Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ, UCP600 VÀ ISBP681

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.3 KB, 31 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ, UCP600 VÀ ISBP681
I. Phương thức tín dụng chứng từ:
1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ:
Trước hết cần hiểu phương thức tín dụng chứng từ là một phương
thức thanh toán. Nói đơn giản hơn đó chính là cách mà người nhập
khẩu trả tiền và người xuất khẩu thu tiền về. Trong thương mai quốc tế,
hai bên mua bán có thể lựa chọn một trong số các phương thức thanh
toán: Chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu. Tuy nhiên trong các phương thức đó
vai trò của ngân hàng chưa cao, chưa phát huy được thế mạnh của
ngân hàng.
Từ thực tiễn sự phát triển của thương mại quốc tế hiện nay, yêu
cầu một phương thức thanh toán mới vừa đảm bảo được quyền lợi của
người mua và người bán đồng thời lại phát huy được thế mạnh của
ngân hàng- một trung gian tài chính có uy tín và có tiềm lực kinh tế lớn?
Phương thức ấy phải đảm bảo rằng người bán chắc chắn sẽ thu được
tiền khi đã giao hàng theo đúng quy định trong hợp đồng, đồng thời
cũng phải đảm bảo rằng khi người mua trả tiền thì chắc chắn người mua
sẽ nhận được hàng đúng theo yêu cầu của hợp đồng mua bán.
Một phương thức thanh toán hữu hiệu nhất, an toàn nhất cho cả
người mua, người bán đồng thời lại có thể phát huy được thế mạnh của
ngân hàng đã ra đời. Đó chính là phương thức tín dụng chứng từ
(documentary credit)
Theo điều 2 UCP600 (Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ) “Tín dụng là bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho được mô
tả hoặc đặt tên như thế nào, là không thể huỷ bỏ và theo đó là một sự
cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành để thanh toán khi xuất
trình phù hợp”
Định nghĩa trên có thể hiểu một cách đơn giản như sau: về bản
chất, phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một
ngân hàng (ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của khách hàng (người


yêu cầu phát hành thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất
trình cho ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề ra
trong thư tín dụng. Để có thể thực hiện việc thanh toán hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ thì trước hết người
nhập khẩu (người trả tiền) phải làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành
thư tín dụng. Và để ngân hàng phát hành thư tín dụng cho người hưởng
lợi hưởng thì thông thường người yêu cầu phát hành thư tín dụng phải
ký quỹ một số tiền nhất định mở L/C và cũng phải trả một khoản phí
nhất định. Tỷ lệ ký quỹ là bao nhiêu phần trăm trị giá L/C thì tuỳ thuộc
vào mối quan hệ giữa người nhập khẩu và ngân hàng. Mức phí mở L/C
thì áp dụng theo mức phí của từng ngân hàng cụ thể. Như vậy thư tín
dụng đã xác lập phương thức thanh toán theo L/C. Nếu không có
phương thức tín dụng thì phương thức thanh toán này cũng không
được áp dụng. Các bên tham gia cơ bản trong phương thức tín dụng
chứng từ gồm có:
- Người yêu cầu phát hành thư tín dụng: Đó chính là người nhập
khẩu: Người nhập khẩu hàng hoá hoặc là người nhập khẩu uỷ thác cho
một người khác.
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho
người nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
- Người hưởng lợi thư tín dụng: Là người xuất khẩu: Người xuất
khẩu hay bất cứ người nào mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo: Là ngân hàng ở nước người hưởng lợi
Quy trình thanh toán thư tín dụng như sau:
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng thông báo
Người

nhập khẩu
Người
xuất khẩu
(1)
(3)
(8)
(9)
(6)
(7)
(4)
(5)
(6)
(2)
Các bước cụ thể bao gồm:
(1) Hợp đồng ngoại thương đựơc ký kết giữa người xuất khẩu và người nhập
khẩu
(2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phát
hành yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(7)
Thông thường khi làm đơn xin mở thư tín dụng, người nhập khẩu
phải cung cấp cho ngân hàng các giấy tờ cần thiết tuỳ theo yêu cầu của
ngân hàng phát hành, thông thường gồm những giấy tờ sau: hợp đồng
ngoại thương, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất
nhập khẩu hàng hoá (nếu là hàng hoá thuộc đối tượng chịu hạn ngạch
xuất nhập khẩu)
Trong thực tế, quy trình phát hành thư tín dụng như sau:
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THƯ TÍN DỤNG
Trách Nhiệm Tiến Trình Thực Hiện
Chuyên Viên khách Hàng
Tiếp nhận yêu cầu

Kiểm tra và thẩm định
Ktra hồ sơ
Thông báo, mở tài khoản và bán ngoại tệ
kiểm tra, soạn điện và hạch toán
Ktra điện
Phát điện và lưu hồ sơ
N
Y
Y
N

Nguồn: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
Techcombank.
Diễn giải thực hiện:
Tiếp nhận yêu cầu: CVKH tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và
hướng dẫn khách hàng lập đơn xin yêu cầu phát hành thư tín dụng
(theo mẫu sẵn có của các ngân hàng) và chuẩn bị bộ hồ sơ (các giấy tờ
cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng)
Kiểm tra, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mở L/C:
CVKH kiểm tra và xác định rõ tính đầy đủ, rõ ràng của yêu cầu phát
hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng, so sánh với hợp đồng ngoại thương
để kịp thời lưu ý khách hàng khi có mâu thuẫn.
CVKH chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng có đủ điều kiện để
phát hành, điều chỉnh thư tín dụng hay không theo các hướng dẫn hiện
hành của các ngân hàng.
Phê duyệt hồ sơ:
Sau khi CVKH kiểm tra hồ sơ và thẩm định khách hàng, trưởng đơn
vị, chuyên gia phê duyệt tín dụng các cấp có trách nhiệm phê duyệt hồ
sơ. Nếu đồng ý thì phê duyệt chấp nhận và chuyển xuống cho CVKH,
ban hỗ trợ kinh doanh. Nếu không đồng ý thì trả lại cho CVKH để yêu

cầu khách hàng sửa đổi cho phù hợp.
Thông báo, ký kết hợp đồng, mở tài khoản và mua ngoại tệ:
Sau khi thông báo cho khách hàng về việc đơn yêu cầu mở thư tín
dụng được chấp nhận, hợp đồng dịch vụ giữa người yêu cầu mở L/C và
ngân hàng phát hành được ký kết và một tài khoản được mở cho khách
hàng. Nếu khách hàng chưa có ngoại tệ thì ngân hàng sẽ bán ngoại tệ
cho khách hàng.
Kiểm tra, soạn điện và hạch toán:
CVTT có trách nhiệm kiểm tra yêu cầu mở L/C. Nếu có sai sót thì
thông báo cho CVKH liên hệ với khách hàng để điều chỉnh thích hợp.
Nếu không có sai sót gì thì tiến hành soạn điện và hạch toán chi phí.
Kiểm tra điện:
Cấp thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điện. Nếu đồng ý thì
chuyển cho CVTT để phát điện và lưu hồ sơ. Nếu có sai sót thì chuyển
lại cho CVTT để
sửa chữa.
Phát điện và lưu hồ sơ:
Tại trung tâm thanh toán, sau khi soạn điện, đã kiểm soát, đã thực
hiện thu phí, ký quỹ và được cấp có thẩm quyền cuối cùng phê duyệt thì
tiến hành phát điện vào phiên gần nhất.
Hồ sơ được lưu giữ tại ngân hàng.
Muốn mở L/C người nhập khẩu phải trả một khoản phí và ký quỹ
nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của L/C (Tuỳ theo hạn mức mà ngân hàng
cấp cho người nhập khẩu mà người nhập khẩu có thể được miễn ký quỹ
hoặc chỉ phải ký quỹ một phần giá trị của L/C).
Về phía ngân hàng, khi nhận được đơn yêu cầu mở L/C của người
nhập khẩu, ngân hàng cần xem xét, tư vấn cho người nhập khẩu về nội
dung của L/C như: Số lượng các chứng từ, loại chứng từ, ngày tháng
giao hàng… dựa trên hợp đồng mua bán ngoại thương, luật áp dụng và
UCP 600.

Như vậy người nhập khẩu đã thực hiện nghĩa vụ của mình và sẽ
không thể từ chối nhận hàng hoặc không thanh toán cho người xuất
khẩu nếu người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và cung cấp
chứng từ đúng yêu cầu
của L/C.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng phát hành thư
tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng phục vụ người
xuất khẩu (ngân hàng thông báo) ở nước người xuất khẩu thông báo
thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu.
Trên thực tế, quy trình thanh toán thư tín dụng có thể sẽ phải sử
dụng nhiều hơn một ngân hàng thông báo, bởi vì trong trường hợp ngân
hàng thông báo L/C được người yêu cầu đề nghị trong thư tín dụng mà
ngân hàng đó lại không có quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành L/C
thì ngân hàng phát hành phải thông qua một ngân hàng đại lý của mình
(nhưng có mối quan hệ với ngân hàng mà người yêu cầu chỉ định làm
ngân hàng thông báo) thông báo thư tín dụng. Như vậy trong quy trình
sẽ có 2 ngân hàng thông báo: ngân hàng thông báo thứ nhất và ngân
hàng thông báo thứ 2.
(4) Khi nhận được thư tín dụng, ngân hàng thông báo báo cho
người xuất khẩu về thư tín dụng và khi nhận được bản gốc của thư tín
dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
Thực tế có trường hợp thư tín dụng sẽ được thông báo sơ bộ, các
chi tiết đầy đủ gửi sau. Trong trường hợp ấy, ngân hàng thông báo khi
nhận được thông báo sơ bộ thư tín dụng từ ngân hàng phát hành sẽ
thông báo sơ bộ cho người xuất khẩu. Trong thông báo sơ bộ ghi rõ:
“các chi tiết đầy đủ gửi sau”. Khi nhận được bản gốc từ phía ngân hàng
phát hành thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(5) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao
hàng, nếu không chấp nhận thì đề nghị ngân hàng phát hành L/C sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng.

(6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợp
theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình đến ngân hàng phát hành xin
thanh toán thông qua ngân hàng phục vụ mình (có thể là ngân hàng
thông báo hoặc ngân hàng khác)
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp
với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu không
phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho
người xuất khẩu (nếu người nhập khẩu chấp nhận thanh toán thì ngân
hàng vẫn thanh toán và trừ phí sai sót của bộ chứng từ)
(8) Ngân hàng phát hành thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và
tiến hành chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi người nhập
khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(9) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư
tín dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho ngân hàng phát
hành, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Từ sự phân tích quy trình của phương thức tín dụng chứng từ,
chúng ta sẽ rút ra các đặc điểm của phương thức thanh toán này.
2. Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ:
a. Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức có liên
quan đến ba quan hệ hợp đồng:
♣ Hợp đồng mua bán giữa người xuất khẩu và người nhập
khẩu:
Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận giữa người mua và
người bán, trong đó người bán có trách nhiệm giao hàng đúng và đủ
còn người mua có trách nhiệm trả tiền. Trong hợp đồng mua bán, các
bên tham gia thoả thuận phương thức thanh toán tiền hàng: chuyển
tiền, nhờ thu, ghi sổ, tín dụng chứng từ. Khi lựa chọn tín dụng thư làm
phương thức thanh toán tiền hàng thì thư tín dụng sẽ được mở. Có thể
nói hợp đồng mua bán hàng hoá làm cơ sở cho phương thức tín dụng
chứng từ.

Mặc dù thư tín dụng ra đời trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa
người xuất khẩu và người nhập khẩu nhưng thư tín dụng lại hoàn toàn
độc lập với hợp đồng mua bán. Bất cứ sự dẫn chiếu nào tới điều khoản
trong hợp đồng mua bán đều không được coi là một phần cấu thành của
tín dụng thư và không được ngân hàng xem xét đến.
♣ Hợp đồng dịch vụ giữa người yêu cầu phát hành thư tín
dụng (người nhập khẩu) và ngân hàng phát hành:
Muốn thanh toán bằng phương thức tín dụng thư thì trước hết thư
tín dụng phải được mở. Để thư tín dụng được mở thì người nhập khẩu
hàng hoá (người trả tiền) phải làm đơn (Đơn yêu cầu phát hành thư tín
dụng) gửi đến ngân hàng phát hành xin mở L/C. Căn cứ vào đó, ngân
hàng phát hành sẽ phát hành một thư tín dụng cho ngưòi hưởng lợi
hưởng, và người nhập khẩu sẽ phải chịu một khoản lệ phí để mở L/C.
Thực chất, đây chính là một hợp đồng dịch vụ giữa ngân hàng và
người xin phát hành L/C. Theo đó, ngân hàng dùng uy tín và khả năng
tài chính của mình để đảm bảo thanh toán cho người xuất khẩu khi họ
xuất trình phù hợp và thu phí từ người nhập khẩu. Và khi đó, ngân
hàng sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu xuất
trình trước khi quyết định thanh toán hay từ chối thanh toán.
♣ Thư tín dụng:
Thư tín dụng được ra đời trên cơ sở hợp đồng dịch vụ được ký kết
giữa ngân hàng phát hành và người nhập khẩu. Thư tín dụng hình
thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi ra đời lại hoàn toàn
độc lập với hợp đồng mua bán. Thậm chí trong trường hợp thư tín dụng
có dẫn chiếu đến hợp đồng mua bán thì các ngân hàng cũng không coi
hợp đồng mua bán như là một bộ phận cấu thành nên thư tín dụng. Do
vậy, các ngân hàng thường khuyên khách hàng của mình không nên
dẫn chiếu hợp đồng mua bán vào thư tín dụng. Người nhập khẩu căn
cứ vào hợp đồng để làm đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng. Người
xuất khẩu căn cứ vào các điều kiện của thư tín dụng tiến hành giao

hàng và lập chứng từ trên cơ sở yêu cầu của thư tín dụng. Do đó người
xuất khẩu khi nhận được thư tín dụng phải kiểm tra kỹ các điều khoản
của thư tín dụng, nếu có điều khoản nào chưa phù hợp phải yêu cầu
người nhập khẩu tiến hành sửa đổi thư tín dụng cho phù hợp trước khi
thực hiện giao hàng. Người xuất khẩu phải lập đầy đủ các chứng từ phù
hợp với yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng trong thời
hạn quy định. Sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thây hoàn toàn phù hợp
với các quy định của thư tín dụng, ngân hàng phát hành thanh toán tiền
hàng cho người xuất khẩu.

×