Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tìm Hiểu Công Tác Phát Triển Nguồn Tin Tại Thư Viện Đại Học Y Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 62 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trần Thị Hương Thủy

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƯ VIỆN
------------

TRẦN THỊ HƯƠNG THỦY

TÌM HIỂU CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN
TẠI THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: THÔNG TIN – THƯ VIỆN
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học : QH - 2009 - X

HÀ NỘI - 2013


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trần Thị Hương Thủy
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƯ VIỆN
------------


TRẦN THỊ HƯƠNG THỦY

TÌM HIỂU CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN
TẠI THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: THÔNG TIN – THƯ VIỆN
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học : QH - 2009 - X

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Ths. Trần Hữu Huỳnh

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các thày, cô giáo
trong khoa Thông tin – Thư viện trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và chỉ bảo trong suốt 4 năm
học.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại Thư
viện Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực
tập và nghiên cứu hoàn tất đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến ThS.GVC.Trần Hữu Huỳnh
người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn trong quá trình thực hiện và
hoàn thành khóa luận này.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được đóng góp
ý kiến của các thày cô và các bạn đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện
hơn.

Tôi xin trân trọng cám ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên

Trần Thị Hương Thủy


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CD – ROM

Đĩa CD

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐHYHN

Đại học Y Hà Nội

LAN


Mạng nội bộ

NDT

Người dùng tin

TT – TV

Thông tin thư viện

TVĐHYHN

Thư viện Đại học Y Hà Nội

VTL

Vốn tài liệu


Mục Lục
Mục Lục............................................................................................................................ 3
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài....................................................3
6. Tình hình nghiên cứu của đề tài................................................................................3
7. Cấu trúc của khóa luận..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRONG SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO

TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.................................................................................5
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của trường đại học Y Hà Nội...............5
1.2. Quá trình phát triển của Thư viện trường đại học Y Hà Nội....................................7
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.......................................................................................8
1.2.2. Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức....................................................................9
1.2.3.Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin..........................................................13
Nhóm NDT này rất đa dạng mang tính chất chuyên sâu và luôn bám sát chương
trình học tập như giáo trình, bài giảng và nghiên cứu khoa học chuyên ngành mà họ
tham gia. Do đặc thù ngành y là một ngành học khó, đòi hỏi sự tỉ mẩn nghiên cứu,
cần cù, chịu khó trong học tập nên số lượng sinh viên đến với TVĐHYHN để tự học
là rất lớn. Các tài liệu trong kho đều được sinh viên khai thác triệt để nhằm phục vụ
mục đích nghiên cứu học tập của bản thân. Nhu cầu tin của nhóm đối tượng này
chủ yếu là giáo trình, sách tham khảo, tài liệu nâng cao liên quan đến chuyên ngành
mình học và nghiên cứu...........................................................................................15
1.2.4.Cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin................................................................15
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN TẠI
THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI......................................................................................16
2.1. Nguồn tin và vai trò nguồn tin trong hoạt động thông tin thư viện.........................16
2.1.1. Khái niệm nguồn tin.......................................................................................16
2.1.2. Vai trò của nguồn tin trong hoạt động thông tin- thư viện...............................18
2.2. Thực trạng nguồn tin tại thư viện Đại học Y Hà Nội..............................................19


2.2.1. Nguồn thông tin truyền thống.........................................................................19
2.2.2. Nguồn thông tin hiện đại................................................................................23
2.2.3. Thành phần ngôn ngữ của nguồn tin.............................................................23
2.3. Công tác phát triển nguồn tin tại Thư viện Đại học Y Hà Nội................................24
2.3.1. Công tác bổ sung nguồn tin...........................................................................24
2.3.2. Bảo quản nguồn tin........................................................................................37
2.3.3. Công tác thanh lý tài liệu................................................................................39

2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phát triển nguồn tin tại thư viện Đại
học Y Hà Nội............................................................................................................... 41
2.5. Công tác phối hợp bổ sung, trao đổi và chia sẻ nguồn tin....................................45
2.6. Đánh giá chung công tác phát triển nguồn tin tại Thư viện Đại học Y Hà Nội.......46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
NGUỒN TIN TẠI THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI...........................................................48
3.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nguồn tin....................................................48
3.3. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin –thư viện.........................................50
3.4.Hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin.........................................................51
3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ phục vụ...........................................................51
3.6. Tăng cường hợp tác trao đổi thông tin.................................................................52


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên
toàn thế giới diễn ra mạnh mẽ, kéo theo đó là “sự bùng nổ thông tin” trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đã tác động đến sự phát triển của mọi
ngành nghề, trong đó có hoạt động của các cơ quan thông tin - thư viện, đem
đến nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với những cán bộ làm công tác
thông tin - thư viện.
Nguồn tin là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định đến hiệu
quả của việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho người dùng tin, là nhân tố thúc
đẩy phát triển sự nghiệp thư viện nói chung và của mỗi cơ quan thông tin –
thư viện nói riêng. Sự phát triển không ngừng của thông tin vừa là cơ hội,
cũng là thách thức đối với các cơ quan thông tin - thư viện, nhất là vấn đề
làm thế nào để xây dựng một chính sách phát triển nguồn tin khoa học, hợp
lý, đem lại hiệu quả thiết thực, cân đối nguồn kinh phí hiện có. Đó là một
thách thức lớn của công tác phát triển nguồn tin.
Trong bối cảnh nhân loại đang đứng trước xu thế hội nhập và phát

triển với các nước trên thế giới, đòi hỏi công tác phát triển nguồn tin của Thư
viện Đại học Y Hà Nội cần được định hướng rõ ràng nhằm mang lại những
nguồn thông tin khoa học chuyên ngành có giá trị cao, mang tính cập nhật để
thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu tin, phục vụ qúa trình nghiên cứu khoa học, giảng
dạy và học tập của sinh viên, giảng viên, cán bộ nhà trường. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác phát triển nguồn tin tại thư viện Đại học Y Hà
Nội, nên tôi đã chọn đề tài “ Tìm hiểu công tác phát triển nguồn tin tại Thư
viện Đại học Y Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Mục đích: Khảo sát thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại Thư
viện Đại học Y Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả phát triển nguồn tin tại Thư viện Đại học Y Hà Nội
+ Nhiệm vụ: Trên cơ sở thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại
Thư viện Đại học Y Hà Nội, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng
cao, hoàn thiện công tác phát triển nguồn tin tại Thư viện Đại học Y Hà Nội
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu: Công tác phát triển nguồn tin ở Thư viện
Đại học Y Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu là: Nghiên cứu trong giới hạn nguồn tin tại thư
viện Đại học Y Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Nghiên cứu các tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đường lối,
chính sách công tác thông tin- thư viện.
- Sưu tầm, thu thập và nghiên cứu các tài liệu về công tác thông tinthư viện.

- Khảo sát và đánh giá công tác phát triển nguồn tin tại Thư viện đại
học Y Hà Nội.
- Khảo sát thực tế: Để nắm được thực tế công tác phát triển nguồn tin
tại thư viện Đại học Y Hà Nội, khóa luận đã tiến hành khảo sát thông qua
việc trực tiếp đến Thư viện, xem xét công tác phát triển nguồn tin và lấy số
liệu thực tế.
2


- Phương pháp thống kê: Qua việc lấy những số liệu thực tế về số
lượng nguồn tin của Thư viện Đại học Y Hà Nội, qua đó khóa luận tiến hành
thống kê lại để trình bày khóa luận một cách khoa học nhất.
5. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Về mặt lý luận: Khẳng định tầm quan trọng của công tác phát triển
nguồn tin trong hoạt động TT-TV.
- Về mặt thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng công tác phát triển nguồn tin
của Thư viện đại học Y Hà Nội trong thời gian qua, nhằm phân tích các kết
quả đạt được và hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp có tính khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn tin, phục vụ sự nghiệp
nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo đội ngũ y bác sĩ cho đất nước.
6. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Hiện nay, nghiên cứu công tác phát triển nguồn tin ở các thư viện và
trung tâm thông tin được nhiều người chú ý. Mặc dù đề tài này đã có người
nghiên cứu, nhưng đề tài triển khai ở Thư viện đại học Y Hà Nội có những
điểm mới so với các đề tài trước đó là: nội dung triển khai, cách nhìn nhận
đánh giá, những đề xuất giải pháp mới nhằm hoàn thiện công tác phát triển
nguồn tin tại Thư viện đại học Y Hà Nội.

7. Cấu trúc của khóa luận.
Ngoài phần: Lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh

mục từ viết tắt, phụ lục. Nội dung khóa luận chia thành 3 chương:
Chương 1. Thư viện trường Đại học Y Hà Nội trong sự nghiệp giáo dục và
đào tạo và nghiên cứu khoa học.
3


Chương 2. Hiện trạng công tác phát triển nguồn tin tại Thư viện trường Đại
học Y Hà Nội .
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn tin
tại Thư viện Đại học Y Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1: THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRONG SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của trường đại học
Y Hà Nội.
Trường Đại học Y Hà Nội (ĐHYHN) được thành lập ngày 27/2/1902,
từ một trường của Pháp trải qua bao thăng trầm của lịch sử cách mạng Việt
Nam. Hiện nay trường Đại học Y Hà Nội đã và đang phát triển thành một
trường đại học hàng đầu đào tạo cán bộ y tế có trình độ cao cho đất nước với
bề dày lịch sử 110 năm của trường, công tác nghiên cứu khoa học và giáo
dục đào tạo của nhà trường đang được kế thừa và phát huy.
Công tác giáo dục- đào tạo là chìa khoá then chốt để mở đường cho sự
phát triển kinh tế- văn hóa - xã hội. Trong nhà trường đại học công tác
nghiên cứu khoa học gắn liền với công tác giáo dục đào tạo đại học, đó là
bước đi vững chắc của một trường đại học nói chung và ĐHYHN nói riêng.
Những kết quả của đề tài nghiên cứu các cấp đã được ứng dụng đến những
vấn đề xã hội với quy mô khác nhau của đất nước. Những năm gần đây,

trường ĐHYHN với kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ tăng lên
đáng kể đã tạo điều kiện thuận lợi gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo đại
học và sau đại học. Hiện nay nhiệm vụ cơ bản của nhà trường giai đoạn đổi
mới giáo dục- đào tạo là:
-

Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y học trong

giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn
chương trình, giáo trình và tổ chức nghiên cứu khoa học, chọn lọc ứng dụng
khoa học công nghệ triển khai các đề án, dự án đào tạo đại học và sau đại
học.
- Tư vấn cho các cấp quản lý của Bộ, Sở Y tế để xây dựng chính sách
y tế, đổi mới nội dung phương pháp đào tạo, cải cách giáo dục.

5


- Đào tạo đội ngũ bác sĩ, cán bộ y tế có tay nghề chất lượng cao cho
tất cả các bậc học, chuyên ngành học từ trình độ cử nhân, thạc sỹ, bác sỹ
chuyên khoa cấp 2 và tiến sỹ.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà
trường.
-

Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa

học với các trường đại học y của cả nước và thế giới.
Công cuộc đổi mới giáo dục ở trường ĐHYHN là đổi mới về mục tiêu,
chương trình nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa

học gắn liền với nhu cầu thực tế của xã hội. Chính vì vậy, trường ĐHYHN
đã thu được một số kết quả sau:
Về chương trình đào tạo: Những năm qua, nhà trường đã chủ động đổi
mới khung chương trình đào tạo cho phù hợp, cập nhật các thành tựu của thế
giới, biên soạn được nhiều giáo trình, đầu sách giáo khoa và sách tham khảo.
Hiện nay, trường đại học Y Hà Nội đã có 230 loại giáo trình hoàn chỉnh, cập
nhật (chương trình đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cưú sinh) mở rộng
hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Về công tác đào tạo sau đại học: Nhà trường ban đầu chỉ có một số bộ
môn cơ bản, đến nay nhà trường đã có tới 74 đơn vị trực thuộc gồm 2 khoa, 8
bộ môn khoa học cơ bản, 12 bộ môn y học cơ sở, 23 bộ môn y học lâm sàng,
18 phòng ban với đầy đủ các ngành đào tạo chính quy, hàng năm nhà trường
tuyển sinh hơn 800 sinh viên thuộc 6 ngành đào tạo. Tính đến nay, nhà
trường đã đào tạo được 23.194 bác sĩ, 1.760 cử nhân, 886 tiến sĩ, 1.122 bác sĩ
nội trú, 2.833 thạc sĩ, 2.417 bác sĩ chuyên khoa cấp II và hơn 1 vạn bác sĩ
chuyên khoa cấp I cùng nhiều cán bộ kỹ thuật khác.
Về công tác nghiên cứu khoa học: Nhà trường đã tiến hành trên 100 đề
tài nghiên cứu khoa học (có 01 đề tài cấp nhà nước nằm trong chương trình
CK.04.21 đề tài cấp Bộ và 4 đề tài của sinh viên đạt giải thưởng Vifotec; 2
6


đề tài hợp tác theo dạng nghị định thư với Nhật Bản và Italia). Tổng kinh phí
của nghiên cứu khoa học năm học 2010-2011 do Nhà nước cấp là 14.560 tỷ
đồng và năm học 2011-2012 là gần 15.000 tỷ đồng. Từ năm 2001 đến 2012,
nhà trường đã tiến hành thực hiện 24 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước và
tương đương, 217 đề tài cấp Bộ và tương đương, 95 đề tài nghiên cứu cơ
bản, 515 đề tài nghiên cứu cấp cơ sở... và là trường có sáng kiến tổ chức hội
nghị khoa học Tuổi trẻ ngành Y Dược toàn quốc (năm 2012).
Về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ: Nhà trường đã rất quan tâm tạo

mọi điều kiện để nâng cao trình độ của cán bộ về mọi mặt và đưa ra quy chế
tuyển dụng cán bộ phù hợp với tình hình phát triển của đất nước. Đối với cán
bộ giảng dạy phải là thạc sỹ và có đủ điều kiện để học lên tiến sỹ, các cán bộ
phòng ban phải được đào tạo đúng chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ đang
đảm nhiệm và tốt nghiệp từ khá giỏi trở lên. Hiện nay, đội ngũ cán bộ nhà
trường có hơn 1000 cán bộ và giảng viên với: 132 giáo sư, phó giáo sư (trong
đó có 10 giảng viên, chuyên viên cao cấp), 170 tiến sĩ, tiến sĩ khoa học.
Về cơ sở vật chất trang thiết bị: nhà trường tập trung xây dựng một
bệnh viện thực hành ứng dụng vào thực tiễn mang tính khả thi. Ngoài ra, xây
dựng kế hoạch đào tạo cơ bản khoa học và công nghệ có trình độ cao ở các
cơ sở y tế trong nước.
1.2. Quá trình phát triển của Thư viện trường đại học Y Hà Nội.
Thư viện trường Đại học Y Hà Nội (TVĐHYHN) được thành lập năm
1903, đây là một trong những thư viện lớn và ra đời sớm nhất trong cả nước.
Trải qua 110 năm hoạt động thư viện trường Đại học Y Hà Nội đã từng bước
xây dựng và phát triển vững chắc, phục vụ đắc lực nhiệm vụ của nhà trường
về công tác giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học gắn liền với thực tiễn
xã hội.
Khi mới được thành lập, TVĐHYHN có tên gọi là thư viện Y Dược
khoa Việt Nam, nhiệm vụ chính của thư viện là cung cấp các tài liệu giảng
7


dạy, nghiên cứu, tham khảo, thông qua sách, báo, phục vụ đào tạo bác sĩ,
dược sĩ và các chuyên gia cao cấp về Y Dược học cho nền y tế Việt Nam và
cho cả nước Đông Dương nói chung, địa điểm tại 13 Lê Thánh Tông. Năm
1962, thư viện trường đại học Y Dược khoa Việt Nam lại chia thành thư viện
trường đại học Y Hà Nội và thư viện trường Đại học Dược khoa.
Năm 1969, thư viện trường Đại học Y Hà Nội lại được tách một lần
nữa. Phần cơ sở vật chất, nhân lực của thư viện trường Đại học Y Hà Nội

chuyển thành thư viện Y học Trung ương, nay là viện thông tin Y học Trung
ương do bộ Y tế quản lý; phần còn lại là do ĐHYHN quản lý- chính là
TVĐHYHN ngày nay.
Năm 1980, TVĐHYHN ở 13 Lê Thánh Tông được chuyển về số 1
Tôn Thất Tùng. Năm 1988, được sự quan tâm chú ý của nhà trường,
TVĐHYHN là một đơn vị trực thuộc Ban giám hiệu. Hiện nay TVĐHYHN
đã xây dựng khu làm việc khá khang trang và có một số thiết bị tương đối
hiện đại. Cán bộ thư viện có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng tốt,
đã được cử đi dự các hội thảo quốc tế, cử đi học trong nước và ngoài nước về
nghiệp vụ thông tin- thư viện.
Qua các hoạt động hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước
đã tạo điều kiện cho Thư viện ngày càng phát triển theo hướng chuyên môn
và hiện đại.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.
TVĐHYHN có chức năng và nhiệm vụ sau:
* Chức năng.
TVĐHYHN có chức năng thu thập, xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản tài
liệu, xây dựng hệ thống tra cứu cung cấp thông tin và tư liệu về chuyên
ngành y học nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học và giảng dạy học
tập của đội ngũ cán bộ giảng viên và sinh viên trong trường, đồng thời là đầu

8


mối quan trọng trong hợp tác quốc tế của Bộ Y Tế Việt Nam với các tổ chức
y tế nước ngoài.
* Nhiệm vụ.
- Sưu tầm, bổ sung, xử lý, lưu trữ các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực
y - dược học và các lĩnh vực khác để đáp ứng nhu cầu tin cho cán bộ giảng
dạy và sinh viên trong nhà trường.

- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ như: phân loại, biên mục, mô tả ấn
phẩm, xây dựng bộ máy tra cứu tin thích hợp, thiết lập mạng lưới truy cập và
tìm kiếm thông tin tự động hóa.
- Phổ biến các ấn phẩm, tài liệu về y học đến với bạn đọc một cách hiệu
quả, nhanh chóng và chính xác nhất.
- Tổ chức phòng đọc, phòng mượn, hướng dẫn người dùng tin tra cứu
tìm tài liệu trên máy tính hoặc trong mục lục, cung cấp thông tin chính xác,
nhanh chóng và phù hợp.
- Tổ chức hoạt động thư mục, giới thiệu sách báo, tạp chí y-dược học
cho người dùng tin khai thác và sử dụng.
- Tiến hành các hoạt động trao đổi thông tin, nâng cao trình độ nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ thư viện.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản trang thiết bị như: hệ thống
máy tính, kho tài liệu. Tiến hành tu sửa và bảo quản cơ sở vật chất của Thư
viện.
- Thực hiện liên kết, hợp tác thư viện, các hoạt động trao đổi nguồn lực
thông tin, hợp tác với các trung tâm thông tin – thư viện khác, các tổ chức
nghiên cứu khoa học, có liên quan đến lĩnh vực y học
Ngoài ra, TVĐHYHN có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất các phương án
xây dựng và củng cố phát triển thư viện nhằm phục vụ công tác đào tạo và
nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, học viên các cán bộ y tế của
ngành.

1.2.2. Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức.
* Đội ngũ cán bộ.
9


Lãnh đạo TVĐHYHN trong những năm gần đây xem xét trình độ cán
bộ và năng lực công tác của từng thành viên trong hoạt đông thông tin – thư

viện để nhằm hoàn thiện bộ máy hoạt động. Mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất,
giảm nhẹ sức lao động của người cán bộ, áp dụng công nghệ thông tin trong
các khâu công tác để cung cấp những sản phẩm và dịch vụ thông tin cho
người dùng tin một cách nhanh chóng chính xác và thuận tiện.
Hiện nay TVĐHYHN có tổng số 14 cán bộ viên chức, cán bộ tốt nghiệp
đại học chuyên ngành là 08 người (trong đó có 2 người có trình độ thạc sĩ),
02 cán bộ tốt nghiệp đại học khác, 01 cán bộ tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp, 01 cán bộ tốt nghiệp trường ĐHYHN và nhân viên phục vụ là 02 cán
bộ có trình độ sơ cấp.
Đội ngũ cán bộ được phân chia thành 06 phòng ban hoạt động với
những nhiệm vụ riêng biệt, nhưng liên kết chặt chẽ thành bộ máy khép kín.
Số lượng cán bộ được phân chia vào mỗi phòng ban như sau:
- Trưởng phòng: 01 cán bộ ( ThS.Nguyễn Thị Cẩm Nhung)
- Phòng đọc: 04 cán bộ
- Phòng giáo trình: 03 cán bộ
- Phòng ngoại văn: 02 cán bộ
- Phòng máy tinh: 02 cán bộ
- Phòng thư mục: 02 cán bộ
* Tổ chức bộ máy hoạt động.
TVĐHYHN là một đơn vị trực thuộc Ban Giám hiệu nhà trường. Cơ
cấu tổ chức của TVĐHYHN khái quát như sau:

10


Trưởng phòng

Phòng
biên
mục


Phòng
máy
tính

Phòng
giáo
trình

Phòng
đọc
sinh
viên

Phòng
đọc
ngoại
văn

Phòng
mượn
cán bộ

- Phòng biên mục: là phòng đảm nhiệm thực hiện công tác nghiệp vụ
bao gồm:
+ Thu thập, bổ sung các loại hình tài liệu mới được nhập về Thư viện từ
nhiều nguồn khác nhau.
+ Xử lý các loại tài liệu đó về nội dung và hình thức: phân loại, định từ
khoá, tóm tắt….
+ Xây dựng các mục lục thư viện và các CSDL trên máy tính.

Phòng đọc sinh viên: nhiệm vụ cung cấp các tài liệu như: luận văn, luận
án, các bài báo, tạp chí, các loại từ điển… chuyên ngành y dược nhằm đáp
ứng nhu cầu của người dùng tin (NDT) trong và ngoài nhà trường. Phòng
đọc sinh viên tổ chức dưới hình thức các kho phục vụ, thuận lợi việc tổ chức,
quản lý và khai thác tài liệu. Sử dụng hình thức này, NDT tiếp xúc với hệ
thống tra cứu mục lục và cán bộ thư viện là người phục vụ. Trung bình số
lượng độc giả là 35.000 lượt đọc/năm. Hình thức khai thác là người đọc đưa
phiếu yêu cầu, cán bộ thư viện lấy tài liệu trong kho ra phục vụ, người đọc
phải tra cứu ở tủ mục lục hoặc tra cứu trên máy tính, mỗi lần mượn tối đa 3
bản, sau đó cần thiết đổi lại.
11


- Phòng mượn cán bộ: Là nơi cung cấp tài liệu cho đối tượng NDT là
cán bộ trong nhà trường. Tại đây, người mượn tài liệu về nhà thông qua thẻ
mượn, đối tượng mượn là các cán bộ trong trường, thời gian tối đa là 1
tháng.
Tài liệu lưu giữ trong kho chủ yếu là tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng
Pháp. Đặc biệt với 500 loại tạp chí Latinh đủ chuyên ngành được lưu giữ tại
đây, có nhiều tạp chí từ những năm 1960 đến nay như: The New England
Journal of Medicine, Jama…Những năm gần đây số lượng cán bộ đến khai
thác tài liệu kho này ít, với lý do Thư viện đã triển khai phòng đọc mở, các
tài liệu nước ngoài được cập nhật, bổ sung, tặng biếu thì được ưu tiên chuyển
ngay vào kho mở, nếu số lượng nhiều bản thì mới chuyển vào các phòng
phục vụ khác. Công tác khai thác thông tin trong các tài liệu ở phòng mượn
này đã mang lại những kết quả nhất định.
- Phòng đọc ngoại văn: (hình thức kho mở tự chọn) Là nơi cung cấp
sách, tạp chí nước ngoài chủ yếu là tiếng Anh và tiếng Pháp cho tất cả các
đối tượng trong và ngoài nhà trường.
NDT được tiếp xúc trực tiếp với tài liệu, nhờ đó họ có thể lựa chọn

thông tin cần thiết và đọc nội dung tài liệu ngay tại chỗ. Với hình thức này,
TVĐHYHN đã sắp xếp tài liệu theo chuyên khoa y học. Tài liệu chủ yếu là
sách, báo, tạp chí ngoại văn với nhiều thông tin cập nhật từ các nước tiên tiến
trên thế giới, nội dung đa dạng, phong phú các chuyên ngành y học. Đây là
kho tài liệu có giá trị sử dụng cao, NDT đọc tại chỗ, khi cần có dịch vụ sao
chụp nhanh chóng và tiện lợi.
- Phòng giáo trình: Chủ yếu phục vụ sách giáo trình cho sinh viên
chính quy và học viên sau đại học mượn về nhà. Hình thức phục vụ là cho
mượn trên thẻ với một phần tiền thuê nhỏ (đối với sinh viên) và một phần
cược đối với học viên sau đại học để hồi cố lại tài liệu bị rách nát sau quá

12


trình mượn đọc, tránh được tình trạng người đọc mượn sách quá lâu ảnh
hưởng đến các khoá sau không có tài liệu học tập.
TVĐHYHN đã tổ chức cho mượn theo từng học trình và lịch học cụ
thể do phòng đào tạo gửi, từ đó phân phối tài liệu hợp lý tránh tình trạng
thiếu tài liệu.
- Phòng máy tính: TVĐHYHN đã được lãnh đạo nhà trường trang thiết
bị cho phòng với 2 máy chủ và 40 máy trạm được kết nối mạng với nhau và
mạng Internet, giúp NDT tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác thông qua
nhiều nguồn tin khác nhau.
Phòng máy tính đảm nhận nhiệm vụ:
+ Xây dựng vận hành mạng thông tin máy tính của thư viện.
+ Phục vụ NDT khai thác thông tin y dược và các thông tin khác thông
qua mạng máy tính.
+ Lưu trữ và khai thác thông tin trên CSDL MEDLINE.
1.2.3.Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin
* Đặc điểm người dùng tin.

Là trường đại học lĩnh vực giáo dục đào tạo y học, do đó NDT tại
TVĐHYHN bao gồm:
- Cán bộ nghiên cứu /giảng viên.
- Những người làm công tác lãnh đạo, quản lý.
- Nghiên cứu sinh và học viên sau đại học.
- Sinh viên.
Từ đó xác định đặc điểm của NDT của TVĐHYHN:
- Có trình độ chuyên sâu hoặc hiểu biết về lĩnh vực y học.
- Có tri thức và kiến thức tương ứng để tiếp nhận thông tin, là khách
hàng vừa là người sản xuất ra thông tin mới.
- Chủ động điều chỉnh thời gian công việc của mình và có trình độ hiểu
biết đối với các lĩnh vực khác có liên quan đến y học. Có khả năng tự tìm
13


kiếm, phân tích và tổng hợp tư liệu để lấy thông tin, đồng thời có khả năng
tiếp cận thông tin nhanh chóng và sử dụng các công cụ tra cứu truyền thống
và hiện đại.
* Nhu cầu tin
Khái quát những nhóm cơ bản sau:
- Nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý: là những người thường xuyên phải
đưa ra quyết định ở các cấp khác nhau, gồm Ban Giám hiệu nhà trường, các
trưởng, phó khoa, bộ môn, các phòng ban chức năng, các tổ chức trực thuộc
trường. Tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng, họ là người dùng
tin, vừa là chủ thể thông tin. Họ vừa thực hiện chức năng quản lý giáo dục
đào tạo, vừa là người xây dựng các chiến lược phát triển của nhà trường.
Nguồn thông tin mà họ cần phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và
kịp thời nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất trong công việc. Lĩnh vực tri thức mà
nhóm này quan tâm không chỉ là các tài liệu chuyên ngành y học mà còn là
các ngành khoa học xã hội, chính trị xã hội, luật pháp triết học…

- Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy: có 425 người trực tiếp giảng dạy
và nghiên cứu khoa học. Họ có trình độ cao, có học hàm học vị theo từng
chuyên ngành khoa học y học. Hàng năm nhóm NDT này có nhu cầu sử
dụng hàng triệu trang tài liệu các loại trên các vật mang tin khác nhau, góp
phần thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp y tế nước nhà.
Nhu cầu tin của họ là những tài liệu mang tính tổng hợp, tài liệu về một
ngành cụ thể nhưng ở diện hẹp, sâu. Vì họ có chuyên môn cao nên ngôn ngữ
dùng tin mà nhóm đối tượng này sử dụng rất phong phú, tiếng Anh và tiếng
Pháp là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhất.
- Nhóm sinh viên và học viên sau đại học: đây là nhóm người dùng tin
đông đảo nhất, là người đang theo học các chương trình đào tạo của nhà
trường (74 đơn vị trực thuộc gồm 2 khoa, 8 bộ môn khoa học cơ bản, 12 bộ
môn y học cơ sở, 23 bộ môn y học lâm sàng, 18 phòng ban với đầy đủ các
14


ngành đào tạo chính quy, hàng năm nhà trường tuyển sinh hơn 800 sinh viên
thuộc 6 ngành đào tạo), bao gồm sinh viên hệ chính quy, tại chức, cao đẳng,
lớp liên thông, học viên sau đại học về các vấn đề chuyên ngành y học đang
theo học.
Nhóm NDT này rất đa dạng mang tính chất chuyên sâu và luôn bám
sát chương trình học tập như giáo trình, bài giảng và nghiên cứu khoa
học chuyên ngành mà họ tham gia. Do đặc thù ngành y là một ngành
học khó, đòi hỏi sự tỉ mẩn nghiên cứu, cần cù, chịu khó trong học tập
nên số lượng sinh viên đến với TVĐHYHN để tự học là rất lớn. Các
tài liệu trong kho đều được sinh viên khai thác triệt để nhằm phục vụ
mục đích nghiên cứu học tập của bản thân. Nhu cầu tin của nhóm đối
tượng này chủ yếu là giáo trình, sách tham khảo, tài liệu nâng cao liên
quan đến chuyên ngành mình học và nghiên cứu.
1.2.4.Cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin.

TVĐHYHN nằm trong tòa nhà được xây dựng trên khuôn viên đẹp
với diện tích 1.500 m2, thư viện sử dụng 2 tầng của tòa nhà, được trang bị hệ
thống điều hòa, máy hút ẩm, máy hút bụi, quạt thông gió, bàn ghế tủ, quầy
được trang bị đúng yêu cầu của thư viện hiện đại. Phòng phục vụ có thể phục
vụ cùng 1 lúc khoảng 200 bạn đọc.
Với hệ thống trang thiết bị: 02 máy chủ và 52 máy trạm (Phòng đọc 05
máy, phòng máy tính 40 máy, phòng ngoại văn 2 máy, phòng thư mục 3
máy, phòng giáo trình 02 máy) máy phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của
sinh viên, học viên cao học và 2 máy tính cho cán bộ làm việc; 03 tủ mục lục
truyền thống; 02 máy in, 02 máy photocopy và 01 máy scan tài liệu phục vụ
việc in ấn, sao chụp; các máy đọc đĩa laze. Hệ thống wifi đầy đủ, giúp bạn
đọc có thể truy cập internet mà không cần phải đến phòng máy tính.
Hiện tại, thư viện sử dụng phần mềm ILIB của Công ty CMC để hỗ trợ
công tác nghiệp vụ thông tin-thư viện. Do vậy TVĐHYHN đã góp phần tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
thông tin-thư viện của cán bộ và đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng tin.
15


CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN TIN TẠI THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
2.1. Nguồn tin và vai trò nguồn tin trong hoạt động thông tin thư
viện
2.1.1. Khái niệm nguồn tin
Trong hoạt động thông tin thư viện, khi công tác phục vụ được xem
như là mục tiêu cuối cùng của mỗi thư viện, thủ thư được coi là linh hồn của
mỗi thư viện thì nguồn thông tin là thước đo mức độ lớn mạnh của thư viện,
đặc điểm, chất lượng của nguồn thông tin là một trong các chỉ tiêu quan
trọng đánh giá chất lượng của thư viện. Nguồn thông tin mà thư viện có
thông qua vốn tài liệu.

Theo chuyên gia thư viện Xô Viết E.I.Samurin định nghĩa: Vốn tài
liệu là tổng hợp các xuất bản phẩm, các bản thảo và các tài liệu có trong thư
viện, tạo điều kiện sử dụng của độc giả.
Theo Cẩm nang nghề thư viện của tiến sĩ Lê Văn Viết: Vốn tài liệu là
bộ sưu tập có hệ thống các tài liệu phù hợp với chức năng, loại hình và đặc
điểm của từng thư viện, nhằm phục vụ cho chính người của thư viện hoặc
các thư viện khác, được phản ánh toàn diện trong bộ máy tra cứu, cũng như
để bảo quản lâu dài trong suốt thời gian được người đọc quan tâm.
Vốn tài liệu chính là tiềm lực, là sức mạnh, là tiêu chí đánh giá sự phát
triển của mỗi cơ quan thông tin- thư viện. Vốn tài liệu của thư viện càng lớn,
càng đa dạng, phong phú về loại hình, nội dung và hình thức thì càng khẳng
định được vị trí và tiềm năng của thư viện trong sự nghiệp phát triển đất
nước. Trên bình diện quốc tế, vốn tài liệu là kho tri thức của toàn nhân loại.

16


Ngày nay, trong hoạt động TT-TV, cùng với thuật ngữ “vốn tài liệu”
là sự xuất hiện thuật ngữ “nguồn tin”. Ở một khía cạnh nào đó nguồn tin có
thể được hiểu là vốn tài liệu. Nguồn tin tồn tại dưới nhiều vật mang tin khác
nhau và con người có thể khai thác, sử dụng chúng theo nhiều cách khác
nhau với những mục đích khác nhau. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
nguồn tin:
Theo nghĩa rộng: nguồn tin tương đương với tiềm lực thông tin bao
gồm nguồn tin và các yếu tố khác nhau tạo nên hoạt động thông tin: cơ sở vật
chất, kinh phí và nhân lực.
Theo nghĩa hẹp: nguồn tin được hiểu là khi sử dụng tương đối phù hợp
với nhu cầu tin của nhóm người dùng tin nhất định, được tổ chức quản lý
kiểm soát có thể truy cập và chia sẻ dễ dàng. Bao gồm: các dữ liệu được thể
hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên phương

tiện theo quy ước hoặc không theo quy ước, các sưu tập kiến thức của con
người, những kiến thức của tổ chức có thể truy cập và có giá trị cho người sử
dụng.
Theo quan điểm này, nguồn tin gồm 5 thuộc tính:
- Tính vật lý: Nguồn tin được lưu trữ, bảo quản trên những dạng vật chất
nhất định như: sách, báo, tạp chí, tài liệu điện tử...và phương thức đọc có thể
bằng mắt, qua máy với dạng tài liệu phim ảnh điện tử.
- Tính cấu trúc: Thông tin có giá trị là những thông tin có cấu trúc, để
quản lý tốt nguồn tin cần tổ chức theo một cấu trúc nhất định.
- Tính giá trị: Thông tin trong nguồn tin đều chứa những nội dung và có
ý nghĩa nhất định với từng lĩnh vực. Thể hiện ở mực độ phù hợp giữa nội
dung thông tin với nhu cầu tin của người dùng tin và yêu cầu khách quan của
mục đích sử dụng.
- Tính truy cập: Thông tin có giá trị khi được truyền đi, phổ biến và sử
dụng. Nguồn tin phải được tổ chức khoa học và tạo ra các điểm truy cập đa
17


dạng, linh hoạt với mọi đối tượng NDT có thể dễ dàng khai thác và phục vụ
vào mục đích sử dụng của họ.
- Tính chia sẻ: nguồn tin phải được cấu trúc linh hoạt, mềm dẻo đảm
bảo có thể chia sẻ một cách dễ dàng. Quá trình xử lý phải áp dụng theo chuẩn
nhất định.
Nói tóm lại:“Nguồn tin là sản phẩm trí tuệ, là sản phẩm lao động
khoa học, kiến thức, suy nghĩ, sáng tạo của con người, phản ánh những
thông tin được kiểm soát và ghi lại dưới một dạng vật chất nào đó.” (Phát
triển nguồn tin: đề cương bài giảng/ Trần Hữu Huỳnh)
2.1.2. Vai trò của nguồn tin trong hoạt động thông tin- thư viện.
Hiện nay trong công tác TT-TV, nguồn tin là một khái niệm cơ bản
của khoa học xã hội. Mọi mối quan hệ, hoạt động đều dựa trên hình thức

giao lưu thông tin.
Nguồn tin chứa đựng những kinh nghiệm, tri thức của loài người từ
thế hệ này qua thế hệ khác, là nguyên liệu đầu vào của hoạt động thông tin
khoa học trong cơ quan TT-TV. Nguồn tin phải có chất lượng, đáp ứng được
nhu cầu thông tin của NDT, mang lại hiệu quả hoạt động cho cơ quan TTTV.
Đối với cán bộ thư viện, thì nguồn tin là đối tượng làm việc hàng ngày
( bổ sung, xử lý, phục vụ…). Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và việc ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông đã làm thay đổi cả về số
lượng, chất lượng của nguồn tin.
Ở nước ta sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường, với xu hướng hội
nhập và phát triển đòi hỏi đặt ra các yêu cầu rất nghiêm ngặt về chất lượng
sức cạnh tranh của các sản phẩm thông tin. Do đó nhu cầu sản phẩm thông
tin của người sử dụng ngày càng đa dạng và cấp bách. Việc xây dựng và đáp
ứng nhu cầu tin tại các cơ quan thông tin- thư viện giữ vị trí then chốt, là nền
tảng cho mọi hoạt động thư viện. Phát triển nguồn tin là công tác cực kỳ
18


quan trọng, nếu làm tốt thư viện sẽ không ngừng phát triển và ngược lại, thư
viện sẽ không phát huy được tác dụng của mình. Có thể khẳng định, nguồn
tin là nhân tố quyết định hoạt động sáng tạo và chiến lược phát triển thông
tin của cơ quan thông tin- thư viện.
2.2. Thực trạng nguồn tin tại thư viện Đại học Y Hà Nội.
Công tác phát triển nguồn tin được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ bổ
sung có trình độ chuyên môn, có kiến thức tổng quát về các lĩnh vực tri thức,
am hiểu đối tượng phục vụ và nguồn cung cấp. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan thông tin- thư viện đã cho phép mở rộng, phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động trong việc tuyển chọn, quản trị và
cung cấp các dữ liệu, tài liệu sao cho phù hợp.
Hiện nay toàn bộ kho tư liệu của TVĐHYHN tương đối đa dạng và

phong phú gồm nhiều sách báo, tạp chí, luận văn, luận án… trong đó có
nhiều bộ sách quý hiếm. Hàng năm nhà trường đã giành một khoản kinh phí
bổ sung nguồn thông tin trong và ngoài nước, ngoài ra còn nhận các sách báo
tạp chí, tặng biếu từ các tổ chức viện trợ như: Quỹ hỗ trợ Châu Á, Thái Bình
Dương, tổ chức y tế thế giới…
Bên cạnh đó, nguồn tài liệu “ xám” rất quan trọng đặc thù của ngành y
được các cán bộ giảng viên của trường, các học viên sau đại học, các sinh
viên tạo ra qua các nghiên cứu khoa học, các luận án, luận văn, các báo tạp
chí khoa học của trường, góp phần không nhỏ và chất lượng kho tin của
TVĐHYHN.
2.2.1. Nguồn thông tin truyền thống.
Là nguồn tin trên giấy chiếm số lượng lớn tại TVĐHYHN bao gồm
các loại như sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án…
Nguồn tin truyền thống bao gồm: tài liệu công bố và tài liệu không
công bố.
Tài liệu công bố:
19


×