Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu tại tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.88 KB, 15 trang )

Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 2
CHƯƠNG I..................................................................................................................3
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH SÓC TRĂNG.....................................................................................................3
I.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.......................................................................................3
I.1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................3
I.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ...........................................................................3
I.1.3. Đặc điểm địa chất............................................................................................4
I.1.4. Đặc điểm khí hậu, chế độ thủy, hải văn tỉnh Sóc Trăng................................4
I.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2006 – 2010 TỈNH
SÓC TRĂNG................................................................................................................5
I.2.1. Tốc độ tăng trưởng – chuyển dịch cơ cấu kinh tế..........................................5
I.2.2. Về phát triển văn hóa – xã hội, thể thao và du lịch........................................7
CHƯƠNG II................................................................................................................. 9
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÃ HỘI VÀ ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ.9
II.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÃ HỘI ...........................................................9
II.1.1. Tác động đến công tác xóa đói giảm nghèo, di dân......................................9
II.1.2. Tác động do mất các khu di tích lịch sử, văn hóa; các khu bảo tồn và các
điểm du lịch.............................................................................................................10
II.1.3. Ảnh hưởng đến vấn đề giáo dục..................................................................11
II.2. ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ..................................................................11
II.2.1. Hiệu quả về xã hội.......................................................................................11
II.2.2. Kế hoạch ứng phó........................................................................................11
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)




Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

MỞ ĐẦU

Có thể nói biến đổi khí hậu đã và đang tác động rất mạnh mẽ đến con người,
kinh tế xã hội, môi trường của Việt Nam, là khó khăn mà đất nước chúng ta phải vượt
qua trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước.
Tại tỉnh Sóc Trăng, biến đổi khí hậu là một nguy cơ, rủi ro cần tính đến trong quá trình
xây dựng, hoàn thiện và thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
KT - XH, phát triển ngành và địa phương. Hậu quả của BĐKH là thách thức nghiêm
trọng đối với mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, mục tiêu thiên nhiên kỷ và sự phát triển
bền vững của đất nước.
Điều này khiến hiện tượng di dân và thay đổi chổ ở mang tính cơ học gia tăng
nếu không có biện pháp đối phó, đồng thời khó khăn trong quy hoạch sắp xếp lại dân
cư khắc phục hậu quả khu vực bị thiên tai và phòng tránh thiên tai. Vì vậy, việc
“Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu
tại tỉnh Sóc Trăng” là việc làm cấp thiết.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

2


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG

I.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
I.1.1. Vị trí địa lý
Sóc Trăng là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam cửa sông Hậu của khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Diện tích tự nhiên 3.311,76 km 2, xấp xỉ 1% diện tích
của cả nước và 8,3% diện tích của khu vực ĐBSCL. Dân số trung bình năm 2009 là
1.293.165 người.
Tỉnh hiện có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm: thành phố Sóc Trăng và các
huyện Châu Thành, Kế Sách, Mỹ Tú, Cù Lao Dung, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm,
Thạnh Trị, Vĩnh Châu, Trần Đề, trong đó thành phố Sóc Trăng là trung tâm chính trị –
kinh tế – văn hóa xã hội của tỉnh.
Sóc Trăng có địa giới hành chính tiếp giáp 4 tỉnh trong vùng ĐBSCL:
-

Phía Tây – Bắc giáp tỉnh Hậu Giang.

-

Phía Đông – Bắc giáp tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long qua sông Hậu.

-

Phía Tây – Nam giáp tỉnh Bạc Liêu.

-

Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông với chiều dài bờ biển 72 km.

I.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Sóc Trăng có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, địa hình bao gồm phần
đất bằng xen kẽ những vùng trũng và các giồng cát. Toàn bộ tỉnh Sóc Trăng nằm ở

phía Nam của vùng cửa sông Hậu, cao độ biến thiên không lớn, chỉ từ 0,2 – 2m so với
mực nước biển, vùng nội đồng có cao độ trung bình từ 0,5 – 1,0m. Địa hình của tỉnh
có dạng hình lòng chảo thoải, hướng dốc chính từ sông Hậu thấp dần vào phía trong,
từ biển Đông và kênh Quản lộ thấp dần vào đất liền với những giồng đất ven sông,
biển.
Dựa vào địa hình có thể chia tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng như sau:
- Vùng địa hình thấp, vùng trũng: Tập trung ở huyện Mỹ Tú, Châu Thành,
Thạnh Trị, Ngã Năm và một phần phía Bắc huyện Mỹ Xuyên, thường bị ngập dài vào
mùa mưa.
- Vùng địa hình cao ven sông Hậu và ven biển, gồm các huyện Vĩnh Châu,
Trần Đề, Long Phú, Cù Lao Dung, cao trình từ 1,2 – 2 m, giồng cát cao đến 2m.
- Vùng địa hình trung bình: gồm có thành phố Sóc Trăng và huyện Kế Sách.
Với địa hình thấp, bị phân cắt nhiều bởi hệ thống các sông rạch và kênh mương
thủy lợi, lại tiếp giáp với biển cho nên dễ bị nước biển xâm nhập (nhiễm mặn), nhất là
vào mùa khô.
Địa hình vùng biển ven bờ tỉnh Sóc Trăng có sự phân bậc rõ rệt ở 3 mức độ
sâu:
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

3


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

- Độ sâu từ 0 – 10m nước: nhìn chung địa hình khá thoải và bằng phẳng. Khu
vực cửa sông có địa hình khá phức tạp, thay đổi theo mùa do tương tác động lực sông
biển, có nhiều cồn và doi cát ngầm đan xen với các luồng lạch.
- Độ sâu từ 10 – 20m nước: địa hình có dạng sườn dốc. Địa hình khu vực cửa
sông (phía Đông Bắc) dốc hơn phía Tây Nam. Đây là giới hạn ngoài của khu vực lắng
đọng trầm tích hiện đại và vì thế địa hình thường thay đổi theo thời gian.

- Độ sâu 20 – 30m nước: địa hình khá thoải và rộng, có nhiều sóng cát, một số
khu vực phân bố các cồn ngầm thoải.
I.1.3. Đặc điểm địa chất
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng được
hình thành bởi các loại trầm tích nằm trên nền đá gốc Mezoic xuất hiện từ độ sâu gần
mặt đất ở phía Bắc đồng bằng cho đến độ sâu khoảng 1.000 m ở gần bờ biển. Các
dạng trầm tích có thể chia thành những tầng chính sau:
- Tầng Holocene: nằm trên mặt, thuộc loại trầm tích trẻ, bao gồm sét và cát.
Thành phần hạt từ mịn tới trung bình.
- Tầng Pleistocene: có chứa cát sỏi lẫn sét, bùn với trầm tích biển.
- Tầng Pliocene: có chứa sét lẫn cát hạt trung bình.
- Tầng Miocene: có chứa sét và cát hạt trung bình.
I.1.4. Đặc điểm khí hậu, chế độ thủy, hải văn tỉnh Sóc Trăng
I.1.4.1. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu tỉnh Sóc Trăng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo và
chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 26,6°C (năm 2008). Nhiệt độ cao nhất
trong năm vào tháng 4 (28,2°C) và nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 (25,4°C).
- Nắng: Tổng lượng bức xạ trung bình trong năm tương đối cao, đạt 140 – 150
kcal/cm2. Tổng giờ nắng bình quân trong năm 2.292,7 giờ (khoảng 6,28 giờ/ngày), cao
nhất thường vào tháng 3 là 282,3 giờ, thấp nhất thường vào tháng 9 là 141,5 giờ.
- Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.660 – 2.230 mm, chênh lệch lớn
theo mùa, mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa, mùa khô rất ít, có tháng không mưa.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình cả năm là 84% (cao nhất 89% vào mùa mưa, thấp
nhất 75% vào mùa khô).
- Gió: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tỉnh Sóc Trăng có các hướng
gió chính như sau: Tây, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam và gió được chia làm hai
mùa rõ rệt là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Mùa mưa chịu ảnh hưởng của
gió mùa Tây Nam là chủ yếu; còn mùa khô chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc là

chủ yếu với tốc độ gió trung bình là 1,77m/s.
- Các yếu tố khác: Tỉnh Sóc Trăng nằm trong khu vực rất ít gặp bão. Theo tài
liệu về khí tượng thủy văn ghi nhận, trong 100 năm qua chỉ có 2 cơn bão đổ bộ vào
Sóc Trăng (năm 1952, 1997) gây thiệt hại rất lớn.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

4


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

Những năm gần đây, lốc thường xảy ra ở Sóc Trăng. Lốc tuy nhỏ nhưng cũng
gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
I.1.4.2. Đặc điểm chế độ thủy, hải văn
Sông rạch tỉnh Sóc Trăng đa phần thuộc vùng ảnh hưởng của chế độ bán nhật
triều không đều, cao độ mực nước của hai đỉnh triều và hai chân triều không bằng
nhau. Đỉnh triều cao nhất là 160 cm (vào tháng 10, 11), thấp nhất là 123 cm (vào tháng
5, 8), chân triều cao nhất là -24 cm (tháng 11), thấp nhất là -103 cm (tháng 6), biên độ
triều trung bình từ 194 – 220 cm.
Nguồn nước trên hệ thống sông rạch tỉnh Sóc Trăng là kết quả của sự pha trộn
giữa lượng mưa tại chỗ, nước biển và nước thượng nguồn sông Hậu đổ về. Dòng cửa
sông Hậu khá mạnh vào mùa mưa, ảnh hưởng ra xa quá 4 hải lý, đây cũng là thời kỳ
mùa lũ ở sông Hậu. Dòng tổng hợp ven bờ khoảng 1m/s. Dòng hải lý theo mùa và
dòng chảy ven bờ lấn át dòng chảy sông tại vùng cửa Định An – dòng chảy theo
hướng Tây – Nam là chủ yếu trong mùa khô và theo hướng Đông – Bắc trong mùa
mưa.
Do ảnh hưởng bởi dòng thủy triều và hải triều nên nước trên sông trong năm có
thời gian bị nhiễm mặn vào mùa khô, vào mùa mưa nước sông được ngọt hóa, có thể
sử dụng cho tưới nông nghiệp. Phần sông rạch giáp biển bị nhiễm mặn quanh năm, do

đó không thể phục vụ tưới cho nông nghiệp, nhưng bù lại nguồn nước mặn, lợ ở đây
lại tạo thuận lợi trong việc nuôi trồng thủy sản.
I.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2006 – 2010 TỈNH
SÓC TRĂNG
I.2.1. Tốc độ tăng trưởng – chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I.3.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Quy mô GDP (giá so sánh năm 1994)
+ Năm 2006 là 7.586 tỷ đồng (khu vực I là 4.456 tỷ đồng, khu vực II là 1.462 tỷ
đồng và khu vực III là 1.668 tỷ đồng).
+ Ước thực hiện năm 2009 là 10.296 tỷ đồng (khu vực I là 5.283 tỷ đồng, khu
vực II là 2.204 tỷ đồng và khu vực III là 2.808 tỷ đồng).
- Kế hoạch năm 2010 là 11.222 tỷ đồng (khu vực I là 5.450 tỷ đồng, khu vực II là
2.466 tỷ đồng và khu vực III là 3.305 tỷ đồng).
- Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh năm 1994): năm 2006 là 12,86%, ước
thực hiện năm 2009 là 8,5% dự kiến năm 2010 là 9%.
- GDP bình quân đầu người: Năm 2006 là 524 USD, ước thực hiện năm 2009 là
819 USD, kế hoạch năm 2010 là 880 USD (giá hiện hành).

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

5


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

Bảng: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 – 2010
Chỉ tiêu

ĐVT


Năm 2006

Năm 2010

Tốc độ phát triển
bình quân 2006 –
2010(%)

Tổng số

Triệu đồng

6.722.522

11.222.883

110,79

1

Khu vực I

-

4.033.138

5.450.725

106,21


2

Khư vực II

-

1.276.831

2.466.725

114,08

3

Khu vực III

-

1.412.553

3.305.433

118,53

STT

Nguồn: Dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 tỉnh Sóc
Trăng, UBND tỉnh Sóc Trăng, năm 2009
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm (giai đoạn 2006 – 2010) là
10,79%, so với chỉ tiêu Nghị quyết Đảng bộ là 13 – 14%, thấp hơn 3 – 4%. Khu vực

nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 6,21%, khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 14,08% và khu vực dịch vụ tăng 18,53%.
Nếu tính theo giá thực tế thì GDP bình quân đầu người tăng nhanh, từ 455 USD
năm 2005 tăng lên 880 USD năm 2010 (Nghị quyết là 900 USD/người/năm, đạt
97,78% so với Nghị quyết). Đồng thời, nếu ước dân số theo sơ bộ điều tra 01/04/2009
thì GDP bình quân đầu người đạt 915 USD vào năm 2010, vượt so với Nghị quyết đầu
nhiệm kỳ đề ra.
I.3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ước thực hiện năm 2009, cơ cấu 3 khu kinh tế như sau: khu vực I chiếm
46,31%, khu vực II chiếm 20,51% và khu vực 3 chiếm 33,18%; kế hoạch năm 2010 cơ
cấu kinh tế 3 khu vực tương ứng là 43,48% - 20,97% – 35,55%. So với năm 2005 (với
tỷ lệ lần lượt của 3 vùng tương ứng là 57,70%, 19,76% và 22,54%) thì sau 5 năm, khu
vực I giảm 14,22%, khu vực II tăng 1,21% và khu vực III tăng 13,01%. Mục tiêu Nghị
quyết cơ cấu GDP khu vực I, II, III tương ứng là 39 – 40%; 30 -31% và 29 – 30%, như
vậy đến năm 2010 khả năng chuyển dịch cơ cấu khu vực I khó đạt chỉ tiêu đề ra.
Bảng: Số liệu cơ cấu kinh tế 2005 - 2010
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

TH 2005

TH 2008

UTH 2009

KH 2010


%

100,00

100,00

100,00

100,00

1

Khu vực I

-

57,70

50,43

46,31

43,48

2

Khu vực II

-


19,76

19,04

20,51

20,97

3

Khu vực III

-

22,54

30,52

33,18

35,55

Nguồn: Dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 tỉnh Sóc
Trăng, UBND tỉnh Sóc Trăng, năm 2009
- Khu vực I chiếm trên 50% cơ cấu kinh tế. Giá trị sản xuất bình quân trên một
ha đất nông nghiệp năm 2005 là 34,3 triệu đồng/ha tăng lên 59 triệu đồng/ha vào năm
2010, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 11,46% (mục tiêu Nghị quyết giá trị
sản xuất bình quân trên một ha đất nông nghiệp đạt 50 triệu đồng trở lên).

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)


6


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

- Khu vực II: giai đoạn 2006 – 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 17,41%;
trong đó ngành công nghiệp địa phương tăng trưởng khá và đóng góp tích cực hơn
trong cơ cấu kinh tế tỉnh (tăng trưởng bình quân 14,05%).
- Khu vực III: ổn định tăng trưởng bình quân trên 18,5% trong nền kinh tế tỉnh.
Đây là khu vực phát triển ổn định và tăng trưởng khá nhanh ở một số ngành như:
thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, tài chính – tín dụng, giao thông, ... Mặt khác,
trong giai đoạn này Nhà nước thực hiện chương trình cải cách tiền lương đối với cán
bộ, công chức, góp phần tăng thu nhập và tạo điều kiện cho một số ngành dịch vụ phát
triển.
I.2.2. Về phát triển văn hóa – xã hội, thể thao và du lịch
Giáo dục đào tạo của tỉnh đã có nhiều cố gắng và có bước phát triển đáng kể.
Ước thực hiện năm 2009, tỉ lệ huy động học sinh trong độ tuổi ở các cấp học đều tăng
so với năm 2008 (từ 0,1% - 6,45%); dự kiến đến năm 2010, huy động trẻ em đến nhà
trẻ so với dân trong độ tuổi là 8%, (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 10%), Mẫu
giáo đạt 75% (đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 70% - 75%), tiểu học đạt 99,5% (chỉ tiêu
Nghị quyết là 99%); THCS đạt 85% (đạt chỉ tiêu Nghị quyết là 85% - 90%), THPT đạt
50% (đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 50% - 55%). Tỷ lệ tốt nghiệp cấp tiểu học và
THCS hàng năm (2005 – 2009) đạt rất cao, từ 98% - 100%, dự kiến năm 2010 là từ
97% - 100%; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia luôn được quan tâm, năm 2005 chỉ
có 2,33% trường đạt chuẩn, ước thực hiện năm 2009 đạt 12,33% và dự kiến năm 2010
là 15%, tốc độ tăng bình quân là 45,13%/năm. Ngoài ra, các chế độ chính sách ưu đãi
đối với giáo viên , học sinh vùng sâu, vùng dân tộc được giải quyết kịp thời, công tác
kiểm tra, thanh tra luôn được tăng cường đã góp phần củng cố dưa quy chế của ngành
đi vào nề nếp.

Công tác phòng bệnh được tập trung thực hiện tốt, đã khống chế được cơ bản
các bệnh dịch nguy hiểm, không để xảy ra dịch bệnh lớn; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi ngày càng giảm, từ 23,5% năm 2005 xuống còn 18% năm 2009, dự kiến
năm 2010 xuống còn 17% (đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra là 17%). Ổn định giảm tỉ lệ
sinh ở mức 0,3‰; tốc độ tăng dân số tự nhiên ước năm 2009 là 1,21% (giảm 0,04% so
với năm 2008), dự kến đến năm 2010 tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,18% ( không đạt
chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 1,17%).
Mạng lưới y tế ngày càng được mở rộng và củng cố, nhất là mạng lưới y tế cơ
sở, ước đến năm 2009 có 88/106 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế (vượt chỉ tiêu nghị
định đề ra là 87 xã); 80/106 xã có bác sĩ; 106/106 xã có nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ
sản nhi, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế.
Về giải quyết việc làm và dạy nghề: hàng năm giải quyết việc làm mới cho trên
20.000 lao động, trong giai đoạn này xuất khẩu lao động bình quân khoảng 430 người,
riêng năm 2009 ước thực hiện xuất khẩu lao động 300 người, dự kiến năm 2010 cũng
xuất khẩu 300 lao động. Bên cạnh đó, công tác dạy nghề luôn được quan tâm, lao động
được học nghề mỗi năm đều tăng (năm 2006 dạy nghề cho 10.463 lao động, năm 2008
cho hơn 23.000 lao động và ước thực hiện năm 2009 là 23.000, dự kiến năm 2010 dạy
nghề cho 24.500 lao động), góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 12,51%
năm 2005 lên 23% năm 2009, dự kiến năm 2010 là 25% (trong đó đào tạo nghề năm
2005 là 10,15%, năm 2009 là 18,79% và dự kiến năm 2010 là 22%); tỷ lệ thất nghiệp
ở thành thị giảm đáng kể từ 6,18% năm 2005 xuống còn 4,2% năm 2009, dự kiến năm
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

7


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

2010 là 4%; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn tăng từ 81% năm 2005 lên
84% năm 2009, dự kiến năm 2010 lên 85%.

Về công tác giảm nghèo, giai đoạn 2006 – 2009 đã giảm được 40.142 hộ nghèo,
dự kiến năm 2010 giảm thêm 8.000 hộ nghèo; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu
chí 2005) từ 28,52% năm 2005 xuống còn 14,01% năm 2009 và năm 2010 còn
11,04%.
Lĩnh vực văn hóa: Luôn quan tâm thực hiện các hoạt động tuyên truyền phục vụ
nhiệm vụ chính trị và các ngày lễ kỷ niệm, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, vệ
sinh an toàn - lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ma túy. Các hoạt động
tuyên truyền, cổ động đã phát huy tốt vai trò động lực thúc đẩy sự nghiệp phát triển xã
hội, ổn định chính trị; giáo dục thẩm mỹ, tuyên truyền lối sống lành mạnh, truyền
thống yêu nước, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, tạo không khí vui tươi, phấn
khởi nhằm làm mọi người hăng hái thi đua lao động sản xuất, thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đẳng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc
Trăng lần thứ XI.
Ngành thể dục thể thao tổ chức nhiều hoạt động thể thao quần chúng. Phong
trào rèn luyện thể dục thể thao thu hút ngày càng nhiều, từ 170.000 người năm 2005
lên 240.000 người năm 2009, dự kiến năm 2010 là 251.000 người; còn số hộ gia đình
thể thao từ hơn 4.600 hộ năm 2005 lên 5.800 hộ năm 2009 và đến năm 2010 dự kiến là
7.000 hộ tham gia thể thao. Đối với thể thao thành tích cao, trong 5 năm qua ngành thể
thao của tỉnh đã mang về cho địa phương khá nhiều huân chương các loại; vận động
viên cấp cao và cấp kiện tướng ngày càng tăng, tù 48 vận động viên cấp cao và 19 kiện
tướng năm 2005 tăng lên 68 vận động viên cấp cao và 45 cấp kiện tướng, dự kiến năm
2010 có 69 vận động viên cấp cao và 55 cấp kiện tướng.
Lĩnh vực du lịch: Đến năm 2009, toàn tỉnh có 27 cơ sở lưu trú du lịch với trên
700 phòng (trong đó có 01 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao, 7 khách sạn 2 sao, 10 khách
sạn 1 sao), tăng 14 khách sạn so với thời điểm năm 2005. Hiện nay tỉnh có 02 dự án
khách sạn đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ để đưa vào triển khai thực hiện. Sóc
Trăng hiện nay có 03 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, trong đó có 01 doanh nghiệp
lữ hành quốc tế (Công ty cổ phần Thương mại Du lịch Sóc Trăng).
Năm 2009 thu hút khách tham quan du lịch ước đạt 595.000 lượt khách đến

tham quan (tăng 1,24%so với năm 2008), trong đó khách quốc tế là 6.800 lượt (giảm
11,11%); dự kiến đến năm 2010 thu hút được 620.000 lượt khách, tăng bình quân hơn
8% so với giai đoạn 2001 – 2005, trong đó khách quốc tế là 7.800 lượt (tăng bình quân
6,54%/năm). Tổng số ngày lưu trú của khách năm 2009 ước đạt 77.800 lượt (tăng gần
2% so với năm 2008), trong đó lưu trú của khách quốc tế là 5.000 lượt (giảm 4,76%),
Tổng doanh thu từ du lịch năm 2009 ước đạt 51,5 tỷ đồng (tăng 1,56% so với năm
2008); dự kiến năm 2010 đạt 60,7 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân là 10,33%/năm.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

8


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÃ HỘI VÀ ĐỀ XUẤT KẾ
HOẠCH ỨNG PHÓ
II.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÃ HỘI
II.1.1. Tác động đến công tác xóa đói giảm nghèo, di dân
Tác động BĐKH có thể làm cho nền kinh tế chậm phát triển, đời sống và chất
lượng cuộc sống của con người giảm đi kéo theo là sự gia tăng dân số, đồng thời là sự
mất cân đối về dân số sẽ xảy ra. Mặt khác, khi nước biển dâng, triều cường dâng cao
sẽ làm thu hẹp diện tích khu dân cư sinh sống ven biển, ven sông trực tiếp đe dọa đến
cuộc sống người dân, người dân phải di cư vào sâu trong nội địa, đô thị và giữa các
vùng, làm mất nguồn sinh kế và xáo trộn cuộc sống người dân. Gây ra hiện tượng quy
hoạch đô thị bị phá vỡ, môi trường đô thị sẽ bị xấu đi do sự gia tăng cơ học về dân số.
BĐKH, nước biển dâng làm suy giảm diện tích canh tác, thiếu lương thực, nơi
ở và nghèo kiệt tài nguyên thiên nhiên sẽ có chuyển dịch dòng di cư của nông dân
nghèo vùng nông thôn, vùng trũng tại các huyện Ngã Năm, Long Phú, Mỹ Tú, Thạnh

Trị; vùng ven biển như Cù Lao Dung, Vĩnh Châu, Trần Đề… bị tổn thương. Đặc biệt,
hiện nay khu vực nông thôn toàn tỉnh đang có 3.655 căn nhà làm trên cọc, trong đó
huyện chiếm số lượng cao nhất là huyện Mỹ Tú 804 hộ, kế đến là huyện Thạnh Trị
678 hộ, huyện Mỹ Xuyên 505 hộ, huyện Vĩnh Châu 498 hộ, các căn nhà không kiên
cố ngoài đê cũng đang chiếm số lượng lớn. Điều này khiến hiện tượng di dân và đổi
chỗ ở mang tính cơ học gia tăng nếu không có biện pháp đối phó, đồng thời khó khăn
trong quy hoạch sắp xếp lại dân cư khắc phục hậu quả khu vực bị thiên tai và phòng
tránh thiên tai.

Hình: Tác động đến văn hóa xã hội từ việc di dân, nguồn: TS. Lê Anh Tuấn,
Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu – Đại học Cần Thơ
Tóm lại, BĐKH tác động rất lớn đến vấn đề xã hội của tỉnh Sóc Trăng. Nếu các
cấp, các ngành không có những chính sách chiến lược trong phòng tránh và thích ứng
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

9


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

với BĐKH thì trong những năm tới mức độ ảnh hưởng đến xã hội sẽ cao hơn, về thu
nhập bình quân đầu người giảm, tỷ lệ hộ nghèo tăng lên, tình trạng đói kém, thiếu
lương thực sẽ thường xuyên, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh lây lan không thể kiểm
soát được... là những yếu tố kìm hãm sự phát triển của xã hội.
II.1.2. Tác động do mất các khu di tích lịch sử, văn hóa; các khu bảo tồn và các
điểm du lịch.
Sóc Trăng là vùng đất giàu truyền thống cách mạng, bản sắc văn hoá đa dạng
nơi hội tụ của 3 dòng văn hoá người Kinh, người Khmer và người Hoa. Ngoài những
nét đặc thù chung của ĐBSCL, Sóc Trăng còn có những đặc trưng riêng, có thể gọi
vùng đất này là xứ sở của những ngôi chùa, của những lễ hội đậm đà bản sắc văn hóa

ba dân tộc Kinh - Hoa - Khmer.
Toàn tỉnh có gần 400 chùa, đình, thánh thất, miếu mạo, nơi lưu giữ hàng trăm di
vật, cổ vật có giá trị lâu đời, có khoảng 90 ngôi chùa Khmer, 47 chùa Hoa và trên 30
chùa Việt. Trong đó có những ngôi chùa nổi tiếng như chùa Dơi, chùa Khleng,... được
Bộ VHTT công nhận là Di tích lịch sử văn hóa; chùa Đất Sét, Đại Giác, chùa Long
Hưng (chùa Một Cột),... của người Việt, người Hoa.
Dưới tác động của BĐKH và nước biển dâng sẽ làm tổn hại đến các công trình
di tính lịch sử, đặc biệt là các ngôi chùa đã được bảo tồn, bảo dưỡng từ lâu đời. Thời
tiết khắc nghiệt, nhiệt độ cao, bão lũ xảy ra kèm theo gió lốc làm tổn hại đến các công
trình kiến trúc của những ngôi chùa, đổ ngã và dễ bị hư hỏng nặng tại khu vực ven
biển. Theo kịch bản BĐKH tỉnh, tại vùng trũng thấp, mực nước dâng cao khi triều lên
sẽ gây ngập đa số các ngôi chùa tại khu vực, tùy thuộc vào thời gian ngập dài hay ngắn
và có thể gây thiệt hại hoàn toàn, diện tích bị thu hẹp hoặc mất đi nét độc đáo của
những ngôi chùa cổ kính lưu giữ từ ngàn xưa… Đồng thời, làm gia tăng chi phí cho
việc cải tạo, di chuyển và bảo dưỡng khó có thể trở lại vẻ nguyên vẹn ban đầu.
Không chỉ nổi tiếng với những ngôi chùa, Sóc Trăng còn có nhiều lễ hội truyền
thống 3 dân tộc Kinh - Hoa - Khmer, chỉ riêng người Khmer có đến hàng chục lễ hội
hàng năm. Lớn nhất là tết Cốl Chnam Thmay (giữa tháng 4 dương lịch hàng năm), lễ
Dolta (tháng 7 âm lịch), lễ hội Oc Om Boc - đua ghe Ngo (rằm tháng 10 âm lịch), v.v.
Nền văn hóa vốn kết tinh từ vùng sông nước này rất nhạy cảm với BĐKH. Khí hậu
cực đoan, gió lốc, nắng mưa thất thường, ngập lũ diện rộng… sẽ cản trở việc hội tụ
của ba dòng văn hóa với nhau, nước ngập ảnh hưởng đến sức khỏe con người (đặc biệt
là những vùng sâu, ven biển, cù lao) bị cô lập hạn chế việc tham gia các lễ hội truyền
thống như đua ghe Ngo của dân tộc Khmer, giảm dần không khí náo nhiệt, sôi nổi vốn
có.
Là lợi thế nằm cuối nguồn sông Hậu, tỉnh Sóc Trăng còn được thiên nhiên ban
tặng nhiều danh lam thắng cảnh đẹp là những cù lao (cồn) lớn nhỏ trên sông như: Cồn
Mỹ Phước, Cồn Phong Nẫm, Cù Lao Dung... Ngoài ra, còn có sự ưu đãi này của thiên
nhiên có hàng ngàn ha rừng ngập mặn ven biển, khu du lịch sinh thái, vườn cò… như
khu du lịch sinh thái Hồ Bể (ấp Huỳnh Kỳ, xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu); Vườn cò

Tân Long – Thạnh Trị... cũng là nơi dễ bị ảnh hưởng bởi triều cường, nước biển dâng,
bão lũ sẽ gây cô lập bởi các ốc đảo, làm giảm số lượng cũng như độ đa dạng của một
số loài thủy sản, rừng mặn hiện có bị thu hẹp.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

10


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

II.1.3. Ảnh hưởng đến vấn đề giáo dục
Ngành giáo dục cũng là ngành không chịu tác động trực tiếp của BĐKH nhưng
là ngành chịu tác động gián tiếp. BĐKH, thời tiết khắc nghiệt, đặc biệt vào mùa mưa
lũ gây ngập lụt một số điểm trường gây hư hỏng các cơ sở vật chất trường học làm
gián đoạn thời gian đến trường của các em học sinh. Đồng thời tăng chi phí đầu tư cho
việc kiên cố trường học.
Ngoài ra, suy dinh dưỡng và bệnh tật cũng là nguyên nhân làm giảm tỷ lệ giáo
dục và khả năng học tập của trẻ em; thay đổi nơi sống và di cư sẽ làm giảm khả năng
đến trường, học tập của trẻ em; chính sách đầu tư xây dựng trường, lớp sẽ bị ảnh
hưởng do nhu cầu kinh phí sẽ giảm đáng kể.
Vì vậy, ngành giáo dục của tỉnh nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung cần có
những chính sách tuyên truyền cho học sinh, phụ huynh hiểu rõ những tác động tiêu
cực, những giải pháp đơn giản để phòng ngừa những tác động của BĐKH đến sự phát
triển chung của ngành giáo dục.
II.2. ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ
II.2.1. Hiệu quả về xã hội
Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, an ninh và an toàn cho người dân
trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận.
Công bằng xã hội được nâng cao do có những chính sách đầu tư ưu tiên cho các

vùng bị tác động mạnh mẽ của BĐKH, các khu vực dễ bị tổn thương, cụ thể khu vực
ven biển, cửa sông, dọc sông Cổ Chiên và sông Hậu. Và các chương trình dành cho
nhóm đối tượng ưu tiên như người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người dân tộc,…
An ninh xã hội cho cộng đồng được đảm bảo, đặc biệt ở những nơi có dân cư
sinh sống. Tạo được cuộc sống thích hợp và an toàn giữa các khu vực trong tỉnh góp
phần hạn chế tình trạng di cư cơ học từ những vùng ghèo lên thị xã, thị trấn một cách ồ
ạt.
Xây dựng được nếp sống văn minh, có ý thức sẵn sàng ứng phó với những tác
động bất lợi của BĐKH, tương thân, tương ái cùng khắc phục hậu quả và những khó
khăn do tác động của BĐKH gây ra.
II.2.2. Kế hoạch ứng phó
II.2.2.1. Xây dựng cơ chế tài chính thích hợp phục vụ phòng chống thiên tai,
BĐKH và NBD
BĐKH sẽ gây tác động mạnh nhất tới cộng đồng người nghèo, không đủ khả
năng tài chính để vực lại những thiệt hại do bão lũ, thiên tai gây ra. Do đó, trong
chương trình hành động cộng đồng ứng phó với BĐKH và NBD mong muốn của
người dân tại đây là xây dựng quỹ hỗ trợ phòng chống thiên tai. Ngoài ra, cần có thêm
các biện pháp như sau:
- Xây dựng các quỹ phòng chống thiên tai và cơ chế cần thiết để sử dụng hiệu
quả quỹ phòng chống thiên tai, hỗ trợ tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp.
- Xây dựng các quỹ tín dụng xoá đói giảm nghèo. Thực hiện cơ chế cho vay bền
vững để tăng cường khả năng kinh tế cho các hộ gia đình để họ có thể thực hiện ứng
phó với BĐKH và NBD ở quy mô hộ gia đình một cách hiệu quả.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

11


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó


- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên nghiên cứu xây dựng và áp
dụng các cơ chế bảo hiểm thích hợp để giúp người dân tham gia được nhằm chuyển
rủi ro cho các tổ chức tín dụng.
II.2.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách hỗ trợ di dân
 Cơ chế chính sách đầu tư vốn
Tỉnh chủ động bố trí nguồn vốn do tỉnh quản lý, kết hợp lồng ghép nguồn vốn
của các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác có trên địa bàn để thực
hiện bố trí dân cư nói chung, đặc biệt là ưu tiên bố trí dân cư vùng bị ảnh hưởng thiên
tai bờ sông, (bờ biển, ngập lũ), hỗ trợ cụ thể:
- Hỗ trợ trực tiếp cho từng hộ dân.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ về đất ở nhà ở và đất sản xuất:
đối với những hộ không có đất hoặc ít đất sản xuất nhưng có nhu cầu về đất sản xuất
để ổn định cuộc sống.
- Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề: ngoài đào tạo tại các trung tâm dạy nghề của
tỉnh và huyện, thị, cần có phương án liên kết, gửi lao động đi đào tạo ở những cơ sở
đào tạo có uy tín trong vùng ĐBSCL và TP.Hồ Chí Minh trong việc giải quyết việc
làm cho lực lượng lao động của tỉnh, kêu gọi các doanh nghiệp đến đầu tư tại tỉnh
tham gia ngay từ đầu vào công tác đào tạo nghề cho lao động địa phương.
- Đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:
Tăng cường công tác khuyến nông, lâm, ngư, công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ nông thôn.
- Hỗ trợ vay vốn sản xuất và phát triển ngành nghề.
- Chính sách tăng cường thông tin về tiến bộ khoa học – kỹ thuật và thị trường.
II.2.2.3. Đề xuất kế hoạch thích ứng biến đổi khí hậu trong Ngành y tế và giáo dục
Để đối phó và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu gây ra, ngành y
tế và giáo dục cần thực hiện một số các giải pháp:
- Giải pháp tuyên truyền dưới nhiều hình thức (tờ bướm, hội đàm,…) về những
tác động tiềm ẩn, tác động đến đời sống con người do những BĐKH gây ra đối với
từng hộ, học sinh, sinh viên một cách sâu rộng. Tuyên truyền một cách thường xuyên
và liên tục, nhân rộng một số mô hình điểm về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên,

bảo vệ sức khỏe,… ra toàn thể cộng đồng.
- Đối với mỗi ngành cần xây dựng riêng cho mình một chương trình, hành động
thích ứng và phòng ngừa tác động của BĐKH gây ra. Tuyên truyền để người dân hiểu
và có những hành động thích ứng và ứng phó với BĐKH một cách có hiệu quả nhất.
- Ngành giáo dục cần nghiên cứu để đưa những kiến thức về bảo vệ môi trường
vào các chương trình đào tạo của các trường tiểu học, phổ thông trong tỉnh, dựa vào
chương trình học, sách giáo khoa những tác động của BĐKH, những giải pháp phòng
ngừa và ứng phó, hành động của mỗi người trong chúng ta.
Ngoài ra, tại các trường học cũng nên thường xuyên tổ chức các hoạt động
ngoại khóa cho các em học sinh giúp các em đi sâu và hiểu rõ về thực tế, tranh luận và
giải đáp về những hiện tượng thời tiết, những dự báo, và những vấn đề liên quan đến
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

12


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

BĐKH. Bên cạnh đó, để các em có thể phát huy được những hiểu biết, khả năng sáng
tạo của mình hoạt động về giảm thiểu và thích ứng với BĐKH.
Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa với các em học giúp các em tiếp cận,
cảm nhận, hiểu biết và cùng tranh luận về BĐKH, các hiện tượng thời tiết liên quan
đến BĐKH, nguyên nhân gây ra BĐKH và các em có thể làm gì để khắc phục BĐKH.
- Ngành y tế cần chuẩn bị những cơ số thuốc men, dụng cụ y khoa, đào tạo các
bác sỹ có tay nghề cao trong việc chữa trị và phòng ngừa những tác động của BĐKH
khi xảy ra.
Thiết lập chuẩn y tế về vệ sinh môi trường cho các khu vực đông dân cư (thị
trấn, thị xã, thành phố), xây dựng các chuẩn y tế về bảo vệ sức khỏe cho người dân.
Kiểm dịch chặt chẽ các bệnh dịch có thể phát sinh giữa các tỉnh, các vùng do
BĐKH gây ra.

Tăng cường các giải pháp khoa học công nghệ, trang thiết bị, hệ thống kiểm
soát bệnh tật phát sinh, phát triển lây lan.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH
thuộc lĩnh vực của ngành.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

13


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Biến đổi khí hậu là một hiện tượng thiên nhiên gây ảnh hưởng rất lớn đến tự
nhiên, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đến đời sống con
người nơi đây. Thực tế nhiều dẫn chứng đưa ra cùng với việc đánh giá về tác động ban
đầu của biến đổi khí hậu đối với sức khỏe và sinh kế người dân tại tỉnh Sóc Trăng là
nguy cơ đối mặt với các hiện tượng thời tiết thái cực ngày càng tăng (lốc xoáy, lũ lụt,
xâm nhập mặn...). Trong khi đó, ý thức chủ động trong phòng chống thiên tai, bão của
người dân địa phương chưa cao, biểu hiện ở sự chủ quan cho rằng vùng biển phía Nam
không có bão hoặc bão không lớn, việc xây dựng nhà cửa của nhân dân đơn giản, sơ
sài; hiện tượng sạt lở đất ven sông thường xuyên xảy ra; các cấp chính quyền thiếu chủ
động và kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch di dời, ứng phó khi có thiên tai ...
Nhiệm vụ trước mắt hiện nay của tỉnh cần rà soát, thống kê lại số tài sản thiệt
hại, nắm lại tình hình di dân, nhà cửa,... ở các khu vực dân cư trũng thấp và khu vực
ven biển. Trên cơ sở đánh giá mức độ tác động đến lĩnh vực xã hội. Do đó, trong kế
hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu tác động đến xã hội cần có những giải pháp thiết
thực trên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xã hội:
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, an ninh và an toàn cho người dân
trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận.

- Công bằng xã hội được nâng cao do có những chính sách đầu tư ưu tiên cho
các vùng bị tác động mạnh mẽ của BĐKH, các khu vực dễ bị tổn thương, cụ thể khu
vực ven biển, cửa sông, dọc sông Cổ Chiên và sông Hậu. Và các Chương trình dành
cho nhóm đối tượng ưu tiên như người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người dân tộc,…
- An ninh xã hội cho cộng đồng được đảm bảo, đặc biệt ở những nơi có dân cư
sinh sống. Tạo được cuộc sống thích hợp và an toàn giữa các khu vực trong tỉnh góp
phần hạn chế tình trạng di cư cơ học từ những vùng nghèo lên thị xã, thị trấn một cách
ồ ạt.
- Xây dựng được nếp sống văn minh, có ý thức sẵn sàng ứng phó với những tác
động bất lợi của BĐKH, tương thân, tương ái cùng khắc phục hậu quả và những khó
khăn do tác động của BĐKH gây ra.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

14


Đánh giá các tác động đến xã hội và đề xuất kế hoạch ứng phó

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo HTMT năm 2006-2009 Sở TNMT - Năm 2009
2. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 và phương hướng hoạt động năm 2010
phòng tài nguyên khoáng sản - Sở TNMT - Năm 2009
3. Báo cáo thuyết minh tổng hợp “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm ký đầu (2011-2015) – UBND tỉnh Sóc Trăng – năm
2010.
4. Báo cáo Quy hoạch bố trí dân cư nông thôn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2006 2010 và định hướng đến năm 2015 - Sở NN&PTNT - Năm 2007.
5. Báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý và bảo vệ môi trường năm 2009 Sở TNMT - Năm 2009.
6. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2009 và kế hoạch nhiệm vụ
công tác năm 2010 ngành Tài nguyên và Môi trường Sóc Trăng - Sở TNMT Năm 2009.

7. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển CN-TTCN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 - Sở Công thương - Năm 2005.
8. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Sóc Trăng
giai đoạn 2001 - 2010 và tầm nhìn đến 2020 - Sở Công thương - Năm 2007.
9. Dự án rà soát bổ sung điều chỉnh quy hoạch cấp nước sạch và VSMT nông
thôn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 - Sở
NN&PTNT - Năm 2009.
10. Kế hoạch KTXH 2006-2010 và phương hướng 2011-2015 - Sở TNMT - Năm
2009.
11. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Sóc Trăng UBND tỉnh - Năm 2009

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

15



×