Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN NAM

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN NAM

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. MAI THỊ THANH XUÂN


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của bản thân tôi. Những số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của
luận văn là trung thực, do tôi thu thập, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nam


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sĩ này,
tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo ở Khoa Kinh tế chính trị,
Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng và nghiên
cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Mai
Thị Thanh Xuân, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi trong

suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch Huyện
Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu tham khảo và đóng góp ý kiến
để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả ngƣời thân, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nam


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN .......................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.1.1. Những công trình khoa học đã công bố liên quan trực tiếp đến nội dung
luận văn................................................................................................................4
1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp
tục giải quyết ........................................................................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện .................................7
1.2.1. Khái luận về ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................7
1.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ..................................................11
1.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số địa phƣơng trong tỉnh và bài học cho

huyện Kỳ Anh........................................................................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở huyện Cẩm Xuyên và Thạch Hà ..............26
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Kỳ Anh ...................................28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ................................30
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ...............................................................................30
2.2. Nguồn tƣ liệu và số liệu..................................................................................30
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ..................................................31
2.3.1. Phương pháp chung .................................................................................31
2.3.2. Các phương pháp cụ thể ..........................................................................31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN
KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ............................................34
3.1. Những đặc điểm của huyện Kỳ Anh có ảnh hƣởng đến quản lý NSNN trên
địa bàn ...................................................................................................................34


3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .........................................................................34
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ...........................................................35
3.2. Phân tích thực trạng quản lý Ngân sách nhà nƣớc tại huyện Kỳ Anh giai đoạn
2011 - 2015 ............................................................................................................37
3.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách của Huyện Kỳ Anh .............37
3.2.2. Tình hình thực hiện dự toán NS ...............................................................42
3.2.3. Công tác quyết toán Ngân sách ...............................................................51
3.2.4. Công tác thanh, kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán ngân sách ..54
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc huyện Kỳ Anh giai
đoạn 2011-2014 .....................................................................................................56
3.3.1. Những thành tựu cơ bản ..........................................................................56
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................60
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN KỲ ANH ...........................................................66

4.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Kỳ Anh đến năm 2020 .....66
4.1.1. Bối cảnh mới và tác động của nó tới tình hình ngân sách nhà nước và
công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Kỳ Anh...................................66
4.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Kỳ Anh .............67
4.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Kỳ Anh ..............70
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN huyện Kỳ Anh đến năm 2020,
tầm nhìn 2025 ........................................................................................................72
4.2.1. Cải tiến công tác lập dự toán ngân sách .................................................72
4.2.2. Tăng cường quản lý nguồn thu đồng thời phải bồi dưỡng nguồn thu .....73
4.2.3. Tăng cường quản lý các khoản chi ngân sách ........................................75
4.2.4. Thực hiện công khai, minh bạch các khoản thu-chi NSNN đồng thời mở
rộng quyền tự chủ tài chính cho NS cấp xã .......................................................77
4.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế và KBNN
trong kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi phạm trong QLNSNN ...................78


4.2.6. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NS, nâng cao vai trò của
Phòng Tài chính-Kế hoạch và KBNN trong hoạt động quản lý NSNN huyện ..80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................86


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa


1

DT

Dự toán

2

GD - ĐT

Giáo dục đào tạo

3

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

4

HĐBT

Hội đồng Bộ trƣởng

5

HĐND

Hội đồng nhân dân


6

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

7

KH

Kế hoạch

8

KTXH

kinh tế - xã hội

9

NS

Ngân sách

10

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc


11

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

12

QLNS

Quản lý ngân sách

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

KTXH

Kinh tế - xã hội

15

UBND

Ủy ban nhân dân


16

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Nội dung
Số liệu dự toán thu ngân sách huyện Kỳ Anh giai
đoạn 2011-2014
Số liệu dự toán chi ngân sách huyện Kỳ Anh giai
đoạn 2011-2014
Quyết toán thu ngân sách huyện Kỳ Anh giai đoạn
2011-2014
Tổng hợp số liệu quyết toán thu và dự toán thu
NSNN huyện Kỳ Anh giai đoạn 2011-2014
Quyết toán chi ngân sách huyện Kỳ Anh giai đoạn
2011-2014
Tổng hợp số liệu quyết toán chi và dự toán chi
NSNN huyện Kỳ Anh giai đoạn 2011-2014

ii

Trang
39

41


45

46

49

50


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1

Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc ở Việt Nam

8

2

Sơ đồ 1.2

Bộ máy quản lý ngân sách huyện


13

3

Sơ đồ 3.1

Bộ máy quản lý phòng TC-KH huyện Kỳ Anh

36

4

Sơ đồ 3.2

Quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách huyện Kỳ
Anh

iii

Trang

43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là công cụ quản lý kinh tế - xã hội (KT-XH)
quan trọng của nhà nƣớc. Sự tồn tại và phát triển của một Nhà nƣớc luôn luôn cần
thiết phải có nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản, chi tiêu thƣờng xuyên của những tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy quản

lý Nhà nƣớc. Đối với Việt Nam, ngân sách nhà nƣớc đã thể hiện vai trò của nó, kể
cả giai đoạn trƣớc và sau đổi mới nền kinh tế.
NSNN là một thể thống nhất, trong đó ngân sách (NS) huyện là một bộ phận
cấu thành và là công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ở địa
phƣơng. Vì vậy để phát huy vai trò của NSNN, việc quản lý ngân sách (QLNS) là
hết sức quan trọng đối với Trung ƣơng cũng nhƣ từng địa phƣơng
Thời gian qua, quản lý NSNN của huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đã từng bƣớc
đƣợc đổi mới, tạo nên những chuyển biến tích cực, nhất là trong việc chấp hành dự
toán thu, chi của cấp trên và của Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện giao. Tuy vậy,
quản lý NSNN trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập, còn nhiều nguồn thu chƣa đƣợc
tận dụng triệt để, trong khi nhu cầu chi cho đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phát triển KT-XH,
đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội khá lớn. Yêu cầu đặt ra cho quản lý
NS ở huyện Kỳ Anh hiện nay là phải tạo lập và nuôi dƣỡng nguồn thu để đáp ứng
nguồn vốn cho nhu cầu chi phát triển KTXH; đảm bảo quốc phòng, an ninh và an
sinh xã hội trên địa bàn huyện.
Trƣớc yêu cầu đó, là một cán bộ cơ sở cùng với những kiến thức đã đƣợc các
Thầy, Cô của trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội trang bị, tác giả đã
lựa chọn đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh” để làm
luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu: Công tác QLNS của huyện Kỳ Anh hiện nay còn những
hạn chế gì ? Huyện cần phải làm gì để khắc phục những hạn chế đó để hoàn thiện

1


công tác QLNS, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn huyện trong thời
gian tới ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN của huyện
Kỳ Anh trong 5 năm (2011 – 2015) từ đó đề xuất định hƣớng và giải pháp chủ yếu,
nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện trong thời gian tới, góp phần đẩy
mạnh phát triển KTXH của địa phƣơng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách cấp huyện
- Phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc của huyện Kỳ Anh, tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách của
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm tiếp theo
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý NSNN, trong đó tập trung vấn đề quản lý NSNN cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu quản lý NSNN trên địa bàn huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2011 – 2015, trong đó số liệu chủ yếu đến
2014, vì từ tháng 5/2015 một bộ phận dân cƣ và lãnh thổ của huyện đƣợc tách ra để
thành lập Thị xã Kỳ Anh theo Nghị quyết số 903/NQ/UBTVQH của Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội.
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý NSNN cấp
huyện, từ khâu lập dự toán, quản lý thu chi NS, quyết toán NS cho đến thanh tra,
kiểm tra thu chi NS.
4. Đóng góp của luận văn

2


- Làm rõ những hạn chế trong quản lý NSNN tại huyện Kỳ Anh giai đoạn

2011 – 2015, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
- Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo về công tác quản lý
NSNN cấp huyện trong quản lý điều hành thực tiễn tại các địa phƣơng.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm
4 chƣơng
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và những vấn đề chung về quản lý
ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2011-2015
Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
nhà nƣớc tại huyện Kỳ Anh

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những công trình khoa học đã công bố liên quan trực tiếp đến nội dung
luận văn
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận
- “Phát huy vai trò của ngân sách nhà nƣớc góp phần phát triển kinh tế Việt
Nam” (2007), luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Ngọc Thao. Luận án
đã làm rõ vai trò của ngân sách nhà nƣớc; đề xuất những đổi mới trong việc gắn vai
trò ngân sách với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Sách "Quản lý ngân sách nhà nƣớc"(2012) của PGS. TS Trần Văn Giao.
Tác giả cuốn sách đã đƣa ra cái nhìn tổng quan về ngân sách nhà nƣớc, qua đó để
nắm bắt những kiến thức về quản lý tài chính công, những vấn đề chung về ngân
sách nhà nƣớc, quản lý thu ngân sách nhà nƣớc, quản lý chi ngân sách nhà nƣớc,
quản lý cân đối ngân sách nhà nƣớc.
- Bài báo “Quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam trên con đường hội
nhập” (2015) của Vụ Ngân sách nhà nƣớc - Bộ Tài Chính, đăng trên Tạp chí Tài
Chính vào ngày 23/10/2015. Bài báo đã phân tích đánh giá tình hình quản lý ngân
sách nhà nƣớc Việt Nam trên con đƣờng hội nhập trong đó nêu ra các yêu cầu mới
nhƣ: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý NSNN tạo động lực phát triển; đổi mới
phƣơng thức quản lý NSNN phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội đất
nƣớc, tăng cƣờng phân cấp quản lý ngân sách; đảm bảo tính thống nhất của NSNN
và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng (NSTW), phát huy tính chủ động của
ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng trong quản lý và sử dụng NSNN.
Khác với bài báo trên, đề cập đến những khía cạnh chủ yếu liên quan tới bội
chi NSNN và nguồn bù đắp thâm hụt NSNN, bài viết “Đánh giá thực trạng bội chi

4


ngân sách Nhà nước – Đề xuất kiến nghị xử lý” (2015) của TS. Vũ Đình Ánh, đăng
trên Tạp chí Tài chính ngày 20/10/2015. Tác giả đã nêu lên tình trạng minh bạch
công khai số liệu về NSNN nói chung và nguồn bù đắp thâm hụt NSNN nói riêng của
Việt Nam rất thiếu tính hệ thống và thiếu chính xác bên cạnh sự thay đổi liên tục các
tiêu chí thống kê hay đứt đoạn trong chuỗi số liệu gây khó khăn cho quá trình phân
tích, sai biệt quá lớn giữa số thực hiện lần một với số thực hiện lần hai và với quyết
toán NSNN làm cho việc đánh giá thu chi cũng nhƣ mức độ bội chi NSNN trở nên
không chính xác, không chỉ phải điều chỉnh quá lớn về các đánh giá định lƣợng mà
thậm chí còn phải điều chỉnh cả xu thế, chẳng hạn từ hụt thu sang thu vƣợt dự toán, từ

chi đúng dự toán sang chi vƣợt dự toán, từ thâm hụt lớn sang ít thâm hụt hơn
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu thực tiễn
- “Quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” (2008), Luận văn
Thạc sĩ của Trịnh Văn Ngọc. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Hà Tĩnh trên các mặt quản lý thu, chi ngân sách
địa phƣơng, phân cấp quản lý Ngân sách nhà nƣớc của tỉnh Hà Tĩnh. Đánh giá khái
quát những kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, đề xuất một số giải
pháp về quản lý Ngân sách nhà nƣớc tại Hà Tĩnh trong giai đoạn tiếp theo nhằm
làm cho hoạt động quản lý tài chính – ngân sách có hiệu quả thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà
Nội” (2013) của tác giả Bùi Văn Thắng. Tác giả đã nghiên cứu về quản lý chi Ngân
Sách nhà nƣớc của huyện trực thuộc tỉnh trên từng địa bàn riêng biệt, tuy nhiên
chƣa đƣa ra những vấn đề lý luận cụ thể về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp
huyện trực thuộc tỉnh nhƣ: Vai trò, nguyên tắc, mục tiêu và mô hình tổ chức bộ máy
quản lý. Mặt khác, mỗi địa phƣơng có các đặc thù khác nhau và trong từng giai
đoạn phát triển kinh kế thì nhiệm quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc cũng khác nhau.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện
của tỉnh Hưng Yên”(2014) của tác giả Vũ Thành Nam. Trong luận văn này, tác giả
đã hệ thống hoá lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện; thông qua

5


nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý NSNN tại Thành Phố Hƣng Yên và
huyện Khoái Châu, tác giả đã chỉ ra những mặt hạn chế cần khắc phục nhƣ vấn đề
mất cân đối trong nội dung thu ngân sách và tình trạng nguồn thu ngân sách phụ
thuộc chủ yếu vào nguồn thu không ổn định là tiền sử dụng đất.
Nếu các công trình trên đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung về ngân sách
nhà nƣớc cấp huyện hoặc một số nội dung về quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung

thì đề tài luận văn “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở
Việt Nam”(2008) của tác giả Nguyễn Thị Minh đã hệ thống hóa đƣợc toàn bộ các
vấn đề lý luận cơ bản về: chi NSNN, nội dung quản lý chi NSNN, các phƣơng thức
quản lý chi NSNN và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN, kinh nghiệm
của một số quốc gia trong quản lý chi NSNN và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam; đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN ở Việt Nam đƣợc xem xét
chủ yếu trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ khi có luật NSNN. Qua đó đƣa ra
những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN phù hợp với
điều kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. Tuy nhiên, phần lý luận có một số lý luận
về vai trò của chi NSNN chỉ đúng với điều kiện Việt Nam mà không đúng với các
nƣớc nói chung; phần kinh nghiệm nƣớc ngoài, nếu có kinh nghiệm của các nƣớc
tƣơng đồng với Việt Nam thì sẽ tốt hơn. Nếu Luận án đề cập một cách rõ ràng, cụ
thể hơn những khó khăn, trở ngại mà Việt Nam phải đối mặt khi triển khai thực
hiện phƣơng thức quản lý chi NSNN mới nhƣ Luận án đề xuất thì tính thuyết phục
của các giải pháp sẽ cao hơn.
1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp
tục giải quyết
Chủ đề về Quản lý ngân sách nhà nƣớc ở các địa phƣơng đã đƣợc các tác giả
đi trƣớc nghiên cứu cụ thể về lý luận và thực tiễn, có hƣớng tiếp cận trực tiếp cơ sở
và thể hiện quan điểm sâu sắc về việc quản lý ngân sách tại địa phƣơng, đánh giá
những ƣu điểm, khuyết điểm và đề xuất các giải pháp để thực hiện hiện quản lý
ngân sách tại các địa phƣơng để mang lại hiệu quả và thiết thực hơn có thể áp dụng
nhằm nâng cao chất lƣợng QLNS nhà nƣớc.

6


Các công trình nghiên cứu công tác QLNS, các giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác quản lý NSNN đƣợc đề cập cả vĩ mô và vi mô. Nhƣng các công trình
nghiên cứu trên phần lớn là bàn về học thuật, còn những nghiên cứu thực tiễn thì

thƣờng tập trung phân tích đánh giá thực trạng công tác QLNS của tỉnh, của huyện
nơi họ cƣ trú hay làm việc.
Có thể nói, các kết quả nghiên cứu trên đã phần nào giúp tác giả có cái nhìn
tổng quan về quản lý NSNN, và cung cấp cho tác giả một số vấn đề lý luận về
QLNS cấp huyện để tác giả kế thừa.
Hơn nữa, do phạm vi giới hạn về không gian, lịch sử và biến đổi nhanh của
thực tiễn đặt ra nên các biện pháp, giải pháp không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải
tìm giải pháp mới phù hợp hơn. Mặ khác, còn nhiều địa bàn cụ thể chƣa đƣợc các
tác giả đề cập, trong đó có địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Vì vậy, luận văn này sẽ nghiên cứu sâu vấn đề QLNSNN trên một địa bàn cụ
thể nữa, đó là huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1. Khái luận về ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NSNN cấp huyện
* Khái niệm NSNN cấp huyện
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
NSNN là một hệ thống bao gồm nhiều cấp, trong đó NS cấp huyện là một
cấp trung gian (xem Sơ đồ 1.1)

7


Ngân sách Nhà
nƣớc

Ngân sách
Trung ƣơng


Ngân
sách
địa
phƣơng

Ngân sách tỉnh và các
thành phố trực thuộc trung
ƣơng
Ngân sách huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh
Ngân sách xã, phƣờng,
thị trấn

Sơ đồ 1.1. Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc ở Việt Nam
Nguồn: Luật ngân sách nhà nước, 2002
Theo đó, có thể hiểu, Ngân sách nhà nước cấp huyện là là một bộ phận của
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc cấp huyện đƣợc dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và do
HĐND cùng cấp quyết định giám sát thực hiện để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc cấp huyện.
* Đặc điểm của NSNN cấp huyện
Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là một bộ phận của NSNN, vì vậy NS cấp
huyện vừa mang những đặc điểm chung của NSNN, vừa có những đặc điểm riêng,
thể hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý tài chính nhà nƣớc cấp huyện. Cụ thể, NSNN
huyện có các đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, Ngân sách cấp huyện vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự
toán trung gian (Ngân sách cấp huyện trực thuộc ngân sách tỉnh và ngân sách cấp
xã trực thuộc ngân sách huyện).

8



Hai là, Ngân sách cấp huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
NSNN trên phạm vi địa bàn huyện; đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ
chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện.
Ngân sách cấp huyện không có bội chi ngân sách.
Ba là, nguồn của NSNN cấp huyện gồm nhiều khoản, trong đó có khoản
đƣợc hƣởng 100%, có khoản lại chỉ đƣợc hƣởng theo tỷ lệ nhất định trong quan hệ
phân chia với ngân sách Trung ƣơng (NSTW). Cụ thể:
+ Các khoản thu ngân sách huyện hƣởng 100% gồm: Nguồn thu từ thuế
nhà, đất; thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; thuế môn bài;
thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền
cho thuê đất; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc; lệ phí trƣớc bạ;
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ƣơng
và ngân sách địa phƣơng gồm: Các khoản thu từ thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá
trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu đã đƣợc quy định); thuế thu nhập doanh nghiệp, không
kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành theo quy định; thuế
thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao; thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài, không kể
thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài từ lĩnh vực dầu, khí theo quy định; thuế tiêu thụ
đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nƣớc; phí xăng, dầu.
+ Thu chuyển nguồn năm trƣớc sang năm sau; thu kết dƣ ngân sách năm
trƣớc; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu quản lý qua ngân sách.
Bốn là, chi của ngân sách cấp huyện ngoài các khoản chi đầu tƣ phát triển
(Dùng để chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do địa phƣơng quản lý;
đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của
Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật); chi thƣờng xuyên (Dùng để chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và
đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phƣơng quản

lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phƣơng); Hoạt

9


động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phƣơng; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định
của pháp luật; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng
quản lý; Chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phƣơng quản lý; Trợ giá
theo chính sách của Nhà nƣớc; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Chi chuyển nguồn sang năm sau (Chi chuyển nguồn là việc chuyển nguồn kinh phí
năm trƣớc sang năm sau để thực hiện các khoản chi đã đƣợc bố trí trong dự toán năm
trƣớc hoặc dự toán bổ sung nhƣng đến hết thời gian chỉnh lý chƣa thực hiện hoặc
thực hiện chƣa xong đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân
sách năm sau) còn có các khoản Chi cân đối ngân sách cấp xã và chi dự phòng ngân
sách (1% dự toán chi thƣờng xuyên) nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh xảy ra bất
thƣờng trên địa huyện. Đây là nội dung chi ngân sách cần tăng cƣờng kiểm soát vì
trên thực tế dễ xảy ra tình trạng lạm dụng nguồn dự phòng
1.2.1.2. Vai trò của NSNN huyện đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.
Thứ nhất, Ngân sách huyện bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nƣớc, bảo vệ công
tác quốc phòng và an ninh trật tự trên địa bàn huyện.
Huyện là một cấp chính quyền địa phƣơng có tƣ cách pháp nhân đƣợc Hiến
pháp và pháp luật công nhận. Trên cơ sở pháp luật huyện tổ chức ra cho mình một
hệ thống các cơ quan, đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng và quyền
hạn của nhà nƣớc. Điều đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đoàn thể đó hoạt
động đƣợc cần phải có một quỹ tài chính tập trung cho nó - đó chính là NS Huyện.
NS Huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực
hiện chức năng Nhà nƣớc ở điạ phƣơng. Tuỳ theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế
xã hội trên từng Huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác nhau.

Thứ hai, Ngân sách huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế huyện
Để thực hiện tốt chiến lƣợc kinh tế - tài chính của cấp tỉnh, cấp trung ƣơng, cấp
huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hƣớng. Sẽ
không có một cơ cấu kinh tế ổn định, phát triển nếu không có NS làm công cụ. Các

10


Huyện căn cứ vào mục tiêu, định hƣớng phát triển KTXH để phân bổ nguồn vốn đầu tƣ
các công trình, các dịch vụ bổ trợ các ngành kinh tế, các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, nông dân…
Thứ ba, Ngân sách huyện là phƣơng tiện bù đắp khiếm khuyết thị trƣờng,
đảm bảo công bằng xã hội trên địa bàn huyện.
Mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng sẽ luôn có các vấn đề nhƣ: Thất nghiệp,
khoảng cách giàu nghèo, lừa đảo, chiếm đoạt, môi trƣờng ô nhiễm... Những điều đó
tạo ra sự không ổn định cho sự phát triển KTXH của huyện. Huyện dùng một phần
ngân sách để giải quyết một phần các mặt trái của thị trƣờng, giải quyết các hậu quả
môi trƣờng, các tai tệ nạn xã hội trong quá trình phát triển.
1.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.2.1. Một số vấn đề chung về quản lý ngân sách nhà nước
* Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước
+ Quản lý
Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật
Đối tƣợng quản lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con ngƣời, ngoài ra
còn quản lý các khách thể khác nhƣ tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật... Chủ thể
quản lý có thể là một ngƣời, một tổ chức, một bộ máy...
+ Quản lý NSNN
Quản lý NSNN là một nội dung của quản lý tài chính, do nhà nƣớc điều hành

và là một mặt quan trọng của quản lý kinh tế-xã hội. Theo tác giả Tô Thiện Hiển
“Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử
dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và
điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định”.
Thực chất của quản lý NSNN là quản lý thu, chi NS và cân đối hệ thống
NSNN. Trong đó, Quản lý thu NSNN là việc nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn

11


các nhu cầu của nhà nƣớc; còn Quản lý chi NSNN là việc nhà nƣớc phân bổ và sử
dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo những
nguyên tắc đã đƣợc xác lập.
Chủ thể quản lý NSNN là nhà nƣớc hoặc các cơ quan nhà nƣớc đƣợc nhà nƣớc
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ thể
trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc.
Đối tƣợng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN, hay nói khác đi,
là các hoạt động thu-chi bằng tiền của NSNN.
* Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là việc xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm và
nghĩa vụ các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong quản lý, điều hành NSNN cũng
nhƣ phân cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi của cấp ngân sách.
Phân cấp quản lý NSNN là nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền trong việc sử dụng NSNN. Phân cấp quản lý NSNN bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
+ Giải quyết các mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ thu – chi, quản lý ngân sách. Đây là nội dung cốt
yếu cảu phân cấp NSNN. Qua phân cấp cần phải xác định rõ quyền hạn và trách
nhiệm ban hành các chính sách, chế độ tiêu chuẩn thuộc về ai; phạm vi, mức độ

quyền hạn của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách, chế độ. Có nhƣ vậy, việc
quản lý và điều hành NSNN mới đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, tránh đƣợc tƣ
tƣởng cục bộ địa phƣơng.
+ Giải quyết mối quan hê vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ thu,
chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ phức tạp trong phân cấp NSNN vì đây
là mối qan hệ lợi ích. Để giải quyết mối quan hệ này trong phân cấp ngân sách cần
phải xác định rõ nhiệm vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền địa phƣơng;
khả năng tạo ra nguồn thu trên từng địa bàn mà chính quyền đó quản lý, đồng thời
nghiên cứu các biện pháp có thể áp dụng để điều hòa đƣợc mối quan hệ này.

12


+ Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Chu
trình ngân sách chính là chu trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Phân cấp
quản lý NSNN phải xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền
trong việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách và kiểm tra ngân sách sao cho vừa
nâng cao đƣợc trách nhiệm của chính quyền trung ƣơng, vừa phát huy đƣợc tính
năng động, sáng tạo của chính quyền địa phƣơng cơ sở.
1.2.2.2. Quản lý ngân sách cấp huyện
* Khái niệm
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, do vậy, về
bản chất, ngân sách cấp huyện cũng chịu sự tác động của các chủ thể quản lý nhƣ
đối với NSNN nói chung, song có sự hạn chế về đối tƣợng và phạm vi áp dụng.
Theo tác giả, “Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện là hoạt động có tổ
chức, có mục đích của chủ thể quản lý NSNN cấp huyện thông qua việc sử dụng các
biện pháp và công cụ quản lý để tạo lập, duy trì, phát triển nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi một cách tiết kiệm, hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh trên địa bàn huyện”.
* Chủ thể quản lý ngân sách cấp huyện

Việc quản lý NSNN cấp huyện đƣợc thực hiện bởi các chủ thể sau (xem Sơ
đồ 1.2)

HĐND huyện

UBND huyện

Kho bạc
Nhà nƣớc
huyện

Phòng Tài
chính - Kế
hoạch
huyện

Chi Cục
thuế
huyện

Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý ngân sách huyện
Nguồn: Luật ngân sách nhà nước, 2002

13


Nhƣ vậy, bộ máy quản lý ngân sách huyện bao gồm các cơ quan: HĐND
huyện; UBND huyện; Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện; Kho bạc nhà nƣớc huyện;
Chi cục thuế huyện. Trong đó:
UBND huyện có nhiệm vụ lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu chi ngân sách địa phƣơng, phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán

ngân sách địa phƣơng; điều chính dự toán ngân sách địa phƣơng trong trƣờng hợp cần
thiết trình HĐND huyện quyết định và báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính tỉnh. Tổ
chức thực hiện ngân sách địa phƣơng; hƣớng dẫn, kiểm tra UBND xã xây dựng, thực
hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của HĐND xã về thực hiện ngân sách địa
phƣơng theo quy định của pháp luật.
HĐND huyện có nhiệm vụ quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự
toán thu - chi ngân sách địa phƣơng và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phƣơng; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển
khai thực hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phƣơng trong trƣờng
hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã đƣợc HĐND quyết định.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là đơn vị chuyên môn trực thuộc
UBND huyện, có chức năng tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
QLNN về lĩnh vực tài chính, ngân sách và tài sản theo quy định của pháp luật.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và
công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực QLNS, kế hoạch, đầu tƣ (Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ).
Chi cục Thuế huyện là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN (sau
đây gọi chung là thuế) trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các
Luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan.
Còn Kho bạc Nhà nƣớc huyện là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện
QLNN về quỹ NSNN và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý trên địa bàn huyện

14


* Nguyên tắc quản lý NSNN cấp huyện
Do ngân sách huyện chính là một cấp trong ngân sách địa phƣơng và mang

bản chất của NSNN nên QLNS huyện cũng tuân theo các nguyên tắc quản lý
NSNN. Đó là:
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác
NSNN đƣợc xây dựng rành mạch, có hệ thống, các dự toán thu, chi phải
đƣợc tính toán một cách chính xác, tuân thủ các hƣớng dẫn và quy định hiện hành;
tất cả các khoản thu - chi đều phải có chứng từ xuất nhập tiền, không có các khoản
thu, chi mập mờ, không rõ ràng.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NS
Các khoản thu - chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của Luật
NSNN năm 2002, dự toán hàng năm đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt
động NSNN đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã hội của huyện.
Hoạt động KTXH của huyện là nền tảng của hoạt động NSNN cấp huyện. Hoạt
động NSNN phục vụ cho hoạt KTXH, đồng thời là hoạt động mang tính chất kiểm
chứng đối với hoạt động KTXH.
- Nguyên tắc chấp hành Luật ngân sách Nhà nước
Tất cả các khâu trong chu trình NSNN khi triển khai thực hiện phải đặt dƣới
sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực nhà nƣớc đồng thời tất cả các khoản thu
- chi đều phải có chứng từ xuất nhập tiền. Nó phản ánh tính chính xác, công minh,
rõ ràng. Các khoản thu - chi đều phải có trong kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách
đã đƣợc HĐND, UBND các cấp thông qua. Các khâu trong chu trình NSNN khi
triển khai thực hiện phải đặt dƣới sự kiểm tra, giám sát của HĐND các cấp.
- Nguyên tắc cân đối thu - chi ngân sách huyện
Các khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp.
UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn NSNN bằng cách đƣa ra
các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản
chi chƣa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền
kinh tế của huyện có khả năng đáp ứng.

15



×