Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản lý ngân sách các phường trên địa bàn quận bắc từ liêm trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

NGUYỄN NGỌC PHONG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC PHƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

NGUYỄN NGỌC PHONG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC PHƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐẠI DŨNG

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Ngọc Phong
Nghiên cứu sinh lớp: K22 – QLKT2
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý ngân sách các phường trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm trong giai đoạn hiện nay” dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Bùi Đại Dũng là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, nguồn số liệu, tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn
trung thực, rõ ràng và minh bạch, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và các nội
dung chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài và lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Phong


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1

2.

Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu..........................................................3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3

4.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4

5.

Kết cấu của luận văn ...........................................................................................4

CHƢƠNG 1.

TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN NGÂN SÁCH CẤP XÃ,

PHƢỜNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG .........5
1.1.


Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................5

1.2.

Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Việt Nam ......8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nƣớc ........................8
1.2.2. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam ...............................................10

1.3.

Ngân sách cấp xã, phường và chu trình quản lý NS cấp xã, phường .............13
1.3.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của ngân sách cấp xã, phƣờng .......................13
1.3.2. Chu trình quản lý ngân sách cấp xã, phƣờng ........................................16

1.4.

Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã, phường và các yếu tố

ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường ....................................26
1.4.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã, phƣờng .............26
1.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác QLNS cấp xã, phƣờng .................27


CHƢƠNG 2.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................30

2.1.


Nguồn thu thập dữ liệu....................................................................................30

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................31

CHƢƠNG 3.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC

PHƢỜNG TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI ...................................................34
3.1.

Tổng quan đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội Q. Bắc Từ Liêm .......34
3.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, địa giới hành chính ............................................34
3.1.2. Về văn hóa, xã hội .................................................................................37

3.2.

Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn Quận

Bắc Từ Liêm ..............................................................................................................38
3.2.1. Công tác quản lý thu ngân sách cấp xã, phƣờng tại các phƣờng thuộc Q.
Bắc Từ Liêm......................................................................................................38
3.2.2. Công tác quản lý chi ngân sách cấp xã, phƣờng trên địa bàn Quận ......47
3.2.3. Cân đối thu chi ngân sách ......................................................................55
3.3.

Đánh giá những thuận lợi và hạn chế trong quản lý ngân sách các phường


trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm ................................................................................57
3.3.1. Những thuận lợi trong quản lý ngân sách các phƣờng trên địa bàn Quận
Bắc Từ Liêm......................................................................................................57
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý ngân sách cấp xã,
phƣờng tại Quận Bắc Từ Liêm..........................................................................59
3.3.3. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong công tác quản lý ngân sách cấp
xã, phƣờng trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm .....................................................59
CHƢƠNG 4.

PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP

XÃ, PHƢỜNG TẠI CÁC PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM ..63


4.1.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội quận Bắc Từ Liêm đến năm

2020, định hướng 2030 .............................................................................................63
4.2.

Những điểm mới trong thay đổi pháp lý về quản lý ngân sách ......................64

4.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã, phường tại các

phương trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm ..................................................................69
4.3.1. Phƣơng hƣớng quản lý ngân sách cấp xã, phƣờng tại các phƣờng trên
địa bàn Quận Bắc Từ Liêm ...............................................................................69

4.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã, phƣờng
tại các phƣờng trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm ...............................................72
KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................78


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

2

MTTQ

Mặt trận Tổ Quốc

3

NS

4


NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

5

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

6

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

7

NSX

Ngân sách cấp xã, phƣờng

8

TX

9

UBND


Ủy ban nhân dân

10

XDCB

Xây dựng cơ bản

Ngân sách

Thƣờng xuyên

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Thu ngân sách theo các phƣờng của Quận Bắc Từ

Liêm 2014 – 2015

40

2

Bảng 3.2

Tình hình thu ngân sách cấp xã, phƣờng theo nội dung
nguồn thu

42

3

Bảng 3.3

Chi tiết các khoản thu hƣởng 100% của các phƣờng
trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm

43

4

Bảng 3.4

Chi tiết các khoản thu hƣởng theo tỷ lệ phần tăm của
các phƣờng trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm

45


5

Bảng 3.5

Tình hình thu bổ sung ngân sách từ cấp trên của các
phƣờng

46

6

Bảng 3.6

Tình hình chi ngân sách cấp xã, phƣờng theo địa bàn
2014 – 2015

48

7

Bảng 3.7

Tình hình chi NSX theo nội dung nhiệm vụ chi năm
2014 – 2015

50

8


Bảng 3.8

Chi đầu tƣ XDCB từ nguồn chi trong cân đối năm
2014 - 2015 tại các phƣờng

52

9

Bảng 3.9

Chi thƣờng xuyên trong cân đối năm 2014 - 2015 tại
các phƣờng

54

10

Bảng 3.10

Cân đối thu chi ngân sách các phƣờng giai đoạn 2011
- 2015

55

ii


DANH MỤC HÌNH
STT


Hình

1

Hình 1.1

Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam

11

2

Hình 3.1

Bản đồ địa giới chia tách Q. Bắc Từ Liêm và Q. Nam
Từ Liêm

35

3

Hình 3.2

Tình hình thu ngân sách cấp xã, phƣờng theo địa bàn
2011 - 2013

38

4


Hình 3.3

Tình hình chi ngân sách cấp xã, phƣờng theo địa bàn
2011 - 2013

47

5

Hình 3.4

Tỷ trọng các khoản chi thƣờng xuyên theo nội dung
2014 – 2015

53

6

Hình 3.5

Cân đối thu chi ngân sách cấp xã, phƣờng 2011 –
2015

56

Nội dung

iii


Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc là công
cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế-xã hội, định hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị
trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Sự phân cấp quản lý ngân sách
nhà nƣớc phù hợp với sự phân cấp của bộ máy chính quyền, tạo ra những đòn bẩy
tích cực nhằm phát triển mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội… Xã, phƣờng là cấp
chính quyền cơ sở, gắn bó mật thiết đến ngƣời dân và là đại diện của Nhà nƣớc giải
quyết trực tiếp mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nƣớc và nhân dân.
Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc với các chủ thể
khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính
quyền nhà nƣớc cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền nhà nƣớc cấp cơ sở trong khuôn khổ đã đƣợc phân công, phân cấp
quản lý. Quá trình vận động của quỹ ngân sách cấp xã, phƣờng cũng đƣợc nhìn nhận
trên 02 giác độ: quá trình huy động nguồn thu và quá trình phân phối, sử dụng ngân
sách (chi).
Cùng với sự phát triển về kinh tế và đời sống của ngƣời dân ngày càng cao, thì
việc thu – chi ngân sách cấp xã, phƣờng cũng không ngừng tăng lên. Vì vậy đòi hỏi
công tác quản lý ngân sách cấp xã, phƣờng phải có sự điều chỉnh để phù hợp với cơ
chế quản lý kinh tế đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạt động của chính quyền nhà nƣớc cấp
xã đạt hiệu quả cao, đảm bảo công bằng xã hội. Có thể nói ngân sách cấp xã, phƣờng
là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nƣớc.
Quận Bắc Từ Liêm đƣợc thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thƣợng Cát, Liên Mạc,
Tây Tựu, Thụy Phƣơng, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế;


1


Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số 320.414 ngƣời,
gồm 13 phƣờng: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liên Mạc, Minh
Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thƣợng Cát, Thụy Phƣơng, Xuân Đỉnh, Xuân
Tảo. Đặc thù của quận Bắc Từ Liêm là sự chuyển đổi bƣớc ngoặt của một địa bàn
mang tính chất nông thôn (huyện) sang địa bàn mang tính chất đô thị (quận), với sự
thay đổi toàn diện trong phƣơng thức tổ chức, quản lý đời sống kinh tế - xã hội trên
địa bàn.
Sau khi đi vào hoạt động, Bắc Từ Liêm là địa bàn hành chính có quy mô dân
số lớn, tốc độ tăng dân số cơ học cao, yêu cầu về đảm bảo an sinh xã hội, an ninh
trật tự, an toàn xã hội cần đƣợc quan tâm; khối lƣợng công việc phải giải quyết
thƣờng xuyên của các cơ quan Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể từ Quận
tới cơ sở lớn. Bên cạnh đó, hạ tầng xã hội và hạ tầng đô thị còn hạn chế nhƣ: hệ
thống giao thông khung chƣa phát triển; trụ sở làm việc của chính quyền từ Quận
đến cơ sở thiếu, một số phƣờng trên địa bàn còn thiếu trƣờng học công lập từ cấp
học mầm non đến THCS; các thiết chế văn hóa nhƣ trung tâm văn hóa-thể thao
phƣờng, nhà văn hóa các tổ dân phố còn thiếu... Do vậy, nhu cầu chi đầu tƣ và chi
thƣờng xuyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trƣớc mắt của Quận rất lớn.
Trong giai đoạn 2016-2020, mục tiêu xây dựng quận Bắc Từ Liêm trở thành
đô thị Sạch - Xanh - Hiện đại của Thủ đô Hà Nội cũng gia tăng sức ép cho công tác
quản lý ngân sách cấp huyện, đặc biệt là ngân sách cấp xã, phƣờng.
Để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi việc quản lý ngân sách cấp xã, phƣờng phải
hết sức chặt chẽ, hiệu quả, cần có những định hƣớng mới trong công tác quản lý.
Với những lý do trên, đề tài “Quản lý ngân sách các phƣờng trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm trong giai đoạn hiện nay” là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn cần đƣợc nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu có thể đƣợc sử
dụng để áp dụng vào quá trình quản lý ngân sách tại các phƣờng trên địa bàn Quận

Bắc Từ Liêm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, giải quyết các khó khăn
còn tồn tại, thúc đẩy quá trình chuyển giao theo hƣớng đô thị hóa tại địa phƣơng.
2


2. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu
Đề tài đƣợc lựa chọn nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
(i) Công tác quản lý ngân sách các phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ liêm trong
bối cảnh mới tách quận hiện có những thuận lợi và khó khăn gì?
(ii) Cần làm gì để khắc phục những khó khăn nhằm đảm bảo cân đối ngân sách
tại các phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ liêm để hoàn thành mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội?
Để trả lời các câu hỏi trên, đề tài đặt ra các mục tiêu: (i) Đánh giá thực trạng
công tác quản lý ngân sách tại các phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn
2011-2015 trong bối cảnh chia tách địa giới; (ii) Xác định những nhân tố tích cực và
hạn chế trong công tác quản lý ngân sách tại các phƣờng trên địa bàn; và (iii) Đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại các phƣờng, đảm bảo
cân đối ngân sách cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quận Bắc Từ Liêm.
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ:
Tìm hiểu và hệ thống hóa các văn bản pháp lý liên quan đến công tác quản lý

(i)

ngân sách cấp xã, phƣờng;
Tìm hiểu, thu thập dữ liệu về biến động quản lý ngân sách của các phƣờng

(ii)

trên địa bàn Bắc Từ Liêm giai đoạn 2011-2015, phân tích thực trạng tình hình thu
chi ngân sách tại các phƣờng trên địa bàn;

(iii)

Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại các

phƣờng, đảm bảo cân đối ngân sách cho sự phát triển kinh tế-xã hội của quận Bắc
Từ Liêm trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động quản lý ngân sách tại các
phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
Phạm vi nghiên cứu:
3


(i) Về không gian: 13 phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm hiện nay.
(ii) Về thời gian: 2011 – 2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phƣơng
pháp luận xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu.
Về phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu, đề tài sử dụng kết hợp phƣơng
pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp thống kê – so sánh (cả so sánh bằng số tƣơng
đối và so sánh bằng số tuyệt đối), phƣơng pháp tỷ trọng, tỷ lệ và phƣơng pháp tổng
hợp – phân tích. Với mỗi chƣơng, đề tài sử dụng xen kẽ và kết hợp các phƣơng
pháp trên cho phù hợp với từng nội dung nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu: Số liệu phân tích chủ yếu là số liệu thứ cấp, nhƣ: Luật và các
văn bản pháp lý khác, các đề tài nghiên cứu đã có về các vấn đề liên quan đến đề
tài, Niên giám thống kê, và một số dữ liệu khác đƣợc thu thập và khai thác trực tiếp
tại Phòng Kế hoạch Tài chính của Quận Bắc Từ Liêm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn bao gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1. Tổng quan và cơ sở lý luận về ngân sách cấp xã, phƣờng và công
tác quản lý ngân sách cấp xã, phƣờng
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý ngân sách tại các phƣờng trên địa bàn quận Bắc
Từ Liêm giai đoạn 2011- 2015
Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng, giải pháp quản lý ngân sách tại các phƣờng trên địa
bàn quận Bắc Từ Liêm.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG
1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, không kể đến các văn bản pháp luật hƣớng dẫn,

có khá nhiều các đề tài nghiên cứu về quản lý thu – chi, thực hành kế toán ngân
sách từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã, phƣờng điển hình nhƣ:
Trần Thị Thúy (2015) đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
NSNN huyện/quận và phân tích thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách quận Nam Từ Liêm chủ yếu trong 2 năm 2012, 2013 (huyện Từ Liêm cũ) và 6
tháng đầu năm 2014 (quận Nam Từ Liêm). Từ đó, tác giả chỉ ra những ƣu – khuyết
điểm trong nghiên cứu công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách, tạo cơ sở đề
xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách, hạn chế những biểu hiện tham ô, lãng phí gây thất thoát NSNN.
Kết hợp khảo sát số liệu với phỏng vấn sâu, tác giả tìm ra biện pháp tối ƣu để hoàn
thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách quận, đó là: mở rộng dân chủ,

thực hiện triệt để công khai tài chính. Các giải pháp pháp chi tiết cho từng giai đoạn
đƣợc đƣa ra cũng đã đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý
tài chính của Hà Nội nói chung và quận Nam Từ Liêm nói riêng.
Lựa chọn địa bàn nghiên cứu tại Thành phố Hội An, Võ Minh Nhật Phƣơng
(2012) đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản nhất về kế toán NSNN cấp xã và quá
trình thực hiện, chấp hành và quyết toán ngân sách cấp xã, phƣờng tại địa phƣơng.
Đi sâu vào mảng kế toán, bên cạnh các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ tổ chức hệ
thống chứng từ kế toán, kiến nghị về việc bổ sung mục lục ngân sách, bổ sung thêm
tài khoản quản lý, đề tài cũng đề cập đến các giải pháp tăng cƣờng quản lý chi đầu
tƣ ngân sách cấp xã, phƣờng và thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách (nhƣ tăng cƣờng
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp, kết hợp với các ban ngành có liên quan, bồi
5


dƣỡng cán bộ, thực hiện các chế tài xử phạt,…) dƣới góc độ ngƣời hành nghề kế
toán.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu thu,
chi, Tô Thiện Hiền (2012) đã làm sáng tỏ về mặt lý luận hiệu quả quản lý ngân sách
nhà nƣớc, phân tích thực trạng các hình thức thu, chi NSNN tỉnh trong giai đoạn
2006 – 2010, chỉ ra những thành tích cũng nhƣ những hạn chế của công tác quản lý
thu, chi NSNN tỉnh An Giang, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện
quản lý NSNN tỉnh nhằm đảm bảo tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững của
địa phƣơng tầm nhìn đến năm 2020. Những giải pháp toàn diện đƣợc đƣa ra là: tăng
cƣờng, chấn chỉnh quản lý thu, bồi dƣỡng nguồn thu, khuyến khích tăng thu; quản
lý nguồn thu tập trung vào NSNN; quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoán chi
NSNN; hoàn thiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý và
điều hành ngân sách nhà nƣớc các cấp; đổi mới quy trình lập, chấp hành và quyết
toán NSNN; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, khen thƣởng và xử lý kịp thời vi phạm
trong quản lý NSNN; và nâng cao trình độ quản lý ngân sách nhà nƣớc.

Nguyễn Hữu Khánh (2014) phân tích những vấn đề đối với ngân sách cấp xã,
phƣờng trong phân cấp quản lý NSNN, tập trung vào một số thay đổi kinh tế - xã
hội nông thôn dẫn đến biến động khoản thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã,
phƣờng. Nghiên cứu trƣờng hợp của xã Hoàng Diệu (Gia Lộc, Hải Dƣơng), tác giả
nhận thấy ngân sách cấp xã, phƣờng biến động mạnh trong thời kỳ nghiên cứu:
2008 – 2013 nguyên nhân do cả những yếu tố kinh tế - xã hội tại địa phƣơng và
những thay đổi trong chính sách của Đảng – Nhà nƣớc. Phân tích tỷ trọng các khoản
thu chi, tác giả nhận thấy thu trên địa bàn xã chƣa đáp ứng đƣợc nhiệm vụ chi và có
xu hƣớng tăng cƣờng phụ thuộc vào nguồn bổ sung ngân sách từ cấp trên, các
khoản thu từ hộ gia đình, thuế suất phi nông nghiệp và phí sử dụng đất công ích
không phù hợp với thực tiễn (mức thuế suất còn thấp). Bên cạnh đó, đa số ngƣời
dân không biết hoặc không quan tâm đến ngân sách cấp xã, phƣờng, do đó, để đạt
đƣợc các mục tiêu hiệu quả và công bằng trong phân cấp quản lý ngân sách cấp xã,
6


phƣờng, cần có những biện pháp tăng cƣờng hiểu biết của ngƣời dân về ngân sách
cấp xã, phƣờng.
Bên cạnh các đề tài nghiên cứu tiêu biểu trên, một số đề tài về phân cấp,
quản lý thu chi ngân sách các cấp, có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ:
Vũ Sỹ Cƣờng (2012) phân tích tổng quan phân cấp quản lý ngân sách, so
sánh tình hình thu, chi ngân sách địa phƣơng của Việt Nam với các nƣớc đang phát
triển và đang chuyển đổi và chỉ ra những kết quả phân cấp quản lý ngân sách Việt
Nam đã đạt đƣợc cùng với những bất cập hạn chế còn tồn tại. Nhận định rõ ƣu,
khuyết điểm, đề tài đƣa ra một số hƣớng cải cách phân cấp quản lý ngân sách, cụ
thể: (i) Thiết kế lại hệ thống ngân sách nhà nƣớc; (ii) Trao cho địa phƣơng quyền tự
chủ cao hơn trong quyết định và quản lý nguồn thu; (iii) Các khoản thu đƣợc phân
chia cho các cấp ngân sách; (iv) Mở rộng quyền tự chủ của địa phƣơng trong quyết
định chi tiêu; (v) Đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân
sách; (vi) Tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở các

cấp địa phƣơng, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa và (vii) Cho phép linh hoạt nhất
định trong điều hành ngân sách địa phƣơng để đối phó với những biến động.
Đoàn Xuân Hoài (2014) kết hợp các phƣơng pháp thu thập thông tin, thống
kê phân tích với so sánh đối chiếu để hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc
quản lý ngân sách ở cấp xã, đánh giá tình hình quản lý thu, chi ngân sách cấp xã,
phƣờng ở Phƣờng Tân Giang – Hà Tĩnh và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
và tăng cƣờng các công tác quản lý và thúc đẩy phát triển ngân sách phƣờng.
Thái Văn Hùng (2015) nghiên cứu tình hình thu chi ngân sách phƣờng, xã ở
thành phố Vinh từ năm 2010 đến 2012, hệ thống chính sách quản lý ngân sách đối
với các phƣờng, xã trên địa bàn để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã, phƣờng tại thành phố.
Nhƣ vậy, mặc dù có khá nhiều đề tài nghiên cứu các vấn đề về ngân sách cấp
xã, phƣờng, song chƣa có đề tài nào đề cập đến quản lý thu chi ngân sách cấp xã,
phƣờng tại Quận Bắc Từ Liêm, đặc biệt trong giai đoạn chuyển giao từ Huyện Từ
7


Liêm cũ thành 2 quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm. Các đề tài nghiên cứu trên sẽ
là cơ sở lý luận, tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu này.
1.2.

Ngân sách nhà nƣớc và phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc Việt Nam

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước
Luật ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/06/2015 (có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2017, thay thế cho Luật ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11)
đã định nghĩa: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc
đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của

Nhà nƣớc”.
Xem xét trên 5 góc độ: góc độ khoa học, góc độ kinh tế - xã hội, góc độ nội
dung vật chất, góc độ quản lý và góc độ pháp lý, Tô Thiện Hiền (2012) đã rút ra bản
chất sâu xa của ngân sách nhà nƣớc: “Ngân sách nhà nƣớc là hệ thống (tổng thể)
các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã
hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định”. Trong đó, các quan hệ
kinh tế đƣợc đề cập đến gồm: quan hệ giữa ngân sách nhà nƣớc với các tổ chức kinh
tế, quan hệ giữa ngân sách nhà nƣớc với các cơ quan chức năng của nhà nƣớc, quan
hệ giữa ngân sách với các tầng lớp dân cƣ và quan hệ giữa ngân sách với các định
chế tài chính quốc tế, với các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ khác. Còn phân
phối các nguồn lực tài chính có phạm vi giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan đến
quyền chủ sở hữu và quyền lực chính trị của Nhà nƣớc, cụ thể: (i) Phân phối nguồn
lực tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp hoặc chi đầu tƣ phát triển cơ sở hạ
tâng kinh tế - xã hội và (ii) Phân phối thu nhập cho nhu cầu của các cơ quan và tổ
chức kinh tế nằm trong cơ cấu bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Nhìn nhận toàn diện về bản chất, có thể thấy ngân sách nhà nƣớc có vai trò
quan trọng cả trong nền kinh tế quốc dân và trong hệ thống tài chính, điển hình:
8


(i) Ngân sách nhà nƣớc là công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các
nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Vai trò trọng yếu về huy động các nguồn lực tài
chính của ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua các chinh sách thuế - thuế
trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu khác. Còn việc đảm bảo các nhu cầu
chi tiêu của nhà nƣớc đƣợc phân thành 3 nội dung chính: chi đầu tƣ phát triển, chi
thƣờng xuyên và chi dự trữ quốc gia.
(ii) Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, thông qua
chính sách động viên các nguồn lực tài chính và đầu tƣ phát triển. Động viên các
nguồn tài chính dƣới hình thức thuế, phí – đặc biệt là việc điều chỉnh thuế suất và

thay đổi trong các chính sách ƣu đãi thuế có những ảnh hƣởng trực tiếp, gắn chặt
với các hoạt động kinh doanh, khuyến khích đầu tƣ và khai thác các tiềm năng kinh
tế. Đồng thời, chi đầu tƣ phát triển nhằm xây dựng kết cấu hạ tâng công nghệ cao,
phát triển các vùng kinh tế động lực cũng là cơ sở để đảm bảo cho tăng trƣởng và
phát triển bền vững.
(iii) Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò then chốt trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội
và thị trƣờng. Điển hình về mặt kinh tế, việc thành lập các doanh nghiệp nhà nƣớc
cũng là một trong các biện pháp căn bản để chống độc quyền và tăng tính cạnh
tranh cho thị trƣờng. Các hƣớng đầu tƣ về giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa,… đồng
thời các loại thuế có tính điều tiết thu nhập, hƣớng dẫn tiêu dùng hợp lý đã thể hiện
vai trò của ngân sách nhà nƣớc về mặt xã hội. Còn về mặt thị trƣờng, ngoài tác động
đến các chính sách tài khóa, ảnh hƣởng cung – cầu, lạm phát, cân bằng ngân sách
nhà nƣớc cũng có tác động mạnh đến cán cân thƣơng mại, khả năng trả nợ đến hạn
các khoản vay nƣớc ngoài, từ đó tác động nhất định đến cán cân thanh toán quốc tế.
Nhƣ vậy, ngân sách nhà nƣớc là công cụ kinh tế của Nhà nƣớc, đƣợc vận
dụng để xây dựng các chính sách và cơ chế quản lý tài chính, ngân sách thích ứng,
nhằm thúc đẩy quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế hiệu quả và bền vững.

9


1.2.2. Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và ƣuyền
hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân
sách nhà nƣớc phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế - xã hội (Luật Ngân
sách Nhà nƣớc - Luật số 83/2015/QH13). Cụ thể, hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt
Nam gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, trong đó:
(i) Ngân sách trung ƣơng là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho cấp
trung ƣơng hƣởng và các khoản chi ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi của cấp
trung ƣơng.

(ii) Ngân sách địa phƣơng là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho
cấp địa phƣơng hƣởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa
phƣơng và các khoản chi ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa
phƣơng, chia thành các cấp (Hình 1.1):
-

Ngân sách cấp Tỉnh: Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ƣơng

-

Ngân sách cấp Huyện: gồm Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị xã và Thành
phố thuộc tỉnh

-

Ngân sách cấp xã, phƣờng: Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn
Việc phân cấp ngân sách nhà nƣớc phải đảm bảo đƣợc tính thống nhất của hệ

thống ngân sách nhà nƣớc, phải đƣợc thực hiện đồng bộ với tổ chức bộ máy hành
chính, phù hợp với chức năng – nhiệm vụ của từng cấp chính quyền, đồng thời phải
đảm bảo dƣợc vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng, cũng nhƣ đảm bảo tính
độc lập, tự chủ của ngân sách địa phƣơng, thể hiện tính công bằng, minh bạch trong
phân cấp.

10


Hình 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam
Quản lý hệ thống ngân sách nhà nƣớc dựa trên các nguyên tắc đƣợc quy định
trong Điều 8 – Luật ngân sách nhà nƣớc, điển hình nhƣ:

(i) Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả
tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp.
(ii) Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp đầy đủ.
(iii) Các khoản thu thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ theo quy
định của pháp luật.
(iv) Các khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự toán đƣợc cấp có thẩm
quyền giao và phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định.
(v) Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ phát triển kinh tế và những chính sách quan
trọng khác.

11


(vi) Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
(vii) Bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức
chính trị - xã hội.
(viii) Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm,
ngân sách nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo quy định.
(ix) Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi ngân sách.
(x) Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ sử dụng vốn của ngân sách phải phù
hợp với các quy định pháp luật có liên quan.
(xi) Ngân sách nhà nƣớc không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các qũy tài chính
nhà nƣớc ngoài ngân sách.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc công khai thƣờng niên theo các nội dung: số liệu
và báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nƣớc trình Quốc hội, Hội đồng nhân

dân, dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định, tình hình thực hiện ngân sách
nhà nƣớc và quyết toán ngân sách nhà nƣớc, kết quả thực hiện các kiến nghị của
kiểm toán nhà nƣớc, trừ số liệu chi tiết, báo cáo thuyết minh thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, dự trữ quốc gia, thông qua một số hình thức: công bố tại kỳ họp,
niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm, thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đƣa lên
trang thông tin điện tử, thông báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Để đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, Ngân sách nhà nƣớc đƣợc
giám sát bởi cộng đồng – đƣợc chủ trì bởi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp. Các
khía cạnh giám sát gồm: việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nƣớc; tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nƣớc hàng
năm và việc thực hiện công khai ngân sách.

12


1.3.

Ngân sách cấp xã, phƣờng và chu trình quản lý NS cấp xã, phƣờng

1.3.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của ngân sách cấp xã, phường
Từ hình 1.1 có thể thấy ngân sách cấp xã, phƣờng là cấp ngân sách cơ sở
trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc, gắn với xã, phƣờng, thị trấn mang những đặc
trƣng chung nhƣ:
Về bản chất, ngân sách cấp xã, phƣờng là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
nhà nƣớc với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nƣớc cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nƣớc cấp cơ sở trong khuôn khổ đã
đƣợc phân công, phân cấp quản lý.
Về hình thức, quá trình vận động của quỹ ngân sách cấp xã, phƣờng cũng

đƣợc nhìn nhận trên hai giác độ: quá trình huy động nguồn thu; và quá trình phân
phối, sử dụng ngân sách cấp xã, phƣờng (thƣờng gọi tắt là chi). Sự nhìn nhận về
hình thức của ngân sách cấp xã, phƣờng còn đƣợc thể hiện thông qua chu trình với
các khâu: Lập, chấp hành, quyết toán ngân sách cấp xã, phƣờng mà chính quyền cơ
sở ở mọi nơi đều phải tuân thủ.
Một điểm khác biệt giữa ngân sách cấp xã, phƣờng với các cấp ngân sách
khác trong hệ thống NSNN, đó là: Ngân sách cấp xã, phƣờng vừa là một cấp trong
hệ thống NSNN, lại vừa là đơn vị sử dụng ngân sách. Đóng vai một cấp ngân sách,
vì ngân sách cấp xã, phƣờng cũng đƣợc phân cấp quản lý nguồn thu và thực hiện
các nhiệm vụ chi nhƣ một cấp ngân sách thực thụ. Đóng vai nhƣ một đơn vị sử
dụng ngân sách, bởi xã cũng có nhiệm vụ trực tiếp chi tiêu các nguồn kinh phí theo
chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Chính yếu tố “lƣỡng tính” này của ngân
sách cấp xã, phƣờng lại tạo lên những trở ngại không nhỏ cho quá trình quản lý
ngân sách cấp xã, phƣờng ở nƣớc ta thời gian qua.
Quản lý ngân sách cấp xã, phƣờng bao gồm các công việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế – tài chính của xã, gồm: hoạt động thu,
chi ngân sách và các hoạt động tài chính khác. Cụ thể:
13


Những khoản thu của ngân sách cấp xã, phƣờng đƣợc hình thành từ các
nguồn:
(i) Các khoản thu ngân sách cấp xã, phƣờng hƣởng 100%: các khoản thu phát
sinh trên địa bàn xã, do xã tổ chức huy động và dành cho ngân sách cấp xã, phƣờng
hƣởng 100%, dựa trên cơ sở kinh tế của nguồn thu và yêu cầu tập trung quản lý
nguồn thu, điển hình nhƣ: thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp, tiền cho thuê đất, mặt nƣớc, lệ phí trƣớc bạ, thu từ xổ
số kiến thiết, thu hồi vốn của ngân sách địa phƣơng đầu tƣ tại các tổ chức kinh tế,
thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phƣơng, thu từ bán tài sản nhà nƣớc, viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức khác, các loại phí thu từ hoạt động dịch vụ do xã thực hiện,

tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, thu từ tài sản đƣợc xác lập quền sở hữu do
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc xã quản lý, thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi
công sản, huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thu kết dƣ ngân
sách cấp xã, phƣờng.
(ii) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%): Cơ sở để hình thành các
khoản thu này cũng dựa vào cơ sở kinh tế và yêu cầu tập trung quản lý nguồn thu.
Khi dựa trên cơ sở kinh tế, những lợi ích gì thuộc về quyền sở hữu của chính quyền
nhà nƣớc cấp trên phát sinh trên địa bàn xã, thì chính quyền nhà nƣớc cấp trên đƣợc
hƣởng; song nên có phân chia cho cấp xã một phần để tạo sự phối hợp quản lý có
hiệu quả. Khi dựa trên yêu cầu tập trung quản lý nguồn thu, những khoản thu lớn và
tƣơng đối ổn định thƣờng dành cho ngân sách cấp trên. Cụ thể các khoản thu phân
chia này gồm:
-

Thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu)

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các hoạt
động thăm dò, khai thác dầu, khí)

-

Thuế thu nhập cá nhân

-

Thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ phần thu từ hàng hóa nhập khẩu)

-


Thuế bảo vệ môi trƣờng (trừ phần thu từ hàng hóa nhập khẩu)
14


(iii) Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ƣơng
và ngân sách cấp trên, trong điều kiện chƣa tự cân đối đƣợc thu – chi.
(iv) Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phƣơng từ năm trƣớc chuyển sang.
Song song với các khoản thu, các khoản chi của ngân sách cấp xã, phƣờng
gồm:
(i) Chi thƣờng xuyên của ngân sách cấp xã, phƣờng: các khoản chi nhằm đảm
bảo cho sự hoạt động của chính quyền cấp xã, nhƣ: chi cho hoạt động quản lý nhà
nƣớc, Đảng, đoàn thể ở xã, chi sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và
dạy nghề,… Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của nhà nƣớc, Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định cụ thể mức chi thƣờng xuyên cho từng công việc phù hợp với tình
hình đặc điểm và khả năng ngân sách của địa phƣơng.
(ii) Chi đầu tƣ phát triển: Tập hợp các nội dung chi có liên quan đến cải tạo,
nâng cấp, làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật của xã,
nhƣ: đƣờng giao thông; kênh mƣơng tƣới tiêu nƣớc; trƣờng học; trạm xá; các trạm
thu, phát sóng phát thanh, truyền hình; … đƣợc gọi là chi đầu tƣ phát triển của ngân
sách cấp xã, phƣờng. Trong điều kiện hiện nay, phạm vi chi đầu tƣ phát triển của
ngân sách cấp xã, phƣờng bao gồm: Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội của xã không có khả năng thu hồi vốn, theo phân cấp của tỉnh;
Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội của xã từ nguồn
huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định
của pháp luật, do HĐND xã quyết định đƣa vào ngân sách cấp xã, phƣờng quản lý;
và Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.
(iii) Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phƣơng vay.
(iv) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phƣơng
(v) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.


15


1.3.2. Chu trình quản lý ngân sách cấp xã, phường
Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ
hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc
chuyển sang ngân sách mới. Một chu trình ngân sách gồm ba khâu nối tiếp nhau, đó
là: lập dự toán ngân sách (bao gồm chuẩn bị và quyết định dự toán ngân sách); chấp
hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
(1) Lập dự toán ngân sách cấp xã, phường
Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn
bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là lập
kế hoạch (dự toán) các khoản thu-chi của ngân sách trong một năm ngân sách. Kết
quả của khâu này là dự toán ngân sách đƣợc HĐND xã quyết định. Ngân sách cấp
xã, phƣờng đƣợc xem nhƣ chiếc gƣơng tài chính phản ánh sự lựa chọn các mục tiêu
ƣu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp xã trong từng thời kỳ. Vì vậy,
cần có sự phối hợp của các cơ quan hữu quan và sự tham gia của ngƣời dân, của các
tổ chức dân sự, các doanh nghiệp một cách hữu hiệu trong xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội và ngân sách cấp xã, phƣờng.
Quá trình lập ngân sách cấp xã, phƣờng nhằm mục tiêu: (i) Huy động nguồn
lực tài chính theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nƣớc và bảo đảm kiểm soát chi
tiêu tổng thể; (ii) Phân bổ ngân sách phù hợp với ƣu tiên trong kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội cấp xã và chính sách, chế độ của Nhà nƣớc và (iii) Là cơ sở cho việc
quản lý thu, chi trong khâu chấp hành ngân sách cũng nhƣ việc đánh giá, quyết toán
ngân sách cấp xã, phƣờng đƣợc công khai, minh bạch và bảo đảm trách nhiệm giải
trình.
Lập dự toán ngân sách phải đảm bảo:
(i) Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục ngân sách nhà nƣớc, thời hạn
quy định

(ii) Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức

16


×