Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông quận hà đông, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THÀNH TÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THÀNH TÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. LÊ NGỌC HÙNG

HÀ NỘI - 2015

ii




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn này, trước hết, em xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu trường Đại học Giáo dục và sự giảng dạy nhiệt tình, tâm huyết
của tất cả các thầy cô giáo đã tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu vừa qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Lê Ngọc Hùng
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu các trường trung học
phổ thông quận Hà Đông, thành phố Hà Nội cùng các đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành chương trình học tập và thực hiện
luận văn của mình.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình đã
động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thành Tân

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

Cở sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐGDNGLL


Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

SL

Số lượng

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các bảng .........................................................................................vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ......................................................................................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................5
1.1.1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .........................................................7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .........................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý .................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................11
1.2.3.Quản lý nhà trường ................................................................................12
1.2.4. Hoạt động giáo dục giáo dục ngoài giờ lên lớp ....................................14
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .....................17
1.2.6. Khái niệm biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............
17
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT ............................18
1.3.1. Mục tiêu, vị trí, vai trò của HĐGDNGLL ............................................18
1.3.2. Nội dung của chương trình HĐGDNGLL ở trường THPT ..................21
1.3.3. Hình thức và phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ...............................24
1.4. Quản lý các HĐGDNGLL ở trường THPT .............................................25
1.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL ..........................................25
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL ...........................................26
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL ...........................................27
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL ..................28
1.4.5. Bồi dưỡng đội ngũ quản lý và xây dựng các điều kiện cho
HĐGDNGLL ..................................................................................................28
1.5. Các yếu tố chi phối việc quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT ............29

v


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...............................33
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội .................................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của quận Hà

Đông, thành phố Hà Nội .................................................................................33
2.1.2. Tổng quan về đối tượng khảo sát ..........................................................35
2.2. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội .................................................................................37
2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDNGLL ở
các trường THPT quận Hà Đông, thành phố Hà Nội .....................................37
2.2.2. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và hiệu quả HĐGDNGLL ...........45
2.2.3. Các nguồn lực cho việc tổ chức HĐGDNGLL.....................................59
2.2.4. Sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài trường trong
việc tổ chức các HĐGDNGLL .......................................................................60
2.3. Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội...................................................................61
2.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý HĐGDNGLL ...........................................61
2.3.2. Tổ chức thực hiện HĐGDNGLL ..........................................................62
2.3.3. Chỉ đạo HĐGDNGLL ...........................................................................63
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL .........................................................63
2.3.5. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ........64
2.4. Nhận xét thực trạng ..................................................................................66
2.4.1. Ưu điểm.................................................................................................66
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................66
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .....................................................................68
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ
ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................71
3.1. Cơ sở xác định các biện pháp ..................................................................71
3.1.1. Cơ sở lý luận của các biện pháp ...........................................................71
3.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................71
3.1.3. Cở sở thực tiễn ......................................................................................73
vi



3.2. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
HĐGDNGLL các nhà trường THPT quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
73
3.3. Trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ....................................................................................................83
3.3.1.Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ...........................................83
3.3.2. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các biện pháp .............................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................87
1. Kết luận .......................................................................................................87
2. Khuyến nghị ................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................90
PHỤ LỤC .......................................................................................................92

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng thống kê tình hình giáo viên, học sinh và số lượng khảo
sát tại các trường THPT quận Hà Đông .......................................................... 36
Bảng 2.2. Tính cần thiết của HĐGDNGLL .................................................... 39
Bảng 2.3. Ý kiến về lợi ích của việc tham gia HĐGDNGLL ......................... 40
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và giáo viên ................................................... 41
Bảng 2.5. Đánh giá của học sinh..................................................................... 42
Bảng 2.6. Thái độ của học sinh đối với các HĐGDNGLL của nhà trường ...........43
Bảng 2.7. Đánh giá ảnh hưởng của HĐGDNGLL đến học tập trên lớp
của học sinh ..................................................................................................... 44
Bảng 2.8. Đánh giá việc thực hiện giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần của

CBQL, giáo viên ............................................................................................. 46
Bảng 2.9. Đánh giá việc thực hiện giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần của
học sinh ........................................................................................................... 46
Bảng 2.10. Đánh giá giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm tại trường của CBQL
và giáo viên ..................................................................................................... 47
Bảng 2.11. Đánh giá việc giờ sinh hoạt lớp của học sinh ............................... 48
Bảng 2.12. Đánh giá việc thực hiện giờ HĐGDNGLL ở trường của
CBQL và giáo viên ......................................................................................... 49
Bảng 2.13. Đánh giá việc thực hiện giờ HĐGDNGLL ở trường của học sinh ........50
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL và giáo viên về cách tổ chức
HĐGDNGLL của GVCN ............................................................................... 51
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ thực hiện giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần
của CBQL và giáo viên ................................................................................... 52
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ thực hiện giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần
của học sinh ..................................................................................................... 52
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ thực hiện giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm của

viii


CBQL và giáo viên ......................................................................................... 53
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ thực hiện giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm của
học sinh ........................................................................................................... 54
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức tổ chức
HĐGDNGLL của trường của CBQL và giáo viên ......................................... 55
Bảng 2.20. Đánh giá mức độ thực hiện cách tổ chức giờ HĐGDNGLL
của GVCN ....................................................................................................... 56
Bảng 2.21.Đánh giá của học sinh về mức độ thực hiện cách tổ chức giờ
HĐGDNGLL của GVCN ............................................................................... 56
Bảng 2.22. Học sinh đánh giá mức độ thực hiện các hình thức tổ chức

HĐGDNGLL của trường ................................................................................ 58
Bảng 2.23. Đánh giá sự tham gia của học sinh trong HĐGDNGLL .............. 58
Bảng 2.24. Ý kiến của CBQL và giáo viên về cách tổ chức HĐGDNGLL ............65
Bảng 2.25. Ý kiến của học sinh về cách tổ chức HĐGDNGLL ..................... 65
Bảng 2.26. Đánh giá của học sinh về những khó khăn trong việc tham
gia HĐGDNGLL............................................................................................. 67
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ................ 84
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ................... 85

ix


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những tác động của nền kinh tế tri
thức và toàn cầu hóa, nền kinh tế xã hội Việt Nam đã có những bước phát
triển đáng kể. Để đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế và thúc đẩy sự phát triển
của đất nước, một vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra đó là sự phát triển nguồn
lực con người. Đảng ta đã khẳng định: Con người là mục tiêu, là động lực của
sự phát triển. Nền kinh tế xã hội muốn có được sức mạnh để phát triển cần
phải tạo ra được trình độ trí tuệ ngang tầm thời đại, nguồn lực chất xám cũng
như nhân lực kỹ thuật đủ để luôn đổi mới sản xuất, nâng cao năng xuất lao
động, phát triển các hoạt động dịch vụ... Vấn đề này đã tạo ra những cơ hội
nhưng cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội
ngũ lao động. Vì vậy giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc phát triển nền
kinh tế xã hội, thông qua việc đào tạo con người, chủ thể sáng tạo và sử dụng
tri thức. Việc Việt Nam ra nhập WTO đã làm tăng nhu cầu của thị trường lao
động đối với đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao. Nền kinh tế Việt Nam
đang chịu ảnh hưởng trực tiếp của toàn cầu hóa, nên giáo dục cần đổi mới để
đáp ứng với những yêu cầu của xã hội hiện đại và toàn cầu hóa đặt ra, đặc biệt

trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có khả năng hội nhập và cạnh tranh trong
trong thị trường lao động và kinh tế quốc tế.
Từ những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện toàn
cầu hóa và nền kinh tế tri thức nên trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng và
nhà nước ta đã xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, là con đường cơ
bản để CNH - HĐH đất nước. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng con người mới, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, phát huy tính tiềm năng và con người Việt Nam, có ý thức cộng
đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công
nghệ hiện đại”.
1


Vấn đề đặt ra cho việc giáo dục thế hệ trẻ là phải tạo mọi điều kiện để phát
triển cân đối hài hòa các tố chất, tiềm năng của mỗi người và cộng đồng như: Trí
tuệ, phẩm chất đạo đức, các yếu tố tâm lí, thể lực và các năng lực hoạt động của
mỗi người. Trong nhà trường phổ thông, nhân cách học sinh được hình thành chủ
yếu thông qua hai con đường cơ bản đó là dạy học và giáo dục, trong đó
HĐGDNGLL có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Việc tổ chức hoạt động ngoài
giờ lên lớp là một yêu cầu tất yếu của quá trình giáo dục nhằm mục góp phần
phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một
bộ phận rất cơ bản, quan trọng của kế hoạch giáo dục trong nhà trường THPT, đó
là những hoạt động tổ chức ngoài giờ học, là sự kết nối, bổ sung, hỗ trợ cho hoạt
động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống
nhất giữa nhận thức và hành động, giữa quá trình dạy học và quá trình giáo dục,
nhằm thực hiện nguyên lí: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục
gia đình và xã hội” (Luật giáo dục). Đặc biệt là tạo ra môi trường thân thiện
nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú, say mê học tập.

Trước đây HĐGDNGLL do các trường tự tổ chức tùy theo điều kiện
của nhà trường, từ năm học 2006-2007 Bộ GD&ĐT đã đưa HĐGDNGLL vào
chương trình học tập chính khóa cho học sinh THPT. Tuy vậy trong thực tiễn
còn một bộ phận cán bộ quản lí, một số giáo viên, học sinh cũng như cha mẹ
các em chưa nhận thức đúng đắn vai trò của HĐGDNGLL, hoạt động này còn
được coi là hoạt động phụ khóa, mất thời gian, ảnh hưởng đến hoạt động dạy
và học của thầy và trò nên còn bị xem nhẹ. Mặc dù vẫn thực hiện theo qui
định của chương trình song nhiều GVCN không mấy hứng thú, không chủ
động tự giác xây dựng các HĐGDNGLL bởi công việc đòi hỏi mất nhiều thời
gian, công sức trong khi chế độ thanh toán, đãi ngộ còn quá ít chưa được cải
thiện. Bên cạnh đó một số GVCN còn hạn chế về năng lực tổ chức chỉ đạo
hoạt động cho học sinh, kinh phí tổ chức HĐGD ngoài lên lớp còn rất khó
khăn, trong khi việc tổ chức hoạt động lại rất tốn kém. Mặt khác, vẫn còn
nhiều học sinh không tự giác, tích cực tham gia hoạt động, còn ỷ lại vào
GVCN và nhà trường tổ chức.
2


Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi xin chọn đề tài: “Quản lí hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lí HĐGDNGLL ở các
trường THPT quận Hà Đông, đề xuất một số biện pháp quản lí HĐGDNGLL
nhằm nâng cao chất lượng các HĐGDNGLL ở các trường THPT quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội giúp học sinh hình thành phát triển nhân cách toàn
diện, đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời kỳ mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT quận Hà

Đông, thành phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT, quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu và đề ra các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT công lập quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài chỉ thực hiện khảo sát thực trạng về HĐGDNGLL và các biện
pháp quản lí HĐGDNGLL theo phạm vi chương trình do Bộ GD&ĐT ban
hành của 04 trường THPT chuyên Nguyễn Huệ, THPT Lê Quý Đôn, THPT
Quang Trung, THPT Trần Hưng Đạo thuộc địa bàn quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội.

3


5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Nếu nghiên cứu, đề xuất và áp dụng
được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả,
khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh trong
nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để chứng minh cho giả thuyết khoa học thì đề tài nghiên cứu cần giải

quyết ba nội dung cơ bản sau:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐGDNGLL.
6.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng HĐGDNGLL ở các trường
THPT quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, thông tư,
chỉ thị, nghị quyết, văn bản qui phạm pháp luật, sách báo, luận văn... có liên quan
đến đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trò chuyện, phỏng vấn, quan sát, điều tra bằng phiếu, lấy ý kiến chuyên
gia, thống kê toán học nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các
trường THPT quận Hà Đông, thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất các biện pháp
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường
THPT quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

4


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở các trường trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các trường trung học phổ thông quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông quận Hà Đông,

thành phố Hà Nội

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Qua nghiên cứu lịch sử phát triển giáo dục thế giới một cách có hệ thống
cho thấy hoạt động dạy và học xuất hiện và phát triển từ thời nguyên thủy và
phát triển liên tục cho tới ngày nay. Trong suốt quá trình phát triển đó các nhà
giáo dục đã đưa ra các phương pháp giáo dục mà vẫn còn nguyên giá trị đến
ngày hôm nay.
Trong thời kỳ văn hóa phục hưng, các nhà giáo dục đã lý giải các vấn đề
giáo dục một cách mới mẻ theo khuynh hướng khoa học, không bị ràng buộc
bởi lễ giáo phong kiến và triết lý nhà thờ, tôn giáo. Tư tưởng của những nhà
giáo dục đó đã đặt tiền đề cho thời kỳ giáo dục cận đại. Theo Thomas More,
nhà chính trị người Anh thế kỷ XVI, lao động là nghĩa vụ và cũng là quyền
của mỗi người song mỗi ngày chỉ nên làm việc 6 giờ, thời gian còn lại trong
ngày dành cho các hoạt động văn hóa và sinh hoạt xã hội, giáo dục và học
tập nhằm phát triển trẻ em ở các mặt: thể chất, đạo đức, trí tuệ và kỹ năng lao
động. Cũng là một đại biểu về tư tưởng giáo dục thời kỳ phục hưng, Rabơle
đòi hỏi việc giáo dục phải bao hàm các nội dụng: “trí dục, đạo đức, thể chất
và thẩm mĩ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngoài việc
học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng,
tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và
trò về sống ở nông thôn một ngày”. Đứng trên quan điểm của chủ nghĩa nhân

văn mà hai ông đã đề ra lý luận và có ý định thực hiện một chế độ giáo dục
mới, tiến bộ, thay thế cho trật tự đương thời trong xã hội phong kiến về giáo
dục; thể hiện sự tiến bộ của loài người trong lĩnh vực giáo dục thời kỳ văn
hóa phục hưng.
6


Vào thế kỷ XIX, C.Mác và F.Ănghen cũng đã xác định mục tiêu của nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra con người phát triển toàn diện. Trong giáo dục
tránh giáo dục một chiều chỉ có kiến thức khoa học mà quyên mất giáo dục về
đạo đức, hành vi, cách xử lý các mối quan hệ giữa con người với con người, con
người với thiên nhiên. Để đáp ứng được nhiệm vụ ngày càng phát triển của xã
hội, cần giáo dục các em học sinh trở thành con người toàn diện [4, tr.08].
Tiếp nối quá trình phát triển của lịch sử ngành giáo dục, nhà sư phạm nổi
tiếng A.X.Makarenko của nước Nga thế kỷ XX đã thể hiện quan điểm của
mình về tầm quan trọng của công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học như sau:
“các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn
đề giảng dạy, lại càng không thể cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp
học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta… Nghĩa là
trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo
dục chỉ được tiến hành trên lớp [4, tr.63]. Tác giả C.Bowell (1991) trong bài
“Tạo hứng thú trong lớp học” đã trình bày rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
của phương pháp học tích cực, cách tổ chức bài giảng của giáo viên và hoạt
động của học sinh cũng như những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm
tạo ra một tiết học có chất lượng. Giáo viên hoạt động như một người hướng
dẫn, nêu vấn đề cơ bản không lệch hướng. Các hoạt động trong nghỉ giữa tiết
cũng như hoạt động ngoại khóa cần thiết và cụ thể, có sự khác biệt cho từng
môn học để tạo tiết học có chất lượng cao [4, tr.02].
Năm 2006, trong nghiên cứu về của mình, E.Graaff đã trình bày và nhấn
mạnh lợi ích của các phương pháp học tích cực cùng các yếu tố tạo nên cách

học tích cực. Tác giả cũng động thời nhấn mạnh vai trò của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp trong việc làm mới cách suy nghĩa của học sinh để tự
thực hiện giờ học mà mình làm chủ thể, thầy cô giáo chỉ là người hướng dẫn,
kết luật vấn đề [28, tr.12].
Gần đây nhất, năm 2010, EP.Hobin đã trình bày sự kết hợp giáo dục thể
chất và giáo dục kiến thức cho học sinh bậc THPT. Tác giả đã nhấn mạnh sự
7


phù hợp giữa các hình thức sinh hoạt, nội dung sinh hoạt theo lứa tuổi, tâm
sinh lý để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của các bộ, thầy cô và nâng cao hiệu quả học tập của học sinh [28, tr.43-45].
Các nghiên cứu trên cho thấy các nhà nghiên cứu trên thế giới đều khẳng
định vai trò rất lớn của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường
THPT đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Đảng và Nhà nước ta đã có sự
quan tâm đặc biệt và đưa các mục tiêu về giáo dục đào tạo cho từng cấp học,
bậc học.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trước đây chưa được chú trọng
nhiều. Trước những năm 80 của thế kỷ XX, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
chưa được định hình và có tên gọi. Tuy nhiên, trong thư Chủ tịch Hồ Chí Minh
gửi thư cho học sinh nhân dịp khai trường năm 1945 có đoạn: “nhưng các em
cũng nên, ngoài giờ học ở trường tham gia vào các hội cứu quốc để tập luyện cho
quen với đời sống chiến sỹ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc
phòng thủ đất nước” [4, tr.101].
Từ sau năm 1979, nội dung giáo dục ở trường phổ thông trung học mang
tính toàn diện và kỹ thuật tổng hợp, nhưng có chú ý đến việc phát huy sở
trường và năng khiếu cá nhân... Ở trường phổ thông trung học, cần coi trọng
giáo dục thẩm mĩ (âm nhạc, mĩ thuật...), giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt

động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và luyện tập quân sự.
Chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp được chính thức đưa vào giảng dạy
trong các trường THPT từ năm học 2006-2007. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục, ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về quan điểm giáo dục toàn diện và tổ
chức thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Cụ thể:
PGS. TS Hà Nhật Thăng, sau khi lấy ý kiến chuyên gia và hội thảo ở các
địa phương đã dự thảo chương trình khung “Tổ chức HĐGDNGLL ở trường
THCS” vào năm 1998.
8


Nghiên cứu của nhóm cán bộ gồm GS. Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Đăng
Thìn, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Ký về HĐGDNGLL ở trường THCS, đã điểm
qua về vị trí, nhiệm vụ HĐGDNGLL, các hình thức và con đường chủ yếu
thực hiện HĐGDNGLL ở trường THCS. Đặc biệt đã giới thiệu qui trình chung
của tổ chức HĐGDNGLL và một số hình thức hoạt động mẫu.
Nhóm tác giả Nguyễn Dục Quang, Trần Quốc Thành, Lê Thanh Sử đã
nêu được mục tiêu, nội dung và phương pháp tổ chức HĐGDNGLL thông qua
tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐGDNGLL.
Ngoài ra, đã có nhiều luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục
nghiên cứu đề tài HĐGDNGLL ở trường THPT như:
Luận văn “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐGDNGLL của
Hiệu trưởng một số trường THPT phía Nam”, tác giả Nguyễn Thị Hoàng
Trâm, năm 2003.
Luận văn “Một số biện pháp quản lý HĐGD NGLL của Hiệu trưởng các
trường THPT Quận Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay”, tác
giả Nguyễn Như Ý, năm 2005.
Luận Văn “Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Đức Điền, năm 2007.
Luận văn “Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình HĐGDNGLL ở

trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên”, tác giả Phan Vĩnh Thái, năm 2008.
Luận văn “Biện pháp quản lí HĐGDNGLL ở các trường THPT quận
Phúc Thọ thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Khuất Cao Bắc,
năm 2008.
Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường
THPT huyện An Dương thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa,
năm 2008.
Luận văn “Thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại các trường THPT thành
phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang”, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Duyên, năm 2011.
9


Luận văn “Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT Tân Lập, thành phố Hà Nội”, tác giả Lý Đức Kim, năm 2013.
Các luận văn tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề thực tiễn ở một số
địa phương cụ thể với đối tượng và khu vực khác nhau về hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp mà chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về thực trạng, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở các trường THPT quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Các nhà xã hội học do nghiên cứu hoạt động quản lý trên những cơ sở khác
nhau nên khi đưa ra khái niệm về quản lý thường gắn với các loại hình quản lý cụ
thể phụ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu hay thực tiễn công tác quản lý của họ.
Theo C.Mác, quản lý là loại lao động điều khiển mọi quá trình lao động
và phát triển xã hội.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập ra thuyết quản lý
theo khoa học, cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn

người khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất” [14, tr.89]
Henry Fayon (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính lại cho
rằng: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo
thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát” [9, tr.3-5].
Harold Koontz, được coi là người tiên phong của lý luận quản lý hiện đại
viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể đạt
được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá
nhân ít nhất” [15, tr.20].

10


Trong khi đó, các nhà nghiên cứu trong nước cũng đưa ra những quan
điểm khác nhau về quản lý.
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động
chung và phù hợp với qui luật khách quan”[30, tr. 40].
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [24, tr.1].
Theo PGS. Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa học
nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm
đạt được những mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ
thống”[23, tr.1].
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa
thông tin, 1999; khái niệm quản lý được định nghĩa là: Tổ chức và điều khiển

các hoạt động của một số đơn vị, cơ quan.
Tuy có nhiều kiến giải khác nhau, nhưng xét trên tổng thể, phần lớn các
nhà nghiên cứu đã thống nhất: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức có hiệu
quả cao.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Để đạt được mục tiêu đề ra
của tổ chức, người quản lý cần có những bí quyết sắp xếp nguồn nhân lực,
nghệ thuật giao tiếp, kỹ năng ứng xử, khả năng thuyết phục đối với mọi thành
viên trong tổ chức. Cùng với sự phát triển chung của xã hội hiện nay, vai trò
của quản lý ngày càng được nâng cao. Do đó, mỗi cấp quản lý cần vận dụng lý
luận về quản lý phù hợp với quy mô và đặc thù của tổ chức mình để có thể đạt
hiệu quả cao trong hoạt động quản lý.

11


1.2.2. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý nói chung và tồn tại
ngay khi các tổ chức giáo dục được hình thành. Tuy nhiên, nó cũng là một môn
khoa học tương đối độc lập do tính chất đặc thù của nền giáo dục quốc dân.
Theo M. I. Kônđacốp, chuyên gia giáo dục Liên Xô cũ: “Quản lý giáo dục
là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy tắc chung của xã hội cũng như những quy luật của
quá trình giáo dục, của sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em” [17, tr.124].
Ở Việt Nam, theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành, phân phối của các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với
sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới

hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ
trẻ. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục
Quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục Quốc dân”[4, tr.124].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”
Như vậy, quản lý giáo dục có thể được hiểu là tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý giáo dục lên khách thể và đối tượng quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện biến động của môi
trường, làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hoạt động quản lý giáo dục đặc thù được thực hiện
ở tầm vi mô. Tuy nhiên, đó lại là vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục bởi nhà
12


trường là cơ sở giáo dục, là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục và thực hiện
các mục tiêu giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[16, tr. 22].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ khác
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng
góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện
có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái

mới” [24, tr.34].
Như vậy, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý nhà trường được thực hiện trên cơ sở quy luật chung của quản
lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Do bản chất hoạt động sư phạm
của đội ngũ giáo viên và quá trình dạy - học trong đó các thành viên của nhà
trường vừa là chủ thể vừa là đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà trường có
sự khác biệt rõ rệt so với các loại quản lý xã hội khác. Ngoài ra, sản phẩm tạo ra
của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học
tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường phải là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục phụ thuộc
vào việc người quản lý xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường,
chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục nhằm quản lý có hiệu quả
13


các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Công tác quản lý nhà trường bao
gồm các nội dung:
- Chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và của Sở.
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên và tập
thể học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà
trường. Giáo dục học sinh phấn đấu, học tập tu dưỡng trở thành người công
dân ưu tú.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình của Bộ
GD&ĐT làm sao để chương trình được thực hiện nghiêm túc và các phương
pháp giáo dục luôn được cải tiến, chất lượng dạy và học ngày một nâng cao.

Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời, thanh
tra để uốn nắn...
- Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo qui chế của Bộ GD&ĐT.
Quản lý học sinh bao gồm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý
tinh thần thái độ và phương pháp học tập.
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt
nhất cho công tác giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. Quản lý tốt cơ sở
vật chất không đơn thuần chỉ là việc bảo quản tốt mà phải phát huy tối đa khả
năng cho dạy học và giáo dục, đồng thời phải làm sao để có thể thường xuyên
bổ sung thêm những thiết bị mới có giá trị.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của Nhà nước và của ngành giáo dục. Đồng thời biết động
viên, thu hút các nguồn tài chính khác xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết
bị phục vụ các HĐGD và dạy học.
- Quản lý nhà trường cũng có nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất và
tinh thần của tập thể giáo viên, công nhân viên. Cần tạo một phong trào thi
đua phấn đấu liên tục trong nhà trường.
- Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng
cải tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà
14


trường nhằm phat huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ
thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu
cầu. Như vậy quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất
của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.4. Hoạt động giáo dục giáo dục ngoài giờ lên lớp

1.2.4.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng nhằm biến đổi đối
tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra; là quá trình chủ thể tác động và đối
tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
HĐGD là sự tương tác giữa người dạy và người học nhằm trao đổi, lĩnh
hội tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành
thế giới quan khoa học, phẩm chất và nhân cách.
Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi: “HĐGD phải được thực hiện theo
nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận
gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội”. Nguyên lý giáo dục là nguyên tắc chung, phương pháp tổng quát
của HĐGD. Cán bộ quản lý giáo dục tất cả các cấp đều phải vận hành hệ
thống giáo dục theo nguyên lý này. Các chương trình bộ môn, kế hoạch dạy học đều phải được xây dựng theo nguyên tắc chung đó, cụ thể như sau:
- Học đi đôi với hành. Mục đích của việc học tập là để thực hành, để phát
triển trong đối đáp, hành vi ứng xử, lao động kiếm sống và xa hơn là định ra lý
tưởng để sống. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói học phải kết hợp với hành,
chống lối học vẹt: “Các cháu học sinh không nên học gạo, không nên học
vẹt... Học phải suy nghĩ, phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực
hành. Học và hành phải kết hợp với nhau” .

15


- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là tư tưởng giáo dục hiện đại.
Đây là nội dung hạt nhân của toàn bộ nguyên lý giáo dục. Mục tiêu tổng quát
của giáo dục là phát triển toàn diện con người cả về năng lực vật chất và năng
lực trí tuệ nhằm mục tiêu sinh tồn, đóng góp cho gia đình, cho cộng đồng và
phát triển toàn bộ xã hội. Hoạt động giáo dục phải nhằm mục tiêu hình thành
nên đạo đức và tay nghề cho con người.
- Lý luận phải gắn liền với thực tiễn. Bởi lý luận được đúc rút từ thực tiễn

nghiên cứu khoa học hình thành các tri thức, quy luật và ngược lại, thực tiễn
chính là thước đo tính đúng đắn của lý luận. Những minh họa về thực tiễn sinh
động của cuộc sống hàng ngày với những diễn biến sôi động là yếu tố quan
trọng giúp học sinh nắm vững lý thuyết và hiểu rõ thực tiễn. Sự liên hệ với
thực tiễn khiến bài học không còn khô khan, khó tiếp thu mà trở nên sinh
động, dễ tiếp thu. Ngược lại, các sự kiện, hiện tượng thực tiễn đồng thời được
đem ra phân tích, giải thích, soi sáng bằng những lý luận khoa học vững chắc.
- Giáo dục nhà trường phải kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội. Giáo dục là hoạt động có nhiều lực lượng cùng tham gia, trong đó có ba
lực lượng quan trọng nhất là: gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội
nhằm mục tiêu chung là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
Gia đình là nơi mang đến bài học đầu tiên, thường xuyên và liên tục từ
lúc mới sinh ra tới khi trưởng thành, từ trong lời ru của mẹ, từ tấm gương của
tất cả các thành viên trong gia đình. Giáo dục gia đình giữ một vị trí đặc biệt
đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Các tổ chức xã hội như đoàn, đội, câu lạc bộ mà các em tham gia; cộng
đồng mà các em sinh sống với những nội dung giáo dục thông qua các hình
thức riêng cũng có ảnh hưởng đáng kể đến giáo dục thế hệ trẻ. Đó là nơi thể
hiện kết quả của giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường, đặc biệt là về nội
dung giáo dục tinh thần xã hội, ứng xử và trách nhiệm xã hội cho thế hệ trẻ.

16


×