Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Tìm hiểu về UCB DC và ISBP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.61 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

BÀI TIỂU LUẬN
Môn học: Các thông lệ trong Kinh doanh quốc tế
Giảng viên hướng dẫn: GS. VÕ THANH THU
Đề tài: Tìm hiểu về UCP DC và ISBP

MỤC LỤC


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

Thư tín dụng (L/C) - Công cụ quan trọng của phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ
I.

Định nghĩa

Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng
văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C
(thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ
hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong
L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu
trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra
chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Thư tín dụng có tính chất quan trọng vì tuy được hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại
thương nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C
đã được mở và được các bên chấp nhận thì cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng


ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ và của các bên có
liên quan. Có nghĩa là khi thanh toán ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ, khi nhà XK xuất
trình bộ chứng từ phù hợp về mặt hình thức với những điều khoản quy định trong L/C thì
ngân hàng phát hành L/C phải trả tiền vô điều kiện cho nhà XK.
Như vậy, việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá, NH cũng
không có nghĩa vụ xem xét việc giao hàng hoá thực tế có khớp đúng với chứng từ hay không
mà chỉ căn cứ vào chứng từ do người bán xuất trình, nếu thấy các chứng từ đó bề mặt phù
hợp với các điều kiện của L/C thì trả tiền cho người bán.
Chính những tính chất quan trọng của L/C khiến cho phương thức thanh toán TDCT mau
chóng trở thành phương thức thanh toán hữu hiệu đặc biệt trong ngoại thương.

II.

Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

Nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được mô tả kết
hợp ở sơ đồ dưới đây:

Trang | 2


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
(3)
(7)

NH mở L/C


NH thông báo L/C

(8)

(2)

(11)

(10)

(9)

(6)

(4)

(5)

Người nhập khẩu

Người xuất khẩu
(1)

(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
(2) Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng.
Muốn mở L/C người nhập khẩu phải trả ngân hàng một khoản phí và phải ký quỹ nhỏ hơn
hoặc bằng giá trị của L/C, mức ký quỹ tùy theo hạn mức mỗi ngân hàng quy định và mối
quan hệ hợp tác, sự tín nhiêm lẫn nhau giữa ngân hàng với nhà nhập khẩu mà người nhập
khẩu có thể được miễn ký quỹ hoặc chỉ ký quỹ một phần trị giá L/C hoặc là phải ký quỹ

100% trị giá L/C.
Dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán, luật áp dụng và UCP 600, khi phát hành L/C cho người
nhập khẩu cần tư vấn cho người nhập khẩu kỹ về các nội dung của L/C như số lượng và các
loại chứng từ, thời hạn giao hàng cụ thể…
Do đó trong bước thứ 2 này thấy rằng người nhập khẩu đã thực hiện nghĩa vụ mở L/C của
mình và sẽ không thể từ chối trả tiền nếu người xuất khẩu hoàn thành đúng nghĩa vụ giao
hàng và cung cấp chứng từ đúng theo yêu cầu L/C.
(3) Ngân hàng mở L/C mở L/C theo đúng yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang
ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết về việc thư tín dụng đã được mở.
(4) Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã mở và khi
nhận được bản gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(5) Dựa vào L/C, người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng đó thì tiến hành giao hàng, còn
nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng phát hành L/C sửa đổi , bổ sung, điều chỉnh thư
tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng thông
báo để được thanh toán.
Trang | 3


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng mở L/C xem xét trả
tiền.
(8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thư tín dụng thì tiến hành
trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ
chứng từ cho người xuất khẩu (tuy nhiên nếu người nhập khẩu chấp nhận thanh toán thì ngân
hàng phát hành thư tín dụng vẫn thanh toán và trừ phí sai sót của bộ chứng từ)
(9) Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu

(10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu
(11) Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để
người nhập khẩu có thể nhận hàng.
Thông qua nội dung và quy trình các bước tiến hành phương thức tín dụng chứng từ như đã
mô tả trên đây, chúng ta thấy rằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đảm bảo quyền
lợi cho nhà xuất khẩu trong việc được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền còn đối với nhà
nhập khẩu thì được ngân hàng đứng ra xem xét, kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên
nhập khẩu nhận đủ hàng, đúng thời hạn giao hàng và chính xác hàng hóa đặt mua trước khi
trả tiền.
Trong thực tiễn thanh toán quốc tế, đôi khi cũng xảy ra một số trường hợp không hoàn toàn
giống như quy trình trên. Ví dụ, hàng đã về nhưng nhà nhập khẩu chưa nhận được bộ chứng
từ, trong trường hợp này nếu muốn nhận hàng ngay nhà nhập khẩu phải làm thế nào? Họ phải
thực hiện cam kết đối tịch với ngân hàng rằng sẽ thanh toán vô điều kiện dù chứng từ có khác
biệt. Ngân hàng sẽ bằng sự tín nhiệm của mình đề nghị đại lý tàu biển giao hàng cho người
nhập khẩu dù chưa có vận đơn gốc và cam kết chịu trách nhiệm về điều đó. Khi ngân hàng
nhận được bộ chứng từ, ngân hàng tiến hành ký hậu vận đơn, người nhập khẩu sẽ mang vận
đơn tới đại lý tàu biển đổi lấy cam kết đối tịch để hủy cam kết đó.
Trong phương thức này, ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh toán chứ không chỉ
làm trung gian đơn thuần như những phương thức thanh toán khác. Để hiểu rõ về phương
thức này và các ưu điểm nổi bật của nó, sau đây chúng ta sẽ phân tích cụ thể các loại thư tín
dụng chủ yếu.

UCP-DC
I

Các vấn đề chung:
1. Khái niệm:

UCP DC (Uniform Customs Practice Documentary Credit – Quy tắc thư tín dụng chứng từ)
được coi là một định chế tài chính quốc tế do ICC tổ chức xây dựng và công bố nhằm khuyến

khích các doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán quốc tế: tín dụng chứng từ.

Trang | 4


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

2. Lịch sử hình thành:
Lần đầu tiên Phòng thương mại Quốc tế (ICC) soạn thảo các quy tắc hướng dẫn thực hiện
thanh toán quốc tế ở phương thức tín dụng chứng từ vào năm 1929. Nhưng văn bản này
không mang tính quy tắc thống nhất, chúng chỉ mới áp dụng hạn chế ở một số ngân hàng
Châu Âu.
1933: ICC thông qua Quy tắc thực hành thống nhất thư tín dụng chứng từ thương mại, ấn bản
số hiệu 82 (UCP đầu tiên).
1951: UCP 151.
1964: UCP 222.
1974: UCP 290.
1983: UCP 400, có hiệu lực 1984.
1993: UCP 500, có hiệu lực 1/1/1994.
2007: UCP 600, có hiệu lực 1/7/2007.
Như vậy, cứ bình quân 10 năm UCP lại thay đổi một lần. Sự thay đổi của UCP đáp ứng yêu
cầu phát triển thương mại trên toàn cầu nhanh chóng, đa dạng về phương thức hoặt động, cơ
sở vật chất kĩ thuật dịch vụ ngân hàng được nâng cấp hiện đại và điện tử vi tính ngày càng
ảnh hưởng to lớn đến hoặt động kinh doanh quốc tế và đời sống con người trên toàn cầu.

3. Vai trò:
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (hay còn gọi là phương thức L/C) là phương thức
đang được áp dụng nhiều trong thanh toán quốc tế. Việc áp dụng UCP có những lợi ích sau:

a) Đối với ngân hàng:
• Có cơ sở chung để hành động nhất quán trong phục vụ thanh toán của doanh nghiệp

khi sử dụng L/C: ngân hàng phải làm gì? Thực hiện chức năng gì?
• Tăng cường mối quan hệ và hiểu biết giữa ngân hàng, khách hàng vì UCP đã nếu rõ

nhiệm vụ chức năng của từng bên =.
• Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng giảm thiểu rủi ro cho khách hàng khi tổ

chức thanh toán qua phương thức L/C.
• Cẩm nang hướng dẫn để ngân hàng phục vụ tốt nhất.
• Căn cứ pháp lý giúp mau chóng tháo gỡ và giải quyết tranh chấp.
b) Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
• Cẩm nang giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện tốt nghĩa vụ của mình

liên quan đến L/C.
• Tài liệu hỗ trợ doanh nghiệp giám sát hoạt động của ngân hàng với mình.

Trang | 5


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

• Căn cứ để doanh nghiệp khiếu nại nếu ngân hàng không thực hiện theo đúng UCP.

4. Một số lưu ý quan trọng:
• Có hơn 160 quốc gia công nhận và áp dụng UCP. Tuy nhiên, đây là văn bản pháp lý


quốc tế không mang tính bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng. Nếu ap
dụng phải dẫn chiếu trong trong thư tín dụng của mình.
• Đã trải qua 6 lần sửa đổi nhưng văn bản sau không hiểu bỏ văn bản đời trước. Việc

áp dụng UCP nào là do các bên tự quyết định.
• Không ràng buộc các bên phải thực hiện từng điều. Nếu các bên có quyết định khác

so với UCP thì phải dẫn chiếu trong L/C và nó có giá trị pháp lí ràng buộc.
• Chỉ có bản gốc bằng tiếng anh do ICC ban hành mới có giá trị còn các b ản khác chỉ

manh tính tham khảo.
• Chỉ áp dụng cho thanh toán quốc tế không áp dụng cho thanh toán nội địa.
• UCP không phải là văn bản duy nhất điều tiết thanh toán tín dụng chứng từ.

III.

KHÁI QUÁT VỀ UCP 600

UCP600 là Bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ mới, thay thế cho Bản quy
tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ cũ (UCP500), đây là bản sửa đổi lần thứ sáu
của ICC sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý. UCP600 chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7
năm 2007. Điểm mới của UCP600 là quy định cụ thể và chi tiết nghĩa vụ, trách nhiệm của
ngân hàng tham gia thanh toán và trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; giúp
hoạt động xuất nhập khẩu thuận tiện hơn.

1 Sự ra đời và phát triển của UCP600
Để đáp ứng tình hình kinh tế luôn biến động, kể từ khi công bố UCP đầu tiên năm 1933,
Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã tiến hành sửa đổi 5 lần vào các năm 1951, 1962, 1974,
1983, 1993.
Lần sửa đổi lần thứ ba của UCP (UCP 290 - 1974) đánh dấu một bước ngoặt lớn trong

việc tạo ra những thay đổi chứng từ và thủ tục. Những thay đổi này là để phù hợp với sự phát
triển của cuộc cách mạng trong vận tải đường biển, trong đó phải kể đến cuộc cách mạng
“container hoá” đang trong giai đoạn ngày càng hoàn thiện hơn về kỹ thuật, tổ chức quản lý,
đạt kết quả kinh tế cao và sự phát triển của vận tải đa phương thức.
Tiếp theo là bản sửa đổi UCP400 (1983), ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn
thương mại quốc tế:


Thời kỳ từ năm 1981 cho đến những năm gần đây đươc xem là giai đoạn hoàn thiện và
phát triển theo chiều sâu của hệ thống vận tải container, là thời kỳ container được sử
dụng ngày càng rộng rãi trong vận tải đa phương thức.

Trang | 6


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6



Sự phát triển các chứng từ mới và các phương thức phát hành chứng từ mới để hỗ trợ
cho các hoạt động buôn bán



Cuộc cách mạng thông tin liên lạc đánh dấu sự ra đời một loại truyền tải thông tin mới
đó là giao dịch thương mại bằng các phương thức xử lý dữ liệu điện tử (Electronic data
processing EDP)




Sự phát triển của các loại thư tín dụng mới, như thư tín dụng trả chậm và thư tín dụng
dự phòng.

Bản sửa đổi UCP500 (1993) là kết quả của 5 năm nghiên cứu của các chuyên gia và uỷ
ban quốc gia của ICC. Lần sửa đổi này ngoài mục đích chính là để đáp ứng được sự phát triển
mới trong công nghiệp vận tải và những ứng dụng công nghệ mới còn xuất phát từ bất cập
phần lớn chứng từ xuất trình bị từ chối do không phù hợp với thư tín dụng.
UCP500 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/1994. Để đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của
thương mại điện tử, thanh toán quốc tế cũng phải thay đổi để phù hợp với xu thế phát triển
đó. Do đó, UCP được bổ sung thêm phần về thanh toán điện tử hay gọi là eUCP và có hiệu
lực từ ngày 01/04/2002.
Tuy nhiên, ngay khi công việc xem xét lại được tiến hành, thông qua một số kết quả điều
tra toàn cầu, uỷ ban Kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng nhận thấy có tới khoảng 70% chứng từ
xuất trình theo tín dụng thư đã bị từ chối ở lần xuất trình đầu tiên vì có sai sót. Điều này sẽ
làm cho chi phí tăng lên do các trường hợp phải chịu phí chứng từ bất hợp lệ gia tăng và quan
trọng hơn là những sai sót chứng từ lại tỏ ra không mấy rõ ràng, làm ảnh hưởng không tốt tới
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, vốn dĩ là phương thức thanh toán quốc tế có nhiều
ưu điểm. Do đó, vào tháng 5 năm 2003, phòng thương mại quốc tế (ICC) đã uỷ quyền cho uỷ
ban Kỹ thuật và nghiệp vụ Ngân hàng (ICC Commission on Banking Technique and Practice)
bắt đầu xem xét lại UCP500 để có thể có những sửa đổi cần thiết đáp ứng với tình hình thực
tiễn mới.
Cũng như những lần sửa đổi trước đây, mục đích chính của lần sửa đổi lần này là để đáp
ứng được sự phát triển mới trong hoạt động ngân hàng, vận tải, bảo hiểm. Sau 3 năm soạn
thảo và chỉnh lý, ngày 25 tháng 10 năm 2006, ICC đã thông qua Bản quy tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ số 600 (UCP600), có hiệu lực từ ngày 01/07/2007.

5. Vai trò của UCP600 trong việc điều chỉnh phương thức tín dụng
chứng từ

a

UCP600 xác định quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng trong khuôn khổ thư tín dụng

Sự ra đời của UCP đã đánh dấu một bước đột phá mới trong nghiệp vụ thanh toán quốc
tế, bởi UCP là cơ sở pháp lý duy nhất quy định một cách cụ thể trách nhiệm của các bên tham
gia phương thức tín dụng chứng từ, mà chú trọng nhất là trách nhiệm của ngân hàng.
UCP600 khẳng định bản chất của thư tín dụng là một cam kết thanh toán có điều kiện của
Ngân hàng phát hành bằng việc quy định trách nhiệm của ngân hàng phát hành trong điều 7
như đã phân tích ở trên. Điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng phát hành có quyền từ chối
Trang | 7


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

trong trường hợp bộ chứng từ xuất trình có sai sót. Mặt khác, ngân hàng xác nhận với tư cách
là ngân hàng thứ 3 đứng ra chịu trách nhiệm trả tiền thay cho ngân hàng phát hành nếu ngân
hàng phát hành không có khả năng thanh toán. UCP600 cũng quy định rõ trách nhiệm của các
ngân hàng có liên quan khác như ngân hàng thông báo, ngân hàng thương lượng thanh toán,
ngân hàng hoàn trả…Trách nhiệm của ngân hàng nói chung là làm thế nào để phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ được vận hành an toàn và suôn sẽ. Ngân hàng làm việc chỉ dựa
trên cơ sở bộ chứng từ xuất trình mà không quan tâm tới hợp đồng nên đây cũng là căn cứ
duy nhất để ngân hàng xem xét đồng ý hay từ chối trả tiền cho người hưởng lợi hay là để
người nhập khẩu đồng ý hay từ chối trả tiền cho ngân hàng. Do đó, trong phương thức tín
dụng chứng từ, bộ chứng từ đóng vai trò vô cùng quan trọng vì nó tượng trưng cho giá trị
hàng hoá.
Bằng việc quy định rõ quyền, nghĩa vụ cảu các ngân hàng tham gia vào quy trình tín
dụng chứng từ. UCP600 đã đảm bảo chắc chắn cam kết thanh toán của ngân hàng đối với

người xuất khẩu, tạo lòng tin cho người xuất khẩu trong giao dịch mua bán ngoại thương. Từ
đó, thúc đẩy góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển.
c)

UCP600 là nguồn luật cơ sở để xây dựng các điều khoản chính cho thư tín dụng chứng từ

UCP600 quy định cụ thể về tiêu chuẩn lập các loại chứng từ như chứng từ thương mại,
chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm,…Nội dung của các loại chứng từ này thể hiện rõ trách
nhiệm của người xuất khẩu trong việc giao hàng đúng hạn và đúng địa điểm đã thoả thuận
(Bill of lading), đảm bảo cung cấp đúng loại hàng hoá (Invoice), bồi thường rủi ro
(Insurance), theo đúng chất lượng, số lượng đã thoả thuận (Certificate of Quality, Certificate
of Quantity), đúng nguồn gốc xuất xứ (Certificate of Origin) và các trách nhiệm khác. Nếu
theo đúng các điều khoản quy định trong UCP600, các ngân hàng có thể tư vấn cho người
nhập khẩu đưa vào nội dung thư tín dụng những điều khoản buộc người xuất khẩu phải tuân
thủ miễn sao nó không mâu thuẩn với các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa người xuất
khẩu và người nhập khẩu.
d)

UCP600 là tiêu chí chung cho việc kiểm tra bộ chứng từ

Trên cơ sở các quy định của UCP600, người nhập khẩu đã đưa vào nội dung L/C những
yêu cầu đối với hàng hoá và những yêu cầu bắt buộc người xuất khẩu phải thực hiện thông
qua việc xuất trình bộ chứng từ gồm những chứng từ và văn bản pháp lý nhất định. Người
xuất khẩu, để được ngân hàng thanh toán tiền hàng, sẽ phải lập các chứng từ với nội dung sao
cho thể hiện rõ mình đã hoàn thành mọi yêu cầu mà người nhập khẩu đưa ra. Chính vì vậy, ki
kiểm tra chứng từ xuất trình, ngân hàng không chỉ dựa trên L/C mà còn phải dựa trên UCP để
xác định chứng từ có tuân thủ đúng các quy định của UCP600 hay không. Nếu bộ chứng từ
người xuất trình có sai sót thì ngân hàng phải lập tức thông báo và yêu cầu người xuất khẩu
sửa đổi cho phù hợp.
Trước khi UCP ra đời, các ngân hàng thuộc các nước khác nhau phải áp dụng luật

thương mại của nước mình để điều chỉnh các quan hệ trong thanh toán quốc tế nói chung và
thanh toán quốc tế nói riêng. Điều này đã dẫn đến các mâu thuẩn, tranh chấp, xung đột xảy ra
trong thực tiễn sử dụng phương thức tín dụng chứng từ mang tính quốc tế. Điều này dễ hiểu
vì mỗi nước có các nguồn pháp lý khác nhau theo cơ chế chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi
Trang | 8


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

nước. Hơn nữa, phương thức tín dụng chứng từ là một quy trình phức tạp đòi hỏi phải tiến
hành một cách chặt chẽ. Vì vậy, chỉ từ khi UCP ra đời thì các vấn đề nêu trên mới được giải
quyết. UCP ra đời với mục đích chính là tinh lược thực tiễn ngân hàng quốc tế nhằm tiêu
chuẩn hoá các thực tiễn chung đang áp dụng.
e) UCP600 góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng chứng từ tại các ngân hàng ngày càng
thuận tiện và phát triển hơn

Hiện nay, tất cả các ngân hàng kiểm tra chứng từ xuất trình dựa trên các nguyên tắc của
UCP600, và đương nhiên mọi tranh chấp phát sinh cũng được điều chỉnh theo UCP600. Hơn
nữa, là ấn bản mới nhất được sửa đổi dựa trên sự đông thuận của các chuyên gia tài chính –
ngân hàng nên UCP600 giúp cho hoạt động ngân hàng được thuân tiện hơn, giúp cho hoạt
động thanh toán quốc tế nhanh gọn và chuyên nghiệp. Dưới sự điều chỉnh của UCP600, hoạt
động ngân hàng được thống nhất trên phạm vi thế giới, cùng với sự hỗ trợ của khoa học kỹ
thuật tiên tiến, tốc độ xử lý giao dịch được đẩy nhanh, đáp ứng nhu cầu về đẩy nhanh hoạt
động thương mại (trong đó có thanh toán quốc tế).
Ngoài ra, chính UCP cũng hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong
việc lập các chứng từ thương mại, góp phần thúc đẩy tốc độ hoạt động thương mại, tốc độ hội
nhập toàn cầu của bản thân từng doanh nghiệp và qua đó thúc đẩy hoạt động thương mại phát
triển thịnh vượng.


Trang | 9


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

ISBP
I

Giới thiệu chung:
1 Khái niệm:





ISBP là từ viết tắt tiếng Anh "International Standard Banking Practice for the
Examination of Documents Under Documentary Credits", tiềng Việt gọi là "Tập quán
Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về Kiểm tra Chứng từ trong Phương thức Tín dụng
chứng từ" dùng để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng, do ICC ban hành năm 2002.
ISBP là một tài liệu bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP.
ISBP ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của UCP600, thể hiện sự nhất quán với
UCP cũng như các quan điểm và các quyết định của ủy Ban Ngân Hàng của
ICC.ISBP không sửa đổi UCP mà chỉ giải thích chi tiết rõ ràng làm thế nào những
quy tắc này được áp dụng trong giao dịch hàng ngày

6. Lịch sử ra đời:
Khi mà hơn 70% chứng từ xuất trình đòi tiền theo L/C bị từ chối thanh toán và UCP

bao gồm những điều khoản rất cơ bản, ngắn gọn chứa những điều khoản tiêu chuẩn
L/C , điều này dẫn đến xảy ra nhiều sự tranh chấp không cần thiết. Từ đó ICC thấy
cần thiết ban hành một tập quán quốc tế để diễn giải và hướng dẫn áp dụng các điều
khoản của UCP đó chính là bản quy tắc Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để
kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Phiên bản ISBP đầu tiên mang số hiệu 645 được Ủy ban Ngân hàng ICC ấn hành năm
2002. Sau hơn 4 năm sử dụng, Ủy ban Ngân hàng quyết định tiến hành sửa đổi ISBP
645 và thông qua phiên bản 2007 với tên gọi là ISBP 681. Tuy nhiên, sau gần hai năm
áp dụng, người ta thấy ISBP 681 có nhiều thiếu sót và chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế về kiểm tra chứng từ theo L/C, do vậy, tại cuộc họp Dubai vào tháng 3/2009,
Ủy ban Ngân hàng ICC một lần nữa quyếtđịnh sửa đổi ISBP 681. Vào ngày
17/4/2013 Ủy ban Ngân hàng ICC họp tại Lisbon (Bồ Đào Nha) đã thông qua Bản Dự
thảo cuối cùng ISBP với tên gọi là ISBP 745.
ISBP đã trải qua 3 lần sửa đổi bổ sung :
F Năm 2002: ISBP 645
F Năm 2007: ISBP 681
F Năm 2013: ISBP 745

IV.

Vai trò:

ISBP được xem như một cuốn cẩm nang hướng dẫn không thể thiếu đối với các ngân hàng,
các công ty xuất nhập khẩu, các chuyên gia logistics, các công ty bảo hiểm…trong việc lập
và kiểm tra các chứng từ xuất trìnhtheo thư tín dụng (L/C).
Trang | 10


Lớp IBCL2 | K39


Nhóm 6

ISBP có những vai trò cơ bản sau:


Cụ thể hóa các quy định của UCP 600.



Kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng.



Phản ảnh tiêu chuẩn quốc tế về thực hành tín dụng chứng từ.



Đề cập đến các điều khoản thường gặp.

Trước khi ISBP ra đời, có tới 60-70% lần xuất trình chứng từ đầu tiên đòi tiền theo L/C bị từ
chối thanh toán, vì vậy ICC thấy cần thiết ban hành một tập quán quốc tế để diễn giải và
hướng dẫn áp dụng các điều khoản của UCP chính là bản quy tắc Tập quán Ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (International
Standard Banking Practice for the examination of documents under documentary credits – gọi
tắt là ISBP).
ISBP đầu tiên ra đời năm 2002 có tên gọi ISBP 645 áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ
theo tín dụng chứng từ đã tạo ra một hành lang pháp lý cho các ngân hàng kiểm tra chứng từ
theo L/C, nhờ đó đã giảm thiểu rất nhiều các tranh chấp.
Sau khi ban hành bản sửa đổi UCP 600, ICC đã xuất bản ấn phẩm ISBP 681 vào năm
2007 thay cho ấn phẩm cũ ISBP 645 năm 2002. ISBP 681 đưa ra các quy tắc kiểm tra chứng

từ nhằm giúp đỡ các ngân hàng trong việc quyết định bộ chứng từ có phù hợp hay không. Từ
đó ISBP 681 được áp dụng đương nhiên cùng với phiên bản UCP 600.
Tuy nhiên, sau gần 7 năm áp dụng, trong chừng mực nào đó ISBP 681 đã bộc lộ nhiều thiếu
sót và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế về kiểm tra chứng từ theo L/C, do vậy, vào tháng 4
năm 2013 Ủy ban Ngân hàng của ICC đã thông qua bản ISBP sửa đổi với tên gọi mới
là ISBP 745 (International Standard Banking Practice for the Examination of Documents
under UCP600 - ISBP 2013 ICC Publication No. 745).

V.

Lưu ý:

ISBP không sửa đổi UCP mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực hiện UCP đối với những người
làm thực tế lên quan đến tín dụng chứng từ.
Bất cứ điều khoản nào trong tín dụng chứng từ mà có thể thay đổi hay ảnh hưởng đến việc áp
dụng một điều khoản của UCP cũng có thể ảnh hưởng đến tiêu chuẩn quốc tế về thực hành
ngân hàng.

VI.

ISBP 745:
1 Giới thiệu:

Vào ngày 17/4/2013 Ủy ban Ngân hàng ICC họp tại Lisbon (Bồ Đào Nha) đã thông qua Bản
Dự thảo cuối cùng ISBP mang số hiệu 745.
Trang | 11


Lớp IBCL2 | K39


Nhóm 6

7. Vai trò:
ISBP 745 giải quyết một cách thấu đáo những vướng mắc mà người kiểm tra chứng từ xuất
trình theo L/C thường gặp phải trước đây. ISBP 745 chắc chắn sẽ làm giảm những tranh chấp
liên quan đến chứng từ. ISBP 745 được tin rằng vẫn sẽ tiếp tục được đón nhận như là một
cuốn cẩm nang gối đầu không thể thiếu của những người làm công tác liên quan đến việc lập
và kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C.

8. Lưu ý về ISBP 745:


Nên dẫn chiếu áp dụng UCP 600 và cả ISBP 745 ICC khi phát hành thư tín dụng.



Khác với ISBP 745, ISBP 681 chưa có điều khoản về sự không tách rời giữa UCP
600 và ISBP 681.



ISBP 745 đã khắc phục bằng cách đưa vào mục phạm vi sử dụng (Scope of
Publication) sự không thể tách rời của ISBP 745 và UCP 600. Tuy nhiên có một
số điều luật còn đang tranh cãi,

Mối quan hệ giữa UCP600 vad ISBP 745:
• ISBP 745 và UCP 600 2007 có mối quan hệ gắn liền và không tách rời.


Bất cứ điều gì trong tín dụng chứng từ làm ảnh hưởng đến việc áp dụng UCP đều

có thể ảnh hưởng đến ISBP.



Mục đích của ISBP 745 là diễn giải và hướng dẫn áp dụng các điều khoản của
UCP 600, trong phạm vi của các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng hoặc
bất cứ các sửa đổi thư tín dụng kèm theo.



Khẳng định rằng ISBP 745 2013 đã tạo ra một “hành lang pháp lý” để các ngân
hàng kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C tuân thủ UCP 600 2007. Ngân hàng
căn cứ vào ISBP 745 để kiểm tra chứng từ và có thể trích dẫn các đoạn hướng
thích hợp của ISBP 745 để làm cơ sở từ chối nếu các chứng từ xuất trình không
phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C, UCP 600 và ISBP 745.

Trang | 12


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

Nội dung chính của UCP-DC và ISPB
I

CÁC QUY TẮC VÀ THỰC HÀNH THỐNG NHẤT VỀ TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
UCP600


(Bản sửa đổi năm 2007, số xuất bản 600 của Phòng thương mại quốc tế)
Điều 1: Phạm vi áp dụng UCP
Các quy tắc Thực hành Thống nhất về Tính dụng chứng từ, bản sửa đổi 2007, ICC xuất bản
số 600 (“UCP”) là các quy tắc áp dụng cho bất kỳ tín dụng chứng từ (“tín dụng”) nào (bao
gồm cả thư tín dụng dự phòng trong chừng mực mà các quy tắc này có thể áp dụng) nếu nội
dung của tín dụng chỉ ra một cách rõ ràng nó phụ thuộc vào các quy tắc này. Các quy tắc này
ràng buộc tất cả các bên, trừ khi tín dụng loại trừ hoặc sửa đổi một cách rõ ràng.
Điều 2: Các định nghĩa
Nhằm mục đích của các quy tắc này:
Ngân hàng thông báo là ngân hàng tiến hành thông báo tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành.
Người yêu cầu là bên mà theo yêu cầu của bên đó, tín dụng được phát hành.
Ngày làm việc ngân hàng là một ngày mà ngân hàng thường mở cửa tại nơi mà một hoạt
động có liên quan đến các quy tắc này được thực hiện.
Người thụ hưởng là bên mà vì quyền lợi của bên đó, một tín dụng được phát hành.
Xuất trình phù hợp nghĩa là một xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản của tín
dụng, của các điều khoản có thể áp dụng của Quy tắc này và với thực tiễn ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế.
Xác nhận là một cam kết chắc chắn của ngân hàng xác nhận, ngoài cam kết của ngân hàng
phát hành về việc thanh toán hoặc thương lượng thanh toán khi xuất trình phù hợp. Ngân
hàng xác nhận là ngân hàng, theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng phát hành,
thực hiện xác nhận của mình đối với một tín dụng.
Tín dụng là một thỏa thuận, dù cho được mô tả hoặc đặt tên như thế nào, nhưng không thể
hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành về việc thanh tóan cho
một xuất trình phù hợp.
Thanh toán có nghĩa là:
a. Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có gia trị thanh toán ngay.
Trang | 13



Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

b. Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán về sau.
c. Chấp nhận hối phiếu đòi nợ (“draft”) do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn,
nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng, theo yêu cầu của người yêu cầu hoặc nhân danh chính
mình, phát hành một tín dụng.
Thương lượng thanh toán là việc các ngân hàng chỉ định mua các hối phiếu đòi nợ (ký phát
đòi tiền ngân hàng khác không phải là ngân hàng chỉ định) và /hoặc các chứng từ khi xuất
trình phù hợp, bằng cách trả tiền trước hoặc ứng tiền trước cho người thụ hưởng vào / hoặc
trước ngày làm việc ngân hàng mà vào ngày đó tiền phải được hoàn trả tiền cho ngân hàng
chỉ định.
Ngân hàng chỉ định là ngân hàng mà với ngân hàng đó tín dụng có giá trị thanh toán hoặc bất
cứ ngân hàng nào trong trường hợp tín dụng có giá trị thanh toán đối với bất cứ ngân hàng
nào.
Xuất trình nghĩa là việc chuyển giao chứng từ theo một tín dụng cho ngân hàng phát hành
hoặc ngân hàng chỉ định hoặc các chứng từ được chuyển giao như thế.
Người xuất trình là người thụ hưởng, ngân hàng hoặc bất cứ bên nào khác thực hiện việc xuất
trình.
Điều 3: Các diễn giải
Nhằm mục đích của các quy tắc này:
Ở những nơi cần thiết trong quy tắc này, các từ ở dạng số ít bao gồm cả số nhiều và ở dạng số
nhiều bao gồm cả số ít.
Một tín dụng là không thể hủy bỏ ngay cả khi không có quy định về việc đó.
Một chứng từ có thể được ký bằng tay, bằng FAX, bằng chữ ký đục lỗ, con dấu, bằng ký hiệu
hoặc bất cứ phương pháp cơ học hoặc điện tử nào.
Một yêu cầu đối với một chứng từ được hợp thức hóa, được thị thực hoặc được chứng thực
hoặc tương tự sẽ được thỏa mãn bằng bất kỳ chữ ký, ký hiệu, con dấu hoặc nhãn hiệu nào ở

trên chứng từ thể hiện là đáp ứng được yêu cầu đó.
Cac chi nhánh của một ngân hàng ở các nước khác nhau được coi là các ngân hàng độc lập.
Những cụm từ như “hạng nhất”, “nổi tiếng”, “đủ tư cách”, “độc lập”, “chính thức”, “tốt”
hoặc “địa phương” sử dụng để mô tả người phát hành chứng từ, cho phép bất cứ người phát
hành nào, trừ người thụ hưởng, phát hành chứng từ đó.
Trừ khi có yêu cầu sử dụng trên chứng từ, các từ như “nhanh”, “ngay lập tức” hoặc “càng
sớm càng tốt” sẽ không được xem xét đến.

Trang | 14


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

Các cụm từ “vào hoặc vào khoảng” hoặc tương tự sẽ được hiểu là sự việc xảy ra trong một
khoảng thời gian từ trước 5 ngày theo lịch cho đến sau 5 ngày theo lịch tính từ ngày quy định,
kể cả ngày đầu tiên và ngày cuối cùng.
Các từ “đến”, “cho đến”, “cho đến khi”, “từ” và “giữa” nếu được dùng để quy định thời hạn
giao hàng thì sẽ bao gồm cả ngày hoặc những ngày đó, và từ “trước” và “sau” thì không bao
gồm ngày đó.
Các từ “từ” và “sau” nếu được dùng để quy định ngày đáo hạn sẽ không bao gồm ngày đó.
Các từ “nửa đầu” và “nửa cuối” của một tháng sẽ được hiểu tương ứng là kể từ ngày 01 đến
15 và từ ngày 16 đến ngày cuối cùng của một tháng, bao gồm cả các ngày đó.
Các từ “đầu”, “giữa” và “cuối” của một tháng sẽ được hiểu tương ứng là từ ngày 1 đến ngày
10, từ ngày 11 đến ngày 20 và từ ngày 21 đến ngày cuối cùng của một tháng, bao gồm cả các
ngày đó.
Điều 4: Tín dụng và hợp đồng
a. Về bản chất, tín dụng là một giao dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng
khác mà có thể là cơ sở của tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc ràng buộc bởi

các hợp đồng như thế, ngay cả khi tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng như thế, ngay cả
khi tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó. Do đó, sự cam kết của một ngân hàng về việc
thanh tóan, thương lượng thanh tóan hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong tín dụng
không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc khiến cáo của người yêu cầu phát hành tín dụng phát
sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát hàng hoặc người thụ hưởng.
Trong bất cứ trường hợp nào, người thụ hưởng không được lợi dụng các quan hệ hợp đồng
giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa người yêu cầu và ngân hành phát hành.
b. Ngân hàng phát hành không khuyến khích các cố gắng của người yêu cầu nhằm đưa các
bản sao của hợp đồng cơ sở, hóa đơn chiếu lệ và các chứng từ tương tự thành bộ phận không
tách rời của tín dụng.
Điều 5: Các chứng từ và hàng hóa/ dịch vụ hoặc thực hiện
Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ
hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên quan.
Điều 6: Thanh toán, ngày hết hạn và nơi xuất trình.
a. Tín dụng phải quy định nó có giá trị thanh toán với ngân hàng nào đó hoặc với bất kỳ ngân
hàng nào. Một tín dụng có giá trị thanh toán với ngân hàng chỉ định thì cũng có giá trị thanh
toán với ngân hàng phát hành.
b. Một tín dụng phải quy định hoặc là nó có giá trị trả tiền ngay, trả tiền sau, chấp nhận hoặc
là có giá trị thương lượng thanh toán.

Trang | 15


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

c. Một tín dụng không được phát hành có giá trị thanh toán bằng một hối phiếu ký phát đòi
tiền người yêu cầu.
d.

i.
ii.

Tín dụng phải quy định ngày hết hạn xuất trình.Ngày hết hạn thanh toán hoặc thương
lượng thanh toán sẽ được coi là như ngày hết hạn xuất trình.
Địa điểm của ngân hàng mà với ngân hàng đó tín dụng có giá trị thanh toán cũng là
địa điểm xuất trình. Địa điểm xuất trình của một tín dụng có giá trị thanh toán với bất
cứ ngân hàng nào là địa điểm xuất trình của ngân hàng bất kỳ đó. Địa điểm xuất trình
khác với địa điểm của ngân hàng phát hành là địa điểm bổ sung vào địa điểm ngân
hàng phát hành.

e. Trừ trường hợp quy định tại mục a, điều 29, việc xuất trình bởi người thụ hưởng hoặc bởi
người thay mặt người thụ hưởng phải được thực hiện vào hoặc trước ngày hết hạn xuất trình.
Điều 7: Cam kết của ngân hàng phát hành
a. Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình tới ngân hàng chỉ định hoặc tới
ngân hàng phát hành và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, ngân hàng phát hành phải
thanh toán nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng cách:
i.
ii.
iii.
iv.

v.

trả tiền ngay, trả tiền về sau hoặc chấp nhập với ngân hàng phát hành;
trả tiền ngay với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không trả tiền.
trả tiền sau với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không cam kết trả
tiền sau hoặc đã cam kết trả tiền sau nhưng không trả tiền khi đáo hạn;
chấp nhận với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không chấp nhận một
hối phiếu ký phát đòi tiền nó hoặc đã chấp nhận hối phiếu đòi tiền nhưng không trả

tiền khi đáo hạn; hoặc
thương lượng với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không thương
lượng thanh tóan.

b. Ngân hàng phát hành bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán kể từ khi ngân
hàng đó phát hành tín dụng.
c. Ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định mà ngân hàng này
đã thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù hợp và đã chuyển giao
các chứng từ cho ngân hàng phát hành. Việc hoàn trả số tiền của một xuất trình phù hợp
thuộc một tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận hoặc trả tiền sau là vào lúc đáo hạn,
dù cho ngân hàng chỉ định đã trả tiền trước hoặc đã mua trước khi đến hạn. Cam kết của ngân
hàng phát hành về việc hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định là độc lập với cam kết của
ngân hàng phát hành đối với người thụ hưởng.
Điều 8: Cam kết của ngân hàng xác nhận
a. Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình đến ngân hàng xác nhận hoặc đến
bất cứ một ngân hàng chỉ định nào khác và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, ngân
hàng xác nhận phải:
Trang | 16


Lớp IBCL2 | K39
i.







ii.


Nhóm 6

Thanh toán, nếu tín dụng có giá trị thanh toán, bằng cách:
Trả tiền ngay, trả tiền sau hoặc chấp nhận thanh toán với ngân hàng xác nhận.
Trả tiền ngay với một ngân hàng chỉ định khác và ngân hàng chỉ định đó không trả
tiền.
Trả tiền sau với một ngân hàng chỉ định khác và ngân hàng chỉ định đó không cam kết
trả tiền sau hoặc có cam kết trả tiền sau, nhưng không trả tiền khi đáo hạn.
Chấp nhận với một ngân hàng chỉ định khác và ngân hàng chỉ định đó không chấp
nhận hối phiếu đòi tiền nó hoặc có chấp nhận, nhưng không trả tiền khi đáo hạn.
Thương lượng thanh toán với một ngân hàng chỉ định khác và ngân hàng chỉ định đó
không thương lượng thanh toán.
Thương lượng thanh toán, miễn truy đòi, nếu tín dụng có giá trị thương lượng thanh
toán tại ngân hàng xác nhận.

b. Ngân hàng xác nhận bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán hoặc thương
lượng thanh toán kể từ khi ngân hàng đó thực hiện xác nhận tín dụng.
c. Ngân hàng xác nhận cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định khác mà ngân hàng
hàng này đã thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù hợp và đã
chuyển giao các chứng từ cho ngân hàng xác nhận. Việc hoàn trả số tiền của một xuất trình
phù hợp thuộc một tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận hoặc trả tiền sau là vào lúc
đáo hạn, dù ngân hàng chỉ định đã trả tiền trước hoặc đã mua trước khi đến hạn. Cam kết của
ngân hàng xác nhận hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định là độc lập với cam kết của ngân
hàng xác nhận đối với người thụ hưởng.
d. Nếu một ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy quyền hoặc yếu cầu xác nhận một tín
dụng nhưng ngân hàng này không sẵn sàng làm việc đó, thì nó phải thông báo cho ngân hàng
phát hành ngay và có thể thông báo tín dụng mà không có xác nhận.
Điều 9: Thông báo tín dụng và các sửa đổi
a. Tín dụng và bất cứ sửa đổi nào có thể được thông báo cho người thụ hưởng thông qua ngân

hàng thông báo. Ngân hàng thông báo, nhưng không phải là ngân hàng xác nhận, thông báo
tín dụng và các sửa đổi mà khôngcam kết về thanh toán hoặc thương lượng thanh toán.
b. Bằng việc thông báo tín dụng hoặc sửa đổi, ngân hàng thông báo cho biết rằng tự nó đã
thỏa mãn về tính chân thật bề ngoài của tín dụng hoặc của sửa đổi và rằng thông báo phản
ánh chính xác các điều kiện và điều khoản của tín dụng hoặc sửa đổi đã nhận.
c. Ngân hàng thông báo có thể sử dụng dịch vụ của một ngân hàng khác (“ngân hàng thông
báo thứ hai”) để thông báo tín dụng và các sửa đổi cho người thụ hưởng. Bằng việc thông báo
tín dụng hoặc sửa đổi, ngân hàng thông báo thứ hai cho biết rằng tự nó đã thỏa mãn về tính
chân thật bề ngoài của thông báo mà nó đã nhận được và rằng thông báo phản ánh chính xác
các điều kiện và điều khoản của tín dụng và sửa đổi đã nhận.
d. Ngân hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng thông báo thứ hai để
thông báo tín dụng thì cũng phải sử dụng các ngân hàng đó để thông báo các sửa đổi của tín
dụng.
Trang | 17


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

e. Nếu một ngân hàng được yêu cầu thông báo tín dụng hoặc sửa đổi nhưng quyết định không
làm việc đó, thì nó phải thông báo không chậm trễ cho ngân hàng mà từ đó đã nhận được tín
dụng, sửa đổi hoặc thôg báo.
f. Nếu một ngân hàng được yêu cầu thông báo tín dụng hoặc sửa đổi, nhưng tự nó không có
thể thỏa mãn về tính chân thật bề ngoài của tín dụng, của sửa đổi hoặc của thông báo, thì nó
phải thông báo không chậm trễ cho ngân hàng mà từ đó đã nhận được chỉ thị. Tuy vậy, nếu
ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng thông báo thứ hai quyết định thông báo tín dụng hoặc
sửa đổi , thì nó phải thông báo cho người thụ hưởng hoặc ngân hàng thông báo thứ hai biết
rằng tự nó đã không thể thỏa mãn được tính chân thật bề ngoài của tín dụng, của sửa đổi hoặc
của thông báo.

Điều 10: Sửa đổi tín dụng
a. Trừ khi có quy định khác tại điều 38, một tín dụng không thể sửa đổi cũng như không thể
hủy bỏ mà không có sự thỏa thuận của ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, nếu có, và
của người thụ hưởng.
b. Ngân hàng phát hành bị ràng buộc không thể hủy bỏ bởi các sửa đổi kể từ khi ngân hàng
phát hành sửa đổi, Ngân hàng xác nhận có thể xác nhận thêm cả sửa đổi và sẽ ràng buộc
không thể hủy bỏ kể từ khi thông báo sửa đổi. Tuy vậy, ngân hàng xác nhận có thể lựa chọn
thông báo sửa đổi mà không xác nhận thêm và nếu vậy, nó phải thông báo không chậm trễ
cho ngân hàng phát hành và thông báo cho người thụ hưởng trong thông báo sửa đổi của
mình.
c. Các điều kiện và điều khoản của tín dụng gốc (hoặc một tín dụng đã đưa vào các sửa đổi
được chấp nhận trước đó) sẽ vẫn còn nguyên hiệu lực đối với người thụ hưởng cho đến khi
người thụ hưởng truyền đạt chấp nhận sửa đổi của mình đến ngân hàng đã thông báo sửa đổi
đó.Người thụ hưởng phải thông báo chấp nhận hay từ chối sửa đổi. Nếu người thụ hưởng
không thông báo như thế thìmột xuất trình phù hợp với tín dụng và với bất cứ sửa đổi nào
chưa được chấp nhận, sẽ được coi như là thông báo chấp nhận sửa đổi của người hưởng thụ.
Tín dụng sẽ được sửa đổi từ thời điểm đó.
d. Ngân hàng thông báo sửa đổi phải báo cho ngân hàng mà từ đó nó nhận được sửa đổi về
việc chấp nhận hay từ chối sửa đổi.
e. Chấp nhận một phần sửa đổi là không được phép và sẽ được coi là thông báo từ chối sửa
đổi.
f. Một điều khoản trong sửa đổi quy định rằng sửa đổi sẽ có hiệu lực trừ khi người thụ hưởng
từ chối trong một thời gian nhất định sẽ không được xem xét đến.
Điều 11: Tín dụng và sửa đổi được sơ báo và chuyển bằng điện
a. Một tín dụng hoặc sửa đổi được truyền đi một cách chân thực sẽ được coi như là tín dụng
hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện, và bất cứ xác nhận bằng thư gửi sau này sẽ không được xem
xét đến.
Trang | 18



Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

Nếu điện chuyển ghi “chi tiết đầy đủ gửi sau” (hoặc các từ tương tự) hoặc ghi rằng xác nhận
bằng thư sẽ là tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện thì điện chuyển sẽ không được coi là
tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện. Ngân hàng phát hành sau đó phải phát hành không
chậm trễ tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện với các điều khoản không mâu thuẫn với
điện chuyển.
b. Thông báo sơ bộ về việc phát hành một tín dụng hoặc sửa đổi (“tiền thông báo”) sẽ chỉ
được gửi đi nếu ngân hàng phát hành đã sẵn sàng phát hành tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị
thực hiện. Một ngân hàng phát hành đã gửi thông báo sơ bộ có nghĩa vụ không thể hủy bỏ
phát hành không chậm trễ tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện với các điều khoản không
mâu thuẫn với thông báo sơ bộ.
Điều 12: Sự chỉ định
a. Trừ phi ngân hàng chỉ định là ngân hàng xác nhận việc ủy quyền thanh toán, thương lượng
thanh toán không ràng buộc thêm nghĩa vụ đối với ngân hàng chỉ định về thanh toán hoặc
thương lượng thanh toán, trừ khi có sự đồng ý rõ ràng của ngân hàng chỉ định và được truyền
đạt đến người thụ hưởng.
b. Bằng cách chỉ định một ngân hàng chấp nhận một hối phiếu hoặc thực hiện cam kết trả tiền
sau, ngân hàng phát hành đã ủy quyền cho ngân hàng chỉ định đó trả tiền trước hoặc mua một
hối phiếu đã được chấp nhận hoặc thực hiện cam kết trả tiền sau của ngân hàng chỉ định đó.
c. Việc tiếp nhận hoặc kiểm tra và gửi chứng từ của ngân hàng chỉ định mà không phải là
ngân hàng xác nhận, không làm cho ngân hàng chỉ định đó có trách nhiệm thanh toán hoặc
thương lượng thanh toán, đồng thời cũng không phải là việc thanh toán hoặc thương lượng
thanh toán .
Điều 13: Thỏa thuận hoàn trả tiền giữa các ngân hàng
a. Nếu một tín dụng quy định rằng, số tiền hoàn trả sẽ do ngân hàng chỉ định (“ngân hàng đòi
tiền”) đòi lại từ một ngân hàng khác (“ngân hàng hoàn trả”), thì tín dụng phải nói rõ việc
hoàn trả có tuân thủ các quy tắc của ICC về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng có hiệu lực vào

ngày phát hành tín dụng hay không.
b. Nếu tín dụng không quy định việc hoàn trả phải theo các quy tắc của ICC về hoàn trả tiền
giữa các ngân hàng, thì sẽ áp dụng như sau:
i.

ii.
iii.

Ngân hàng phát hành phải cấp cho ngân hàng hoàn trả một ủy quyền hoàn trả phù hợp
với quy định về giá trị thanh toán ghi trong tín dụng . Ủy quyền hòan trả không phụ
thuộc vào ngày hết hạn của tín dụng
Ngân hàng đòi tiền không cần phải cung cấp cho ngân hàng hòan trả một giấy chứng
nhận về sự phù hợp với các điều kiện và điều khoản của tín dụng
Ngân hàng phát hành sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại về tiền lãi và mọi chi
phí phát sinh, nếu việc hòan trả tiền không được thực hiện ngay khi có yêu cầu đầu
tiên của ngân hàng hòan trả phù hợp với các điều kiện và điều khoản của tín dụng

Trang | 19


Lớp IBCL2 | K39
iv.

Nhóm 6

Các chi phí của ngân hàng hoàn trả sẽ do ngân hàng phát hành chịu. Tuy nhiên, nếu
chi phí đó là do người thụ hưởng chịu, thì ngân hàng phát hành có trách nhiệm ghi rõ
điều đó trong tín dụng và trong ủy quyền hoàn trả. Nếu chi phí của ngân hàng hoàn trả
là do người thụ hưởng chịu, thì chi phí đó sẽ được trừ vào số tiền mà ngân hàng đòi
tiền thu được khi hoàn trả tiền. Nếu việc hòan trả tiền không thực hiện được thì chi

phí của ngân hàng hoàn trả vẫn thuộc trách nhiệm của ngân hàng phát hành .

c. Ngân hàng phát hành không được miễn bất cứ nghĩa vụ nào của mình về hoàn trả tiền, nếu
ngân hàng hoàn trả không trả được tiền khi có yêu cầu đầu tiên.
Điều 14: Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ
a. Ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác nhận, nếu có và ngân hàng
phát hành phải kiểm tra việc xuất trình, chỉ dựa trên cơ sở chứng từ để giảiquyết định chứng
từ, thể hiện trên bề mặt của chúng, cótạo thành một xuất trình phù hợp hay không.
b. Ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác nhận, nếu có và ngân hàng
phát hành sẽ có tối đa cho mỗi ngân hàng là 5 ngày làm việc ngân hàng tiếp theo ngày xuất
trình để quyết định xem việc xuất trình có phù hợp hay không. Thời hạn này không bị rút
ngắn hoặc không bị ảnh hưởng bằng cách nào khác, nếu ngày hết hạn hay ngày xuất trình
cuối cùng rơi đúng vào hoặc sau ngày xuất trình.
c. Việc xuất trình một hoặc nhiều bản gốc các chứng từ vận tải theo các điều 19, 20, 21, 22,
23, 24 và 25 phải do người thụ hưởng hoặc người thay mặt thực hiện không muộn hơn 21
ngày theo lịch sau ngày giao hàng như mô tả trong các quy tắc này, nhưng trong bất cứ
trường hợp nào cũng không được muộn hơn ngày hết hạn của tín dụng.
d. Dữ liệu trong một chứng từ không nhất thiết phải giống hệt như dữ liệu của tín dụng, của
bản thân của chứng từ và của thực tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế, nhưng không được mâu
thuẫn với dữ liệu trong chứng từ đó, với bất cứ chứng từ quy định khác hoặc với tín dụng .
e. Trong các chứng từ, trừ hóa đơn thương mại, việc mô tả hàng hóa, các dịch vụ hoặc thực
hiện, nếu quy định, có thể mô tả một cách chung chung, miễn là không mâu thuẫn với mô tả
hàng hóa trong tín dụng
f. Nếu tín dụng yêu cầu xuất trình một chứng từ, trừ chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm
hoặc hóa đơn thương mại mà không quy định người lập chứng từ hoặc nội dung dữ liệu của
các chứng từ, thì các ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ như đã xuất trình, nếu nội dung của
chứng từ thể hiện là đã đáp ứng được chức năng của chứng từ được yêu cầu và bằng cách
khác, phải phù hợp với mục (d) điều 14.
g. Một chứng từ xuất trình nhưng tín dụng không yêu cầu sẽ không được xem xét đến và có
thể trả lại cho ngườixuất trình.

h. Nếu một tín dụng có một điều kiện mà không quy định chứng từ phải phù hợp với điều
kiện đó, thì các ngân hàng sẽ coi như là không có điều kiện đó và không xem xét.

Trang | 20


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

i. Một chứng từ có thể ghi ngày trước ngày phát hành tín dụng nhưng không được ghi sau
ngày xuất trình chứng từ.
j. Khi các địa chỉ của người thụ hưởng và của người yêu cầu thể hiện trong các chứng từ quy
định thì các địa chỉ đó không nhất thiết là giống như các địa chỉ quy định trong tín dụng hoặc
trong bất cứ chứng từ quy định nào khác, nhưng các địa chỉ đó phải ở trong một quốc gia như
các địa chỉ tương ứng quy định trong tín dụng . Các chi tiết giao dịch (Telefax, Telephone,
email và các nội dung tương tự khác) được ghi kèm theo địa chỉ của người yêu cầu và của
người thụ hưởng sẽ không được xem xét đến. Tuy nhiên, nếu địa chỉ và các chi tiết giao dịch
của người yêu cầu thể hiện như là một bộ phận địa chỉ của nội dung về người nhận hàng hoặc
bên thông báo trên chứng từ vận tải theo các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 hoặc 25 thì phải ghi
đúng như trong thư tín dụng
k. Người giao hàng hoặc người gởi hàng ghi trên các chứng từ không nhất thiết là người thụ
hưởng của tín dụng
l. Một chứng từ vận tải có thể do bất cứ bên nào khác, không phải là người chuyên chở, chủ
tàu, thuyền trưởng hoặc người thuê tàu phát hành miễn là chứng từ vận tải đó đáp ứng yêu
cầu của các điều 19, 20, 21, 22, 23 hoặc 24 của quy tắc này.
Điều 15: Xuất trình phù hợp
a. Khi một ngân hàng phát hành xác định việc xuất trình là phù hợp, thì nó phải thanh toán.
b. Khi một ngân hàng xác nhận xác định việc xuất trình là phù hợp, thì nó phải thanh toán
hoặc thương lượng thanh toán và chuyển giao các chứng từ tới ngân hàng phát hành

c. Khi một ngân hàng chỉ định xác định việc xuất trình là phù hợp và ngân hàng đó thanh toán
hoặc thương lượng thanh toán, thì nó phải chuyển giao các chứng từ đến ngân hàng xác nhận
hoặc ngân hàng phát hành
Điều 16: Chứng từ có sai biệt, bỏ qua và thông báo
a. Khi một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân hàng xác nhận, nếu có,
hoặc ngân hàng phát hành xác định rằng việc xuất trình là không phù hợp thì ngân hàng đó có
thể từ chối thanh toán hoặc thương lượng thanh toán.
b. Khi một ngân hàng phát hành xác định rằng việc việc xuất trình không phù hợp, thì nó có
thể theo cách thức riêng của mình tiếp xúc với người yêu cầu đề nghị bỏ qua các sai biệt. Tuy
nhiên điều này không thể kéo dài hạn như qui định tại mục b điều 14.
c. Khi một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác nhận, nếu có, hoặc
ngân hàng pháthành quyết định từ chối thanh toán hoặc thương lượng thanh toán, thì nó phải
gởi thông báo riêng về việc đó chongười xuất trình. Thông báo phải ghi rõ:
i.
ii.
iii.

Ngân hàng đang từ chối thanh toán hoặc thương lượng thanh toán; và
Từng sai biệt mà ngân hàng từ chối thanh toán hoặc thương lượng thanh toán; và
Ngân hàng đang giữ các chứng từ để chờ chỉ thị của người xuất trình, hoặc
Trang | 21


Lớp IBCL2 | K39





Nhóm 6


Ngân hàng phát hành đang giữ các chứng từ cho đến khi nào nó nhận được sự
bỏ qua sai biệt từ người yêu cầu và đồng ý chấp nhận sai biệt hoặc nhận được
những chỉ thị khác từ người xuất trình trước khi đồng ý chấp nhận bỏ qua các
sai biệt, hoặc
Ngân hàng đang chuyển trả lại chứng từ; hoặc
Ngân hàng đang hành động theo những chỉ thị đã nhận được trước đây từ
người xuất trình.

d. Thông báo được yêu cầu tại mục (c) điều 16 phải được thực hiện bằng phương tiện truyền
thông hoặc nếu không thể thì bằng phương tiện nhanh chóng khác nhưng không được muộn
hơn ngày làm việc ngân hàng thứ 5 tính từ ngày sau ngày xuất trình.
e. Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định. Một ngân hàng xác nhận, nếu có, hoặc
ngân hàng phát hành sau khi gởi thông báo được yêu cầu tại mục (c), (iii), (a) hoặc (b) điều
16 có thể gởi trả các chứng từ cho người xuất trình vào bất cứ thời gian nào.
f. nếu ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận không hành động phù hợp với các quy
định của điều khỏan này thì sẽ mất quyền khiếu nại về xuất trình không phù hợp.
g. Khi một ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc một ngân hàng xác nhận từ chối
thanh toán hoặcthương lượng thanh toán và đã gởi thông báo về việc đó phù hợp với điều
khoản này, thì các ngân hàng đó có quyền đòi lại tiền, kể cả tiền lãi, hoặc bất cứ số tiền hoàn
trả nào mà nó đã thực hiện.
Điều 17: Các chứng từ gố và các bản sao
a. Ít nhất một bản gốc của mỗi chứng từ quy định trong tín dụng phải được xuất trình.
b. Ngân hàng sẽ coi lại chứng từ gốc bất kỳ chứng từ nào nhìn bề nào có chữ ký hoặc dấu
hiệu hoặc nhãn gốc thực của người phát hành chứng từ, trừ khi chứng từ chỉ ra bản thân nó
không phải là chứng từ gốc.
c. Trừ khi chứng từ quy định khác ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ như là chứng từ gốc, nếu
chứng từ:
i.
ii.

iii.

Thể hiện là được viết, đánh máy, đục lỗ hoặc đóng dấu bằng tay của người phát
hành ; hoặc
Thể hiện là giấy văn thư chính thức của người phát hành chứng từ hoặc.
Ghi rõ nó là chứng từ gốc, trừ khi nói rõ là không áp dụng đối với chứng từ xuất
trình.

d. Nếu tín dụng yêu cầu xuất trình các bản sao của chứng từ, thì xuất trình bản gốc hoặc bản
sao đều được phép.
e. Nếu tín dụng yêu cầu xuất trình chứng từ nhiều bản bằng cách sử dụng các từ như (hai bản
giống như nhau) (gấp hai lần) hoặc (làm hai bản), thì có thể xuất trình ít nhất một bản gốc và
số còn lại là các bản sao, trừ khi nào bản thân chứng từ quy định khác.
Điều 18: Hóa đơn thương mại
Trang | 22


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

a.Hóa đơn thương mại:
i.
ii.
iii.
iv.

phải thể hiện là do người thu hưởng phát hành (trừ trường hợp quy định tại Điều
38;
phải đứng tên người yêu cầu(trừ khi áp dụng Điều 38.g;

phải ghi bằng loại tiền của tín dụng; và
không cần phải kí.

b.Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân hàng xác nhận, nếu có, hoặc
ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một hóa đơn thương mại phát hành có số tiền vượt quá
số tiền được phép của tín dụng, và quyết định của nó sẽ ràng buộc tất cả các bên, miễn là
ngân hàng đó chưa thanh toán hoặc thương lượng thanh toán cho số tiền vượt quá số tiền cho
phép của tín dụng.
c.Mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện trong hóa đơn thương mại phải phù hợp với mô tả
hàng hóa trong tín dụng.
Điều 19: Chứng từ vận tải dùng cho ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau.
a. Một chứng từ vận tải dùng cho ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau (chứng từ vận tải
đa phương thức hoặc liên hợp) dù được gọi như thế nào, phải:
i. Chỉ rõ tên của người chuyên chở và được kí bởi:
 Người chuyên chở hoặc đại lý được chỉ định cho hoặc thay mặt người chuyên chở,

hoặc
 Thuyền trưởng hoặc đại lý được chỉ định hoặc thay mặt thuyền trưởng Các chữ kí của

người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý phải xác định được chữ kí nào là của
người chuyên chở, chữ kí nào là của thuyền trưởng hoặc của đại lý. Chữ kí của đại lý
phải chỉ rõ là đại lý đã kí thay hoặc đại diện cho người chuyên chở hoặc đã kí thay
hoặc đại diện cho thuyền trưởng.
ii. Chỉ rõ rằng hàng hóa đã được gửi, nhận để chở hoặc đã được xếp lên tầu tại nơi quy
định trong tín dụng, bằng:
 cụm từ in sẵn, hoặc
 đóng dấu hoặc ghi chú có ghi rõ ngày hàng hóa đã được gửi đi, nhận để gửi hoặc đã
xếp lên tầu.
Ngày phát hành chứng từ vận tải sẽ được coi là ngày gửi hàng, ngày nhận hàng để chở hoặc
ngày xếp hàng lên tàu và là ngày giao hàng.Tuy nhiên, nếu chứng từ vận tảithể hiện bằng

cách đóng dấu hoặc bằng cách ghi chú, có ghi ngày gửi hàng, ngày nhận hàng để chở hoặc
ngày xếp hàng lên tầu thì ngày này sẽ được coi là ngày giao hàng.
iii. Chỉ rõ nơi gửi hàng, nhận hàng để chở hoặc giao hàng và nơi hàng đến nơi cuối cùng

quy định trong tín dụng, ngay cả khi:
 chứng từ vận tải ghi nơi gửi hàng, nơi nhận hàng đểchở hoặc nơi giao hàng hoặc nơi
đến cuối cùng khác, hoặc
 chứng từ vận tải có ghi từ”dự định” hoặc các từ tương tự có liên quan đến con tàu,
cảng xếp hoặc cảng dỡ hàng.

Trang | 23


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

iv. Là chứng từ vận tải gốc duy nhất hoặc, nếu phát hành nhiều hơn một bản gốc thì trọn

bộ bản gốc như được ghi trên chứng từ vận tải.
v. Chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chởhoặc dẫn chiếu đến các nguồn
khác chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chở (chứng từ vận tải trắng lưng
hoặc rút gọn). Nội dung các điều kiện và điều khoản chuyên chở sẽ không được xem
xét.
vi. Không ghi là phụ thuộc vào hợp đồng thuê tầu.
b. Nhằm mục đích của điều khoản này, chuyển tải có nghĩa là dỡ hàng xuống từ phương tiện
vận tải này và lại xếp hàng lên một phương tiện vận tải khác (dù có cùng một phương thức
vận tải) trong quá trình vận chuyển từ nơi gởi, nơi nhận hàng để chở hoặc nơi giao hàng đến
nơi đến cuối cùng ghi trong tín dụng .
c.

Một chứng từ vận tải có thể ghi là hàng hóa sẽ hoặc có thể được chuyển tải miễn là
toàn bộ hành trình vận chuyển chỉ sử dụng một và cùng một chứng từ vận tải.
Một chứng từ vận tải ghi rằng chuyển tải sẽ hoặc có thể diễn ra là có thể được chấp
nhận, ngay cả khi tín dụng không cho phép chuyển tải.

i.
ii.

Điều 20: Vận đơn đường biển.
a. Một vận đơn đường biển, dù được gọi như thế nào, phải:
i.




Chỉ rõ tên của người chuyên chở và đã được ký bởi:
Người chuyên chở hoặc đại lý được chỉ định cho hoặc thay mặt người chuyên chở,
hoặc
Thuyền trưởng hoặc đại lý được chỉ định cho hoặc thay mặt thuyền trưởng.

Các chữ ký của người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý phải phân biệt được đó là chữ
ký của người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý. Các chữ ký của đại lý phải ghi rõ hoặc
là đại lý đã ký thay cho hoặc đại diện cho người chuyên chở hoặc thaycho hoặc đại diện cho
thuyền trưởng.
ii.



Chỉ rõ hàng hóa đã được xếp lên một con tàu chỉ định tại cảng giao hàng quy định
trong tín dụng, bằng:

Cụm từ in sẵn, hoặc
Một ghi chú là hàng đã được xếp lên tàu, có ghi ngàyxếp hàng lên tàu.

Ngày phát hành vận đơn sẽ được coi như là ngày giao hàng, trừ khi trên vận đơn có ghi chú
hàng đã xếp trên tàucó ghi ngày giao hàng, trong trường hợp này, ngày đã ghi trong ghi chú
xếp hàng sẽ được coi là ngày giao hàng.
Nếu vận đơn có ghi “con tàu dự định” hoặc tương tự liên quan đến tên tàu, thì việc ghi chú
hàng đã xếp lên tàu, ghi rõ ngày giao hàng và tên của con tàu thực tế là cần thiết.
iii.

Chỉ rõ chuyến hàng được giao từ cảng xếp hàng tới cảng dỡ hàng quy định trong tín
dụng
Trang | 24


Lớp IBCL2 | K39

Nhóm 6

Nếu vận đơn không chỉ rõ cảng xếp hàng quy định trong tín dụng như là cảng xếp hàng hoặc
nếu vận đơn có ghi từ “dự định” hoặc tương tự có liên quan đến cảng xếp hàng, thì việc ghi
chú hàng đã xếp lên tàu có ghi cảng xếphàng như quy định trong tín dụng, ngày giao hàng và
tên của con tàu là cần thiết. Điều quy định này áp dụng ngay cả khi việc xếp hàng lên tàu
hoặc giao hàng lên một con tàu chỉ định đã được ghi rõ bằng từ in sẵn trên vận đơn.
Là bản vận đơn gốc duy nhất hoặc nếu phát hành hơn một bản gốc là trọn bộ bản gốc
như thể hiện trên vận đơn.
Chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chở hoặc có dẫn chiếu các nguồn khác
chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chở (Vận đơn rút gọn hoặc trắng
lưng). Nội dung các điều kiện và điều khoản chuyên chở sẽ không được xem xét.


iv.
v.

b. Không thể hiện là phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu. Nhằm mục đích của điều khỏan này,
chuyển tải có nghĩa là dỡ hàng xuống từ con tàu này và lại xếp hàng lên con tàu khác trong
quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng tới cảng dỡ hàng quy định trong tín dụng
c.
i.
ii.

Một vận đơn có thể ghi hàng hóa sẽ hoặc có thể chuyển tải miễn là toàn bộ hành
trình vận chuyển chỉ sử dụng một và cùng một vận đơn.
Một vận đơn ghi việc chuyển tải sẽ hoặc có thể xảy ra là có thể chấp nhận, ngay
cả khi tín dụng cấm chuyển tải, nếu hàng hóa được giao bằng container, xe móoc,
hoặc xà lan tàu LASH ghi trên vận đơn.

d. Các điều khoản trong vận đơn quy định rằng người chuyên chở dành quyền chuyển tải sẽ
không được xem xét.
Điều 21: Giấy gửi hàng đường biển không chuyển nhượng (NNSWB)
a. Một giấy gửi hàng đường biển không chuyển nhượng, dù gọi như thế nào, phải:
i.




Ghi rõ tên người chuyên chở và được ký bởi:
Người chuyên chở hoặc một đại lý được chỉ định cho hoặc thay mặt mgười chuyên
chở, hoặc
Thuyền trưởng hoặc đại lý được chỉ định cho hoặc thay mặt thuyền trưởng.


Các chữ ký của người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý phải phân biệt được đâu là chữ
ký của người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý.
Chữ ký của đại lý phải ghi rõ là đại lý đã ký thay mặt cho hoặc đại diện cho người chuyên
chở hoặc thay mặt hay đại diện cho thuyền trưởng.
ii.



Chỉ rõ rằng hàng hóa đã được xếp lên một con tàu chỉ định tại cảng xếp hàng quy định
trong tín dụng, bằng:
Cụm từ in sẵn, hoặc
Một ghi chú hàng đã xếp lên tàu có ghi ngày mà hàng đã được xếp lên tàu.

Trang | 25


×