Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Mô hình hóa”, “Hệ thống thông tin địa lý”, và “Nhóm các phương pháp đánh giá tác động môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.42 KB, 60 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG
------

QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN ĐỀ: “MÔ HÌNH HÓA”, “HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐịA
LÝ”, VÀ “NHÓM CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG”
Nhóm 6 : Lưu văn Tùng

91201105

Lương Quý Toàn

91201098

Nguyễn Hoàng Ân

91201129

Nguyễn Thị Mai Nương

91402071

Nguyễn Lê Danh Nhật Thanh

91402139

Huỳnh Duy Phát


91401016

GVHD : Phạm Hồng Nhật
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2017.


Tên đề tài nhóm 6
“Mô hình hóa”, “Hệ thống thông tin địa lý”, và “Nhóm các phương pháp
đánh giá tác động môi trường” là ba phương pháp / công cụ quan trọng
được sử dụng trong Quy hoạch Môi trường. Các chị/anh hãy trình bày về
những nội dung này, bao gồm tổng quan, khái niệm, lịch sử hình thành và
phát triển, cách thức xây dựng, thực tế và kinh nghiệm áp dụng những
phương pháp / công cụ này vào Quy hoạch Môi trường trên thế giới, trong
khu vực và ở Việt Nam.

2


MỤC LỤC

3


PHẦN MỞ ĐẦU
A. Giới thiệu chung.
Việt Nam là một nước đang phát triển và vẫn đang trên con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện tốt
các
chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta
không

ngừng phát triển, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao, dẫn đến các nhu
cầu
về ăn, ở trong quá trình sinh hoạt hằng ngày của người dân cũng ngày một tăng
cao.Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua cũng đã gây ra những tác động nhất định ảnh hưởng
đến tài nguyên môi trường. Chính quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang đặt ra những vấn đề môi trường
cấp bách, những thách thức to lớn đối với việc quy hoạch môi trường một cách
hợp lý và hiệu quả.
Từ đó, nhóm đã nghiên cứu các phương pháp / công cụ “Mô hình hóa”, “Hệ
thống thông tin địa lý”, và “Nhóm các phương pháp đánh giá tác động môi
trường”, là ba phương pháp / công cụ quan trọng được sử dụng trong Quy hoạch
Môi trường.
B. Mục tiêu của đề tài.
- Giới thiệuvề ba phương pháp / công cụ cụ “Mô hình hóa”, “Hệ thống thông tin
địa lý”, và “Nhóm các phương pháp đánh giá tác động môi trường”, ba phương
pháp / công cụ quan trọng trong Quy hoạch Môi trường.
- Thực tế và kinh nghiệm áp dụng những phương pháp / công cụ này vào Quy
hoạch Môi trường trên thế giới, trong khu vực và ở Việt Nam.
- Tăng cường hiểu rõ về Quy hoạch Môi trường
4


C. Nội cung đề tài.
Khái quát về Quy hoạch Môi trường.
Tìm kiếm, thu thập các khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển, cách thức xây
dựng của ba phương pháp / công cụ “Mô hình hóa”, “Hệ thống thông tin địa lý”,
và “Nhóm các phương pháp đánh giá tác động môi trường”.
Vai trò và mục đích của từng phương pháp / công cụ trong Quy hoạch Môi
trường.
Thực tế và kinh nghiệm áp dụng của ba phương pháp / công cụ trên thế giới,

trong khu vực và ở Việt Nam
D. Phương pháp thực hiện.
Thu thập tài liệu thứ cấp. Trình bày các khái niệm, lịch sử hình thành và phát
triển, cách thứ xây dựng của ba phương pháp.
Phương pháp thảo luận.
Phương pháp phân tích. Nêu vai trò và mục đích của ba phương pháp / công cụ
trong Quy hoạch Môi trường.
Phương pháp kế thừa. Sử dụng để làm phần thực tế và kinh nhiệm áp dụng của
ba phương pháp / công cụ.
Phương pháp tham khảo ý kiến của thầy(cô).

CHƯƠNG 1 PHƯƠNG PHÁP “MÔ HÌNH HÓA”
1.1. Giới thiệu về phương pháp “Mô Hình Hóa”

Phương pháp mô hình là được sử nhiều trong thời gian gần đây và là phương
pháp quan trọng trong quy hoạch. Nó có thể dược sử dụng trong hoạt động
5


dự báo, 104 đánh giá, quy hoạch và quản lý. Các công cụ chính của phương
pháp mô hình là các mô hình toán học, mô hình vật lý, mô hình dựa trên ý
kiến chuyên gia, v.v.
1.2. Các mô hình vật lí trong dự báo

-Các mô hình vật lý là những mô hình vật thể ba chiều của đối tượng xây

dựng mô hình
Ví dụ điển hình có hàng thế kỷ, đó là các mô hình kiến trúc về một toà nhà
dự kiến; Mô hình trung tâm thành phố San Francisco. Sử dụng các phương
tiện máy ảnh đặc biệt có thể thấy rõ ảnh hưởng của một toà nhà dự kiến xây

dựng đến cảnh quan khi người ta đi qua các đường phố khác nhau của thành
phố. Cũng có thể dự báo mức độ che bóng của tòa nhà tới các đường phố.
-Trong nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ xả lũ hồ Hoà Bình đến động lực
xói ngang và xói sâu vùng hạ lưu đập, các nhà khoa học của viện nghiên cứu
khoa học thủy lợi cũng đã sử dụng các mô hình vật lý.
1.3. Dự báo bằng các mô hình toán học

-Mô hình toán học được sử dụng khá nhiều trong dự báo. Các mô hình này
thường là sự tổ hợp của đại số hoặc các phương trình vi phân, được xây dựng
trên cơ sở các định luật khoa học hay phân tích thống kê hoặc cả hai. Định luật
về bảo toàn khối lượng là cơ sở cho hầu hết các mô hình sử dụng trong dự báo
tác động đến chất lượng nước và không khí
1.3.1 Mô hình dự báo Tiếng ồn từ đường cao tốc Các mô hình đơn giản
nhất giả thiết đường cao tốc như là một nguồn tuyến dài vô tận, phát ra
tiếng ồn ở mức không đổi
-Như Lyons (1973) đã chứng minh, áp lực âm thanh giảm đi 3dBA ở khoảng
cách xa hơn bằng hai lần.
Ví dụ tiếng ồn ở khoảng cách 50ft là 70 dBA, thì ở khoảng cách 100 ft, tiếng ồn
sẽ là 67 dBA. Các mô hình toán học xây dựng trên cơ sở thực nghiệm và lý
thuyết thường được sử dụng nhiều hơn.
1.3.2 Mô hình thống kê dự báo nồng độ CO
Mô hình thống kê dự báo nồng độ CO tại một điểm giám sát nào đó cách đường
cao tốc San Diego (nam california). Việc xây dựng mô hình dưạ theo các nghiên
cứu thử nghiệm xác định các biến số ảnh hưởng đến CO trong môi trường không
6


khí. Tiao và Hillmer xác định được hai biến số chính là mật độ giao thông và tốc
độ gió.


1.3.3 Mô hình đánh giá ô nhiễm không khí ở quy mô vùng
-Kỹ thuật đánh giá ô nhiễm không khí ở quy mô vùng đã phát triển khá tốt. Mô
hình mô phỏng do Phòng thí nghiệm quốc gia Argonne là tiêu biểu cho kỹ thuật
hiện đại trong dự báo và đánh giá ô nhiễm không khí
-Mô hình định lượng sử dụng kỹ thuật máy tính này được xây dựng dựa trên các
thông số tăng trưởng dân số và phân bố theo không gian các nguồn phát thải cho
một loạt các tác nhân gây ô nhiễm (CO; SO, NO, HC và hạt bụi)
1.3.4 Mô hình chất lượng nước
Một mô hình dự báo nồng độ coliform hạ lưu một nguồn thải đô thị. Trong trạng
thái tĩnh, số lượng coliform trong một đơn vị khối lượng nước thải là không thay
đổi. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thất sự biến đổi này tuân theo một quy luật
phổ biến, có thể biểu diễn dưới dạng toán học
1.4. Dự báo trên cơ sở ý kiến chuyên gia

-Một cách tiếp cận phổ biến trong dự báo tác động là dựa vào ý kiến chuyên gia đó là những người có kiến thức tốt trong lĩnh vực cần dự báo.
-ý kiến chuyên gia được sử dụng rộng trong dự báo tác động đối với các hệ sinh
thái, việc sử dụng đất, các tác động xã hội, v.v.Các chuyên gia thực hiện dự báo
dựa trên cách làm việc cá nhân hay theo những nhóm nhỏ
-Ưu điểm của làm việc theo nhóm là có thể tạo ra những dự báo có ích hơn trên
cơ sở trao đổi và tổng hợp ý kiến. Khó khăn của phương pháp là ở chỗ một vài
cá nhân có thể lấn át hoặc một vài chuyên gia cảm thấy không thoải mái khi bộc
lộ quan điểm của mình
-. Phương pháp "Delphi" là một trong những quy trình giúp nâng cao hiệu quả
của các chuyên gia như là một nhóm trong dự báo. Các ý kiến chuyên gia được
thu thập từ việc gửi phiếu điều tra đến các chuyên gia.
. Các ý kiến chuyên gia được thu thập từ việc gửi phiếu điều tra đến các chuyên
gia. Nhiều vòng điều tra được thực hiện nhằm giúp các chuyên gia có thể xem
7



xét lại ý kiến của mình trên cơ sở xem xét ý kiến của các chuyên gia khác. ý kiến
cuối cùng được đưa ra nhờ xử lý thống kê các ý kiến từ nhiều vòng điều tra.
1.5. Mô hình hóa trong đánh giá,quy hoạch và quản lý môi trường

-Trong quy hoạch, mô hình hoá là một công cụ rất tốt, tuy nhiên thường đòi hỏi
phải có các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực đó. Bên cạnh đó còn cần có các
chuyên gia liên ngành cùng tham gia, đặc biệt trong quá trình giải quyết các bài
toán phức tạp – những bài toán môi trường, vì vậy thường đòi hỏi nhiều thời
gian và cũng khá tốn kém
-Các yếu tố môi trường tác động lên hệ thống sẽ làm cho trạng thái của nó bị
biến đổi và thông qua các chỉ thị của hệ thống ta có thể nhận biết được. Việc tiến
ngành nghiên cứu hệ thống theo một quy trình hợp lý cho phép ta có sự hiểu biết
cặn kẽ hệ thống qua đó xây dựng được các mô hình của nó.
-Một hệ thống thực được mô hình hoá, thường thì bằng các công cụ toán học, thì
ta có thể sử dụng nó trong quá trình dự báo, đánh giá, quy hoạch và quản lý hệ
thống. Môi trường dù là ở mức nào thường là những hệ thống rất phức tạp. Các
bài toán quy hoạch môi trường là những bài toán tổng hợp. Điển hình cho
phương pháp mô hình trong đánh giá, quy hoạch và quản lý là phương pháp
Đánh giá, quản lý môi trường thích ứng (AEAM) do Holling đề xuất năm 1987.
Phương pháp được sử dụng để ĐGTĐMT cho nhiều dự án ở quy mô lớn. Theo
quy trình ĐGTĐMT do Holling đề nghị, bước thứ nhất là thành lập tập thể nhóm
nghiên cứu bao gồm các nhà sinh học, kinh tế, chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia
quản lý

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP “HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐỊA LÝ”
2.1. Khái niệm
Theo ESRI, tập đoàn nghiên cứu và phát triển các phần mềm GIS nổi tiếng, Hệ
thông tin địa lý (GIS – Geographic Information System) là một tập hợp có tổ
chức, bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và con

người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân
tích, và hiển thị tất cả các dạng thông tin liên quan đến vị trí địa lý.
8


2.1.1. Thành phần của hệ thống.
Các thành phần của GIS:








Phần cứng: bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi.
Phần mềm: là bộ não của hệ thống, phần mềm GIS rất đa dạng và có thể
chia làm 3 nhóm (nhóm phần mềm quản đồ họa, nhóm phần mềm quản trị
bản đồ và nhóm phần mềm quản trị, phân tích không gian).
Dữ liệu: bao gồm dữ liệu không gian (dữ liệu bản đồ) và dữ liệu thuộc tính
(dữ liệu phi không gian). Dữ liệu không gian miêu tả vị trí địa lý của đối
tượng trên bề mặt Trái đất. Dữ liệu thuộc tính miêu tả các thông tin liên
quan đến đối tượng, các thông tin này có thể được định lượng hay định
tính.
Phương pháp: một phần quan trọng để đảm bảo sự hoạt động liên tục và
có hiệu quả của hệ thống phục vụ cho mục đích của người sử dụng.
Con người: Trong GIS, thành phần con người là thành phần quan trọng
nhất bởi con người tham gia vào mọi hoạt động của hệ thống GIS (từ việc
xây dựng cơ sở dữ liệu, việc tìm kiếm, phân tích dữ liệu …). Có 2 nhóm
người quan trọng là người sử dụng và người quản lý GIS.


2.1.2. Tính tiềm năng của hệ thống
Hệ thống thông tin địa lý có tiềm năng rất lớn.
Ứng dụng của hệ thông tin địa lý GIS
Môi trường: Ở mức đơn giản nhất là có thể dùng hệ thông tin địa lý GIS để
đánh giá môi trường dựa vào vị trí và thuộc tính. Ứng dụng cao cấp hơn là chúng
ta có thể sử dụng GIS để mô hình hóa các tiến trình xói mòn đất cũng như sự ô
nhiễm môi trường dựa vào khả năng phân tích của GIS.

Khí tượng thủy văn: Hệ thông tin địa lý GIS có thể nhanh chóng đáp ứng phục
vụ cho các công tác dự báo thiên tai lũ lụt cũng như các công tác dự báo vị trí
của bão và các dòng chảy…
Nông nghiệp: GIS có thể phục vụ cho các công tác quản lý sử dụng đất, nghiên
cứu về đất trồng, có thể kiểm tra được nguồn nước
Dịch vụ tài chính:GIS được ứng dụng trong việc xác định các chi nhánh mới
của ngân hàng
9


Y tế: GIS có thể dẫn đường nó có thể đưa ra được lộ trình giữa xe cấp cứu và
bện nhân cần cấp cứu qua đó giúp xe cấp cứu có thể nhanh nhất đến với vị trí
của bệnh nhân làm tăng cơ hội sống sót của người bện, ngoài ra nó còn được
dùng trong nghiên cứu các dịch bệnh nó có thể phân tích nguyên nhân bùng phát
và lan truyền của bệnh dịch
Giao thông: Hệ thông tin địa lý GIS có thể được ứng dụng trong định vị trong
vận tải hàng hóa, cũng như việc xác định lộ trình đường đi ngắn nhất, cũng như
việc quy hoạch giao thông

Lợi ích của việc sử dụng GIS






Là cách tiết kiệm chi phí và thời gian nhất trong việc lưu trữ số liệu
Số liệu lưu trữ có thể được cập nhật một cách dễ dàng
Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt
Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguồn khác nhau để phân tích
và tạo ra nhanh chóng một lớp số liệu tổng hợp mới.

Hạn chế:





Chi phí và những vấn đề kỹ thuật đòi hỏi trong việc chuẩn bị các số liệu
thô hiện có.
Đòi hỏi nhiều kiến thức kỹ thuật cơ bản về máy tính, yêu cầu lớn về nguồn
tài chính ban đầu.
Chi phí của việc mua sắm và lắp đặt thiết bị và phần mềm GIS khá cao.
Trong một số lĩnh vực ứng dụng, hiệu quả tài chính thu lại thấp.

2.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - gọi tắt là GIS) được
hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại đây.
GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các
cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân... đánh giá
được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông

qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin
10


được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ
liệu đầu vào.
Tóm tắt quá trình phát triển của GIS






Đầu thập niên 60: hệ thống thông tin địa lý ra đời và được sử dụng trong
các cơ quan địa chính của Canada (Roger Tomlinson)
Hai thập niên 60-70: GIS chỉ được một vài cơ quan chính quyền khu vực
Bắc Mỹ quan tâm nghiên cứu
Đầu thập niên 80: GIS ngày càng được quan tâm và phát triển mạnh trên
cơ sở:
o Sự phát triển mạnh của phần cứng máy tính với những tính năng
cao, giá thành rẻ
o Kết quả của các thuật toán nhận dạng, xử lý ảnh
o Sự phát triển nhanh về lý thuyết và ứng dụng cơ sở dữ liệu
o Nhu cầu cần thiết về thông tin
Cuối thế kỷ 20, trên thế giới hình thành nhiều cơ quan nghiên cứu GIS với
quy mô lớn

2.3. Vai trò, mục đích của phương pháp trong Quy hoạch Môi trường.
Phân tích GIS giúp trong việc đánh giá dữ liệu lớn ở các cấp độ, dễ dàng và giúp
các nhà s

Sự xuất hiện của GIS trong năm 1970 và sự phát triển đồng thời trong quy hoạch
sinh thái và môi trường. với số lượng lớn các dữ liệu môi trường mà cần phải
biên dịch để phân tích phù hợp hiểu quả, GIS đã đươc sử dụng như công cụ hiệu
quả cho tổ chức, lưu trữ, phân tích, hiển thị và các báo cáo các thông tin không
gian. GIS cho phép tạo và thay đổi các phân tích mà làm cho việc sử dụng dữ
liệu tốt nhất có sẵn. GIS cũng được hỗ trợ các phương pháp áp dụng các hướng
dẫn và tiêu chuẩn cho địa phương.
Quá trình quy hoạch:





Dự liệu: Xây đựng cơ sở dữ liệu GIS
Thông tin:
o Quản lý dữ liệu quy hoạch
o Quản lý thực hiện quy hoạch
Tri thức: Hỗ trợ hoạch định, lập đồ án quy hoạch

11


2.4. Thực tế và kinh nghiệp áp dụng của phương pháp vào Quy hoạch Mọi
trường.
Kinh nghiệm ứng dụng GIS trên thế giới
Tại Nhật Bản, ứng dụng GIS đã được áp dụng rất phổ biến trong mọi lĩnh vực.
Những năm 70, các nghiên cứu tập trung vào xây dựng hệ thống thông tin khu
vực, thông tin đô thị, hệ thống thông tin về sử dụng đất, mạng lưới hạ tầng kỹ
thuật đô thị. Những năm 80, triển khai ứng dụng vào công tác quản lý tại địa
phương (quy hoạch, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đô thị…), nghiên cứu nâng cao

và chuyên sâu vào hệ thống thông tin đô thị. Những năm 90, áp dụng vào đa
ngành, liên ngành (nông nghiệp, khảo cổ, khoa học trái đất, giao thông, quy
hoạch xây dựng, quản lý đất đai, giáo dục). Nhật Bản đã ứng dụng GIS trong
công tác quản lý và quy hoạch xây dựng từ cấp Chính phủ đến các bộ ngành liên
quan và công tác đào tạo quy hoạch trong các trường đại học.
Tại Bắc Mỹ (Hoa Kỳ & Canada), Mỹ là một trong những nước đi đầu về công
nghệ GIS, hệ thống dữ liệu quốc gia được xây dựng rất hoàn chỉnh dựa trên hệ
thống tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. GIS đã được phát triển ở khắp các lĩnh vực
liên quan đến không gian lãnh thổ như: môi trường (lâm nghiệp, hải dương học,
địa chất học, khí tượng thuỷ văn,…); hành chính – xã hội (nhân khẩu học, quản
lý rủi ro, an ninh,…); kinh tế (nông nghiệp, khoáng sản, dầu mỏ, kinh doanh
thương mại, bất động sản, giao thông vận tải, bưu điện,…); đa ngành liên ngành
(trắc địa, quản lý đất đai, quy hoạch và quản lý phát triển đô thị, thuế bất động
sản…). Đã có nhiều phần mềm GIS của Mỹ được lập và sử dụng tại nhiều nước
trên Thế giới như: ESRI, Integraph, MapInfo, Autodesk; phần mềm GIS của Mỹ
chiếm thị phần lớn nhất trên thế giới.
Tại Pháp, các lĩnh vực ứng dụng công nghệ GIS như: Dịch vụ công (quy hoạch
lãnh thổ quốc gia, địa chính, lãnh thổ địa phương, dân số học, hạ tầng xã hội,
giáo dục, quốc phòng,…), tiếp vận (hàng không, tối ưu hóa hành trình tuyến
đường…); môi trường/tài nguyên (nông nghiệp, địa chất, quản lý đất,…); bất
động sản (kiến trúc, xây dựng, quản lý di sản…); hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát
nước, cấp điện, quản lý mạng lưới, gas, thông tin lien lạc…); thị trường (bảo
hiểm, ngân hàng, thương mại…); xã hội, tiêu dùng (xuất bản, y tế, du lịch).
Trong quy hoạch phát triển đô thị, GIS được áp dụng thành công trong quy
hoạch lãnh thổ quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch đô thị do có nền tảng dữ
12


liệu Quốc gia phong phú, nền chuẩn Quốc gia – địa hình, địa chính, bản đồ
không ảnh, số liệu thống kê và nhiều chuyên ngành khác.

Tại Hàn Quốc, GIS đã được áp dụng vào hầu hết mọi lĩnh vực trên cả nước. Hàn
Quốc đã triển khai xây dựng hệ thống GIS quốc gia chia thành 03 giai đoạn:
1995 – 2000, 2001 – 2005 và 2006 – 2010 với tổng mức đầu khoảng 2 tỷ USD
nhằm tập trung vào các mục tiêu: xây dựng nền tàng cơ sở (bản đồ địa hình toàn
quốc, địa chính, dữ liệu phi không gian…); xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian
(khung dữ liệu quốc gia, ngân hàng dữ liệu, phát triển công nghệ GIS, xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia, đào tạo chuyển giao công nghệ…); xây dựng hệ thống ứng
dụng đa ngành (hệ thống quản lý thông tin đất đai, hệ thống quản lý thông tin
quy hoạch, hệ thống quản lý thông tin kiến trúc…); đang phát triển hệ thống
nâng cao (thành phố thông minh-U-city, tối ưu hóa ứng dụng nâng cao, hệ thỗng
hỗ trợ quyết sách quy hoạch…).

Tại Việt Nam, Bộ Xây dựng là một trong những đơn vị đi đầu trong việc ứng
dụng GIS và các sản phẩm khoa học CNTT và TT với với những cơ sở dữ liệu
đầu vào về dân số, kinh tế – xã hội, cơ cấu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật; phần
mềm GIS xây dựng các kịch bản phát triển đô thị liên quan như: môi trường,
định cư, mạng lưới giao thông; cuối cùng thông qua các kịch bản đó đưa ra các
quyết định lựa chọn.

13


Việc ứng dụng GIS trong phát triển đô thị tại một số đô thị trên khắp cả nước
thời gian qua cũng như: TP. HCM. TP. Nam Định, TP. Cần Thơ chứng minh là
mang lại nhiều lợi ích, kèm theo đó là những khả năng mới, giải quyết các bài
tóan phức tạp trong quản lý địa chính, đền bù, cây xanh, hạ tầng, chiếu sáng đô
thị. Đơn cử chính quyền Quận Gò Vấp TP. HCM áp dụng GIS trong quản lý nhà
và hộ gia đình nhờ đó tính toán chính xác được diện tích cần giải tỏa và số tiền
cần đền bù một cách nhanh chóng. TP. Nam Định cũng đã ứng dụng GIS trong
xây dựng bản đồ đánh giá đất theo loại dạng, bản đồ quản lý số nhà, sử dụng

thông tin nhà đất (LIS) để bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, cung cấp thông tin
nhà đất và quy hoạch, quản lý hồ sơ sử dụng đất. Tại Hà Nội, Dự án VIE/95/050
đã thiết lập hệ thống MIS nhằm hỗ trợ công tác quản lý các dự án đầu tư của TP.
Hà Nội cho phép Quản lý thông tin các dự án đầu tư trên địa bàn Hà Nội.

14


Ngoài ra, nhiều địa phương khác cũng đã xây dựng Dự án GIS tổng thể như
Đồng Nai, Hà Nội, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Quảng Nam… làm định
hướng cho các ứng dụng GIS phục vụ phát triển KT – XH. Một số đô thị đã và
đang trong quá trình phát triển hệ thống GIS tích hợp phục vụ công tác quy
hoạch và quản lý đô thị như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Lạt, Nam Định, Huế,
Thái Nguyên, Phủ Lý… Một số địa phương đã thành lập trung tâm GIS như Đà
Lạt và TP. Hồ Chí Minh trực thuộc UBND thành phố. Ví dụ, Trung tâm Ứng
dụng GIS trực thuộc Sở KHCN TP. Hồ Chí Minh được thành lập từ năm 2004 và
đã có khá nhiều hoạt động nghiên cứu và ứng dụng GIS. Năm 2009, Trung tâm
Ứng dụng GIS đã triển khai đề án “Ứng dụng công nghệ GIS phục vụ quy
hoạch, quản lý đô thị và đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố” với mục
tiêu nhằm giải quyết những nhu cầu thiết thực trong công tác quy hoạch và quản
lý đô thị.

15


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP “NHÓM CÁC PHƯƠNG
PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG”
3.1 Khái niệm chung nhóm các phương pháp đánh giá tác động môi trường:
Đánh giá tác động môi trường không chỉ giới hạn trong việc phân tích để chỉ ra
các tác động tích cực và tiêu cực của dự án tới tài nguyên và môi trường khu

vực, mà còn dự báo, dùng các phương pháp kỹ thuật để đánh giá một cách định
tính hoặc định lượng các tác động đó.
Những phương pháp đánh giá tác động môi trường hiện nay đều coi môi trường
là hệ thống động, bao gồm các nhóm yếu tố môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội. Những tác động môi trường diễn ra theo không gian và thời gian. Một số
tác động xảy ra tức thì, một số khác lại diễn ra từ từ. Một số tác động diễn ra như
là kết quả trực tiếp của một hoạt động, một số tác động khác lại xảy ra như là tác
động bậc 2, bậc 3 hoặc cao hơn.
Nhóm các phương pháp đánh giá tác động môi trường bao gồm:
-

Phương pháp lập bảng kiểm tra
Phương pháp ma trận
Phương pháp sơ đồ mạng lưới
Phương pháp mô hình
Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí
Phương pháp đánh giá nhanh
Kĩ thuật viễm thám và ứng dụng hệ thống thông tin địa lỹ GIS

3.2 Lịch sử hình thành và phát triển:
Đánh giá tác động môi trường ĐTM, đã bắt đầu vào những năm 1960, như một
phần của nâng cao nhận thức môi trường. Báo cáo đánh giá tác động môi trường
(báo cáo ĐTM) liên quan đến một đánh giá kỹ thuật nhằm mục đích góp phần
vào
việc
ra
quyết
định
một
cách

khách
quan
hơn.
Tại Hoa Kỳ, đánh giá tác động môi trường ĐTM được định hình chính thức từ
những năm 1969, với việc ban hành Đạo luật Chính sách môi trường quốc gia.
Những báo cáo đánh giá tác động môi trườn ĐTM đã được sử dụng ngày càng
trên thế giới. Số lượng của các “Đánh giá môi trường” đệ trình hàng năm đã vượt
qua rất nhiều so với số lượng của các báo cáo đánh giá tác động môi trường toàn
16


diện vốn yêu cầu khắt khe hơn (cần hiểu rõ: Đánh giá một môi trường là một
phần nhỏ của báo cáo đánh giá tác động môi trường toàn diện, được thiết kế để
cung cấp đủ thông tin cho phép cơ quan ra quyết định xem việc chuẩn bị một
Báo cáo tác động môi trường toàn diện (EIS) là cần thiết và là một hoạt động
thực hiện để tìm hiểu tác động mà đã được thực hiện trước khi sự phát triển sẽ
xảy ra.
3.3 Các phương pháp đánh giá tác động môi trường:
3.3.1 Phương pháp lập bảng kiểm tra:
3.3.1.1 Phân loại:
Phương pháp lập bảng kiểm tra bao gồm:
1.

Danh mục mô tả :

- Thường được thể hiện ở dạng cột, trong đó thể hiện mối quan hệ giữa các
thông số môi trường và các hoạt động của DA.
- Các hoạt động nào gây tác động tiêu cực đến thông số MT thì được đánh
dấu.
2.


Danh mục câu hỏi:

Danh mục các câu hỏi được đặt ra để tìm hiểu thông tin về dự án,vị trí dự
án.,..nhằm giúp việc đánh giá tác động của công trình/dự án ảnh hưởng đến
môi trường một cách hiệu quả và chính xác hơn.
3.

Danh mục đánh giá sơ bộ mức độ tác động:

VD: Bảng kiểm tra đánh giá khả năng tác động tiêu cực đến MT của các loại
hình công nghiệp trong một khu vực:

17


Chú thích:
++: chỉ tác động mạnh
+: chỉ tác động rõ rệt
o: chỉ tác động yếu, k rõ rệt.
3.3.1.2 Ưu / Nhược điểm:
+ Ưu điểm
-Rõ ràng, dễ hiểu
- Phương pháp có vai trò là một công cụ nhắc nhở hữu ích về phạm vi cũng
như dạng các tác động.
- Giúp xác định các tác động và có thể giúp người thực hiện có cơ hội xác
định tầm quan trọng của tác động.
+ Nhược điểm
-Phương pháp chứa đựng nhiều nhân tố chủ quan của người đánh giá
-Phụ thuộc vào những quy ước có tính chất cảm tính về tầm quan trọng, các

cấp, điểm số quy định cho từng thông số
-Hạn chế trong việc tổng hợp tất cả các tác động, đối chiếu, so sánh các
phương án khác nhau
-Các danh mục hoặc quá chung chung hoặc không đầy đủ.
3.3.2 Phương pháp ma trận:
3.3.2.1 Khái quát về phương pháp:
Bảng Ma trận môi trường là sự phát triển ứng dụng của bảng kiểm tra.
Một bảng ma trận cũng là sự đối chiếu từng hoạt động của dự án với từng
thông số hoặc thành phần môi trường để đánh giá mối quan hệ nguyên nhân
và hậu quả. Khái quát nội dung của bảng ma trận như sau:
- Trục tung là các nhân tố môi trường.
-Trục hoành là các hoạt động DA
18


-Ô nằm giữa hàng và cột trong ma trận sẽ được dùng để chỉ khả năng tác
động
Tùy thuôc vào cách sử dụng ô này mà ta có thể chia ma trận MT thành một số
loại như sau:
-

Ma trận đơn giản
Ma trận theo bước
Ma trận định lượng- ma trận theo cấp.

3.3.2.2 Ưu/Nhược điểm:
+ Ưu điểm:
-

-


Phương pháp ma trận rất có giá trị cho việc xác định tác động của dự án và
đưa ra được hình thức thông tin tóm tắt đánh giá tác động.
Là phương pháp đơn giản, dễ sử dụng, không đòi hỏi nhiều số liệu môi
trường nhưng lại có thể phân tích tường minh được nhiều hạnh động khác
nhau lên cùng một nhân tố.
Mối quan hệ giữa phát triển và môi trường được thể hiện rõ ràng.
Có thể đánh giá sơ bộ mức độ tác động.

+ Nhược điểm:
- Không giải thích được các ảnh hưởng thứ cấp và các ảnh hưởng tiếp theo,
ngoại trừ ma trận theo bước
- Chưa xét đến diễn biến theo thời gian của các hoạt động, tác động nên
chưa phân biệt được tác động lâu dài hay tạm thời.
- Người đọc phải tự giải thích mối liên quan giữa nguyên nhân và hậu quả. Không giải thích được sự không chắc chắn của các số liệu
-

Không đưa ra được nguyên lý/nguyên tắc xác định các số liệu về chất
lượng và số lượng
Không có “tiêu chuẩn” để xác định phạm vi và tầm quan trọng của tác
động.

3.3.3 Phương pháp sơ đồ mạng lưới:
3.3.3.1 Khái quát:
- Phương pháp mạng lưới nhằm kết hợp các nguyên nhân và hậu quả của tác
động bằng cách xác định mối quan hệ tương hổ giữa nguồn tác động và các
19


yếu tố môi trường bị tác động ở mức sơ cấp (tác động trực tiếp) và thứ cấp

(tác động gián tiếp)
- Phương pháp này có mục đích phân tích các tác động song song và nối tiếp
do các hoạt động gây ra
- Sử dụng phương pháp sơ đồ mạng lưới trước hết phải liệt kê toàn bộ các hành
động trong hoạt động và xác định mối quan hệ nhân quả giữa những hành động
đó
- Các quan hệ đó nối các hành động lại với nhau thành một mạng lưới.
- Phương pháp này thường được thể hiện qua sơ đồ chuỗi nối tiếp.
VD: Sơ đồ lưới cho thấy các hậu quả môi trường của một dự án nạo vét lòng
sông.

- Dùng phương pháp này để xem xét các biện pháp phòng tránh, hoặc hạn chế
các tác động tiêu cực đến tài nguyên môi trường.
- Vận dụng PP rộng rãi vào việc phát triển các vùng ven biển nhằm giải quyết
mâu thuẫn giữa các yêu cầu sử dụng giữa các ngành kinh tế khác nhau và ngăn
chặn xu thế thoái hóa tài nguyên tại các vùng này.
20


3.3.3.2 Ưu/Nhược điểm:
+ Ưu điểm:
-Cho biết nguyên nhân và con đường dẫn tới những hậu quả tiêu cực tới môi
trường, từ đó có thể đề xuất những biện pháp phòng tránh ngay khâu quy hoạch,
thiết kế hoạt động phát triển .
-Thích hợp cho phân tích tác động sinh thái
-Phương pháp sơ đồ mạng lưới thường được dùng để đánh giá tác động môi
trường của một đề án cụ thể.
+ Nhược điểm:
-Các sơ đồ mạng lưới chỉ chú ý phân tích các khía cạnh tiêu cực
-Trên mạng lưới cũng không thể phân biệt được tác động trước mắt và tác động

lâu dài
-Phương pháp này chưa thể dùng để phân tích các tác động xã hội, các vấn đề về
thẩm mỹ
-Không thích hợp với các chương trình hoặc kế hoạch khai thác tài nguyên trên
một địa phương.
3.3.4 Phương pháp mô hình:
3.3.4.1 Khái miệm:
-Mô hình hóa môi trường là cách tiếp cận toán học mô phỏng diễn biến chất
lượng môi trường dưới ảnh hưởng của một hoặc tập hợp các tác nhân có khả
năng tác động đến môi trường.
-Đây là phương pháp có ý nghĩa lớn nhất trong quản lý môi trường, dự báo các
tác động môi trường và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
-Trong quá trình ĐTM, chúng ta có thể sử dụng các mô hình để đánh giá khả
năng lan truyền chất ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, ước tính giá trị các thông số chi
phí, lợi ích, … Trong phần lớn các báo cáo ĐTM đều trình bày phương pháp
này, cũng như kết quả tính toán định lượng.

21


- Mô hình thông dụng nhất: mô hình lan truyền chất ô nhiễm trong không khí và
nước, mô hình tính toán chi phí lợi ích mở rộng cùng với hiệu quả kinh tế của dự
án
Có ba loại mô hình:
- Mô hình thống kê: Dựa vào chuỗi số liệu quan trắc trong quá khứ để dự báo
cho tương lai
- Mô hình vật lý : mô hình mô tả đối tượng thực tế bằng cách rút gọn kích thước
theo tỷ lệ nhất định
- Mô hình toán học: mô tả (mô phỏng) các đối tượng thực tế dưới dạng phương
tình toán học kèm theo một số giả thiết.

3.3.4.2 Đối tượng của mô hình hóa:
- Mọi yếu tố, quá trình, hiện tượng có thể xác định một cách định tính thì đều có
thể định lượng hóa và mô hình hóa.
-Nếu như kết luận định tính chỉ nêu được mức độ rộng, hẹp, cao, thấp, to ,nhỏ,
… của các đối tượng thì sử dụng mô hình hóa có thể ước lượng giá trị của
chúng.
-Đối tượng của MHH rất đa dạng, có thể chỉ là hiện tượng đơn giản, song có khi
lại khá phức tạp với sự phụ thuộc lẫn nhau của rất nhiều yếu tố.
Các bước xây dựng triển khai mô hình hoá môi trường:

22


23


3.3.5 Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí:
3.3.6 Phương pháp đánh giá nhanh:
3.3.6.1 Khái quát:
-Phương pháp đánh giá nhanh là phương pháp đánh giá dựa vào hệ số phát thải ô
nhiễm.
-Phương pháp đanh giá nhanh có hiệu quả cao trong xác định tải lượng, nồng độ
ô nhiễm đối với các DA công nghiệp, nghiệp, đô thị, giao thông. Từ đó có thể dự
báo khả năng tác động môi trường của các nguồn gây ô nhiễm
-Phương pháp đánh giá nhanh dùng để dự báo nhanh tải lượng cho cơ sở phát
sinh chất ô nhiễm.
3.3.6.2 Ưu/Nhược điểm:
+ Ưu điểm:
-


-

-

Phương pháp đánh giá nhanh có hiệu quả cao trong việc xác định tải
lượng, nồng độ ô nhiễm đối với các dự án công nghiệp, đô thị, giao thông.
Từ đó có thể dự báo khả năng tác động môi trường của các nguồn gây ô
nhiễm
Đây là phương pháp dễ dàng sử dụng, không đòi hỏi kiến thức, kỹ thuật
chuyên môn cao -Có thể thực hiện kiểm kê tổng hợp cho khí thải, nước
thải, CTR và ô nhiễm đất trong thời gian ngắn
Khả năng nguồn nhân lực vừu phải
Chi phí không quá đắt
Có thể ước tính dễ dàng hiệu quả của các công nghệ kiểm soát ô nhiễm và
khả năng giảm tải lượng ô nhiễm.

+ Nhược điểm:
-Các điều kiện đặc trưng cụ thể của các nguồn thải chưa xem xét đến nên có
thể ảnh hưởng đến dữ liệu của các kịch bản ô nhiễm.
-Các dữ liệu kết quả từ đánh giá nhanh là số liệu sơ bộ và cần phải xác nhận
lại từ các phân tích chi tiết hơn trước khi thực hiện các chiến dịch giảm thiểu.
- Phương pháp chưa cho thấy được cái nhìn tổng quát về tác động của dự án
tới các thành phần môi trường.
24


- Không thấy được các tác động sơ cấp và thứ cấp.
- Người đọc phải tự phân tích, đánh giá và suy luận kết quả tính tóan.
- Phương pháp không cho thấy được diễn biến theo thời gian của các tác nhân
gây ô nhiễm.

3.3.7 Kĩ thuật viễm thám và ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS
3.3.7.1 Khái quát:
- Phương pháp này sử dụng những bản đồ về các đặc trưng môi trường trong
khu vực nghiên cứu vẽ trên giấy trong suốt.
- Mỗi bản đồ diễn tả khu vực địa lý đó với từng đặc trưng môi trường đã xác
định qua tài liệu điều tra cơ bản.
- Thuộc tính của đặc trưng môi trường được xác định bằng cấp độ.
Mục đích:
Nhằm xem xét sơ bộ các tác động có thể có của dự án đến từng thành phần
môi trường trong vùng, từ đó định hướng nghiên cứu định lượng bằng
phương pháp khác ở bước tiếp theo.

3.3.7.2 Ưu/Nhược điểm:
+ Ưu điểm: Phương pháp chập bản đồ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, kết quả xem
xét thể hiện trực tiếp bằng hình ảnh, thích hợp với việc đánh giá các phương
án sử dụng đất.
25


×