
tượng
khá
phong
phú.
Ngoài các pho
tượng Thích
Ca thiền tọa
dưới cây bồ
đề còn có

nhiều
pho
tượng
Phật
đứng tư thế
“hạm nhạt”


Ni Phật; A-Văn
miêu tả về cuộc
Thù; B-Phổ
đời của Phật.
Hiền)
3.2- Tuyết Sơn
Tam Thánh
(Tuyết Sơn; ACa Diếp; B-A
Nan Đà)
4- Di Lặc Phật
5- Ngọc Hoàng
(A-Nam Tào; BBắc Đẩu)
6- Cửu Long
Thích Ca Sơ Sinh
(A-Phạm Thiên;
B-ĐếThích)
7-Quan Âm
Thiên Thủ/Nam
Hải
8- Quan Âm Tọa
Sơn
9- Địa Tạng

Vương Bồ Tát
10- Thổ Địa
11- Thập Điện
Diêm Vương
12- Kim
Cương/Hộ Pháp
Khuyến Thiện
13- Kim
Cương/Hộ Pháp
Trừng Ác
14- Đức Ông –
Già Lam – Chân
Tể
15- Thánh Tăng
– Diệu Nhiên –
Đại Sĩ
16- Tổ Truyền
Đăng/Thập Bát
La Hán


Hệ thống bài trí chùa Việt






×