Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

BÙI THỊ HOA

CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

BÙI THỊ HOA

CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HÀ VĂN HỘI


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tác giả

Bùi Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi, Phó
Giáo sƣ, Tiến sĩ Hà Văn Hội, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã rất nhiệt tình
hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực, đặc
biệt về lĩnh vực xã hội, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt
đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để
tiến hành tốt luận văn.

Xin cảm ơn thƣ viện Viện Xã hội học và Quỹ Dân số Liên hiệp quốc đã cung
cấp cho tôi những tài liệu có chất lƣợng để tôi có thêm tƣ liệu hoàn thành tốt luận
văn của mình.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI CAO TUỔI ..4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.1.1. Những công trình, bài viết đã công bố liên quan đến đề tài .........................4
1.1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề và xác định khoảng
trống nghiên cứu ......................................................................................................6
1.2. Cơ sở lý thuyết về chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi .......................6
1.2.1. Khái quát về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi ..........................................6
1.2.2. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi.............................9
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội cho
ngƣời cao tuổi ............................................................................................................21
1.3.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức ................................................21
1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore ........................................................................22
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản .........................................................................22
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................24
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................25
2.1. Nguồn dữ liệu .....................................................................................................25

2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận và cách tiếp cận..........................................................25
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận .............................................................................25
2.2.2. Cách tiếp cận ...............................................................................................25
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................25
2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .......................................................25
2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết ................................................29


2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh ..................................................................30
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ
HỘI CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM ....................................................31
3.1. Tổng quan về chính sách, chƣơng trình trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại
Việt Nam ...................................................................................................................31
3.1.1. Tính hệ thống ...............................................................................................31
3.1.2. Tính toàn diện, đầy đủ .................................................................................32
3.1.3. Tính hợp lý và mức độ bao phủ đối tượng .................................................35
3.1.4. Tính khả thi ..................................................................................................36
3.1.5. Khả năng tiếp cận chính sách (từ dưới lên) ................................................38
3.1.6. Cơ chế tài chính, hành chính, bộ máy quản lý trợ giúp xã hội ...................39
3.1.7. Vấn đề tích hợp chính sách .........................................................................40
3.2. Đặc điểm ngƣời cao tuổi và tình hình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho
ngƣời cao tuổi tại Việt Nam ......................................................................................40
3.2.1. Đặc điểm của người cao tuổi Việt Nam ......................................................40
3.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi tại Việt
Nam........................................................................................................................49
3.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời cao tuổi
ở Việt Nam ................................................................................................................74
3.3.1. Đánh giá chung ...........................................................................................74
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ..................................................................77
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2020 81
4.1. Định hƣớng hoàn thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi
đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ...................................................................................81
4.1.1 Bối cảnh mới ảnh hưởng đến chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi ....81
4.1.2. Định hướng hoàn thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao
tuổi tại Việt Nam ....................................................................................................81


4.2. Một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao
tuổi đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ............................................................................83
4.2.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................................83
4.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................................85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................91


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2


BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BTXH

Bảo trợ xã hội

4

GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc

5

LĐ-TB&XH

Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

6

NCT

Ngƣời cao tuổi

7


TGXH

Trợ giúp xã hội

8

UNDP

Chƣơng trình Phát triển Liên hiệp quốc

9

UNFPA

Quỹ Dân số Liên hiệp quốc

10

VHLSS

Điều tra mức sống hộ gia đình

11

VNAS

Điều tra Quốc gia về ngƣời cao tuổi

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Hình

Nội dung

1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.2 Dân số Việt Nam “già ở nhóm già nhất”

43

3

Bảng 3.3 Tỷ lệ ngƣời cao tuổi theo vùng, 2009

45

4

Bảng 3.4 Tình trạng sức khỏe của ngƣời cao tuổi theo lứa tuổi


46

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Trang

Đặc điểm và nội dung của các chính sách trợ giúp xã hội
truyền thống

Mức độ tham gia sản xuất kinh doanh của ngƣời cao tuổi
Việt Nam
Lƣơng hƣu và trợ cấp xã hội của hộ gia đình ngƣời cao
tuổi, 2008
Tác động của các chính sách, chƣơng trình đảm bảo an
sinh đối với tỷ lệ nghèo và dễ bị tổn thƣơng
Độ bao phủ của trợ cấp xã hội cho ngƣời cao tuổi từ 80

tuổi trở lên

ii

11

48

49

62

67


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2


Phân bố dân số cao tuổi theo tỉnh, 2009

44

3

Hình 3.3

Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ngƣời cao tuổi

49

4

Hình 3. 4

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

Cơ cấu chi an sinh xã hội năm 2013

66

7


Hình 3.7

Tỷ lệ những ngƣời cao tuổi không đƣợc nhận hỗ trợ

68

8

Hình 3.8

9

Hình 3.9

Thời gian để dân số quá độ từ giai đoạn “già hóa” sang
“già” của một số nƣớc

Ngƣời cao tuổi có lƣơng hƣu, trợ cấp xã hội, trợ cấp
ngƣời có công
So sánh mức đầu tƣ vào trợ cấp ngƣời cao tuổi của Việt
Nam với quốc tế

Sức mua của trợ giúp xã hội và lƣơng hƣu đóng-hƣởng
theo thời gian
So sánh giá trị lƣơng hƣu xã hội Việt Nam và các nƣớc
đang phát triển khác

iii


Trang
43

61

65

71

71


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn lựa đề tài
Theo kết quả từ cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở của Tổng cục Thống kê,
dân số Việt Nam đang già hóa với tốc độ chƣa từng có. Điều tra biến động dân số
năm 2013 chỉ ra rằng tỷ lệ ngƣời cao tuổi trong tổng dân số đã lên tới 10,2%, Việt
Nam đã ở trong thời kỳ “bắt đầu già”. Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, đến năm
2030, tỷ lệ dân số trên 65 tuổi của Việt Nam sẽ vào khoảng 12,9% và năm 2050 là
23% (Nguyễn Thanh Vân, 2014). Ngƣời cao tuổi cũng nhƣ bất cứ nhóm công dân
nào khác trong xã hội đều có các quyền cơ bản đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ.
Bên cạnh đó, ngƣời cao tuổi là nhóm yếu thế, dễ bị tổn thƣơng nên càng cần đƣợc
pháp luật đặc biệt che chở bảo vệ.
Nhận thức đƣợc vấn đề này, tại Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng đã ban hành Nghị quyết 15 - NQ/TW về một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012 – 2020, trong đó khẳng định Trợ giúp xã hội là một trong bốn trụ cột của hệ
thống an sinh xã hội. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến già hóa dân số cũng đƣợc coi
trọng trong Chiến lƣợc Phát triển Kinh tế Xã hội của Việt nam trong những năm qua. Cụ
thể, vấn đề ngƣời cao tuổi đƣợc thể hiện trong các quy định về chính sách xã hội, an sinh
xã hội trong Hiến pháp năm 2013. Điều 34 quy định: “Công dân có quyền đƣợc bảo đảm

an sinh xã hội”; khoản 3 Điều 37 quy định: “ngƣời cao tuổi đƣợc nhà nƣớc, gia đình và
xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”; khoản 2 Điều 59 quy định: “Nhà nƣớc tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ
hƣởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp ngƣời
cao tuổi, ngƣời khuyết tật, ngƣời nghèo và ngƣời có hoàn cảnh khó khăn khác”.
Hiện nay vẫn còn nhiều bất cập trong chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao
tuổi, bao gồm bất bình đẳng giữa các thế hệ, giới tính và tình trạng kinh tế. Các chính
sách trợ giúp xã hội mới chỉ tập trung vào nhóm dân số cao tuổi khi họ đã ở giai đoạn
cuối của cuộc đời (từ 80 tuổi trở lên theo quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP).
Tính đến thời điểm hiện tại, các chế độ trợ giúp xã hội mới chỉ bao phủ đƣợc 64% dân
số cao tuổi ở Việt Nam (VNAS, 2011).

1


Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản Luật,
văn bản dƣới Luật nhằm thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi,
tuy nhiên các chính sách về trợ giúp xã hội mới chỉ tập trung vào trợ giúp xã hội
thƣờng xuyên, mức hỗ trợ còn thấp so với nhu cầu thực tế và mức sống tối thiểu
khiến cuộc sống của ngƣời cao tuổi còn gặp nhiều khó khăn. Hệ thống trợ giúp xã
hội nói chung tại Việt Nam còn rời rạc và thiếu tính liên kết, với 40 chƣơng trình
hƣớng tới 23 nhóm đối tƣợng, do một hệ thống phức tạp gồm các Bộ, ngành quản
lý. Trên thực tế, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đƣợc giao chủ trì, nhƣng Bộ
Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Dân tộc ... chịu trách nhiệm lớn trong việc
cung cấp hoạt động trợ giúp xã hội.
Trƣớc thực trạng trên, từ những kiến thức đã đƣợc học và kinh nghiệm thực
tiễn trong quá tình công tác, tác giả chọn đề tài “Chính sách trợ giúp xã hội cho
ngƣời cao tuổi tại Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
Chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam đang đƣợc thực

hiện nhƣ thế nào? Việt Nam cần làm gì để hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi
tại Việt Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện việc thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi trong bối cảnh già hóa dân số tại Việt Nam
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời
cao tuổi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho
ngƣời cao tuổi tại Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam trong thời gian tới.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời
cao tuổi, trong đó trọng tâm là việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời
cao tuổi tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu về chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao
tuổi tại Việt Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2010 - 2015
- Về nội dung: trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu việc thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi, trong đó chủ yếu là việc thực hiện chính

sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên tại cộng đồng và chính sách chăm sóc xã hội.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp nhƣ sau:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi và việc

thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội

cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam hiện nay.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách trợ

giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại Việt Nam
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầ u , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04
chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề chung về chính
sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao
tuổi tại Việt Nam
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
cho NCT tại Việt Nam

3



Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI CAO TUỔI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những công trình, bài viết đã công bố liên quan đến đề tài
Chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt là trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi là
một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc, đồng thời cũng đặt ra nhiều cấp bách
đối với các ngành, các cấp nhất là trong bối cảnh già hóa dân số tại Việt Nam hiện
nay. Vì vậy, xung quanh vấn đề này đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm đánh
giá và nâng cao hiệu của chính sách.
Liên quan đến đề tài luận văn của tác giả, có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu chủ yếu sau:
Nghiên cứu “Già hóa dân số và NCT ở Việt Nam: thực trạng, dự báo và một
số khuyến nghị chính sách” của Quỹ Dân số Liên hợp quốc năm 2011 đã đƣa ra một
cái nhìn khái quát về vấn đề già hóa dân số ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng phân tích
các đặc điểm của NCT ở Việt Nam nhƣ đặc điểm về nhân khẩu học; đặc điểm về
đời sống văn hóa, tinh thần của NCT; hoạt động kinh tế, thu nhập của NCT …Đồng
thời chỉ ra các vấn đề chính sách cho NCT bao gồm nhóm chính sách an sinh xã
hội, nhóm chính sách dịch vụ chăm sóc NCT.
Nghiên cứu “Tổng quan và đề xuất đổi mới hệ thống trợ giúp xã hội Việt
Nam” của nhóm tác giả Stephen Kidd, Tareq Abu-el-Haj, Bazlul Khondker, Carol
Watson, Sharlene Ramkissoon thực hiện tháng 8/2015 đã nêu rõ về thực trạng và
các thách thức của hệ thống trợ giúp xã hội của Việt Nam nói chung trong giai đoạn
hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp đổi mới hệ thống trợ giúp xã hội nhằm
nâng cao hiệu quả và độ bao phủ của chính sách. Nghiên cứu cũng đƣa ra các nhóm
đối tƣợng cần đƣợc ƣu tiên của hệ thống trợ giúp xã hội, lộ trình thực hiện và kinh
phí cho việc đổi mới hệ thống trợ giúp xã hội trong các giai đoạn khác nhau.
Nghiên cứu về “Thực trạng chính sách trợ giúp xã hội và định hướng 2015”
của TS. Nguyễn Hải Hữu thực hiện năm 2008 đã tập trung phân tích thực trạng chính


4


sách trợ giúp xã hội cho các đối tƣợng yếu thế nhƣ: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ
em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dƣỡng, ngƣời khuyết tật, NCT thuộc hộ nghèo, hoặc
NCT không có ngƣời từ 80 tuổi trở lên không có lƣơng hƣu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã
hội. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã đƣa ra một số khuyến nghị, định hƣớng cho
chính sách trợ giúp xã hội tầm nhìn 2015.
Nghiên cứu về “Phát triển hệ thống an sinh xã hội Việt Nam đến năm 2020”
do TS Nguyễn Thị Lan Hƣơng làm chủ nhiệm (thực hiện năm 2013) đã khái quát lý
luận về an sinh xã hội, an sinh xã hội ở Việt Nam, xu hƣớng phát triển của chính
sách an sinh ở Việt Nam qua các hợp phần, trong đó có hợp phần về nhóm chính
sách trợ giúp xã hội. Đặc biệt, nghiên cứu này đã đƣa ra khuyến nghị áp dụng sàn
an sinh xã hội của ILO để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nƣớc ta.
Nghiên cứu “Đánh giá thực trạng và đề xuất đổi mới hệ thống trợ giúp xã
hội giai đoạn 2015 – 2020” của Viện Khoa học Lao động và Xã hội năm 2015 tập
trung phân tích và đánh giá chính sách trợ giúp xã hội để thấy đƣợc mặt đƣợc, hạn
chế và bất cập của chính sách, từ đó đề xuất quan điểm, định hƣớng, nội dung và
phạm vi đổi mới chính sách trợ giúp xã hội trong giai đoạn 2015-2025, tầm nhìn
đến năm 2030. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng đã đánh giá hiệu quả của
chính sách/ chƣơng trình trợ giúp xã hội đến một số nhóm đối tƣợng, trong đó có
đối tƣợng ngƣời cao tuổi, từ đó đƣa ra đƣợc bằng chứng về sự bất cập và lỗi bỏ sót
đối tƣợng.
“Chính sách an sinh xã hội cho nhóm đối tượng yếu thế tại Việt Nam” – luận
văn tốt nghiệp của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Huyền, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2015 đã nêu lên thực trạng của việc thực hiện các chính sách
về đảm bảo thu nhập tối thiểu, việc làm, giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội
… cho các đối tƣợng thuộc nhóm yếu thế nhƣ ngƣời nghèo, ngƣời khuyết tật, NCT.
Tác giã cũng đã đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách an sinh xã

hội trong đó có chính sách trợ giúp xã hội cho nhóm yếu thế, bao gồm cả NCT.
Báo cáo nghiên cứu “Lương hưu xã hội cho người cao tuổi” của tác giả
Nguyễn Hải Hữu năm 2015 đã làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của lƣơng hƣu xã

5


hội cho NCT, tác động của nó đến các chính sách an sinh xã hội khác, nhƣ giảm
nghèo, bảo hiểm xã hội …, phát triển kinh tế và vị thế xã hội của NCT; qua đó đề
xuất đƣợc mô hình lƣơng hƣu xã hội cho NCT ở Việt Nam với lộtrình, bƣớc đi
thích hợp.
1.1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề và xác định khoảng trống
nghiên cứu
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy hầu hết các công trình đều
tập trung nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội, chính sách trợ giúp xã hội cho tất
cả các nhóm đối tƣợng. Một số nghiên cứu tập trung vào nhóm đối tƣợng ngƣời cao
tuổi, nhƣng chỉ đánh giá về một chính sách nhỏ trong nhóm các chính sách về trợ
giúp xã hội. Trong nghiên cứu của mình, tác giả kế thừa một số vấn đề lý luận về
chính sách trợ giúp xã hội đã đƣợc đề cập trong các nghiên cứu trƣớc đó, đồng thời
đƣa ra những phân tích, đánh giá về việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho
ngƣời cao tuổi tại Việt Nam, trong đó tập trung vào các chính sách thuộc nhóm trợ
giúp xã hội thƣờng xuyên tại cộng đồng.
1.2. Cơ sở lý thuyết về chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi
1.2.1. Khái quát về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Trợ giúp xã hội
Trợ giúp xã hội có nội dung khá rộng và ngày càng hoàn thiện về nhận thức
và thực tiễn thực hiện trên toàn thế giới.
Theo Liên hiệp quốc, trợ giúp xã hội gồm các chính sách và các chƣơng trình
bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập cho ngƣời nghèo, ngƣời yếu thế và các đối

tƣợng khó khăn khác.
Theo Cục Bảo trợ xã hội (Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội), trợ giúp
xã hội là một bộ phận của an sinh xã hội bao gồm các chính sách, chƣơng trình trợ
giúp chính thức của nhà nƣớc, các chƣơng trình trợ giúp phi chính thức của gia
đình, thân tộc, cộng đồng, xã hội nhằm mục tiêu giúp các đối tƣợng thiệt thòi, yếu

6


thế, đói nghèo ổn định cuộc sống ở mức tối thiểu, giảm tính dễ bị tổn thƣơng, hòa
nhập cộng đồng và phát triển, góp phần đảm bảo ổn định xã hội và công bằng xã hội.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm về trợ giúp xã
hội nhƣ sau: “Trợ giúp xã hội là sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật của
nhà nƣớc (lấy từ nguồn thuế, không phải nguồn đóng góp của ngƣời nhận) nhằm
bảo đảm mức sống tối thiểu cho các đối tƣợng đƣợc nhận. Các khoản trợ cấp dựa
trên cơ sở đánh giá gia cảnh hoặc mức thu nhập nhất định”.
b. Ngƣời cao tuổi
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngƣời cao tuổi. Trƣớc đây, ngƣời ta
thƣờng dùng thuật ngữ ngƣời già để chỉ những ngƣời có tuổi, hiện nay thuật ngữ
“ngƣời cao tuổi” ngày càng đƣợc sử dụng nhiều hơn.
Theo quan điểm y học: Ngƣời cao tuổi là ngƣời ở giai đoạn già hóa gắn liền
với việc suy giảm các chức năng của cơ thể.
Về mặt pháp luật: Theo quy định của Luật NCT Việt Nam (2009): NCT là
công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Ngƣời cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên.
Một số nƣớc phát triển nhƣ Đức, Hoa Kỳ ... lại quy định ngƣời cao tuổi là
những ngƣời từ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nƣớc có sự khác biệt là do sự khác
nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của ngƣời dân ở các nƣớc đó khác nhau.
Những nƣớc có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của
ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thƣờng đến muộn.

Vì vậy, quy định về tuổi của các nƣớc đó cũng khác nhau.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm ngƣời cao tuổi
là từ đủ 60 tuổi trở lên. Ngoài ra, luận văn cũng đề cập đến một số khái niệm liên
quan đến vấn đề ngƣời cao tuổi, cụ thể:
Dịch vụ chăm sóc xã hội là hỗ trợ bổ sung cho các nhóm đối tƣợng dễ bị tổn
thƣơng không có khả năng tự chăm sóc, thông qua cung cấp hỗ trợ tại nhà hoặc
chăm sóc tập trung. Hỗ trợ này bổ sung cho hình thức trợ giúp xã hội thƣờng xuyên,
với mục tiêu trợ giúp cho các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng một phần chi phí sinh

7


hoạt. Dịch vụ chăm sóc xã hội cũng bao gồm hệ thống công tác xã hội, nhằm giải
quyết nhiều vấn đề mà các gia đình gặp phải và giúp ngƣời dân tham gia các
chƣơng trình khác (ví dụ nhƣ hỗ trợ trị liệu, tâm lý, phục hồi chức năng và hỗ trợ
trở lại làm việc).
Trợ cấp tuổi già: Là hình thức trợ giúp đối với ngƣời hết tuổi lao động theo
quy định của pháp luật, bao gồm lƣơng hƣu dựa trên đóng góp và lƣơng hƣu không
dựa trên đóng góp (còn gọi là hƣu trí xã hội). Một số nƣớc còn duy trì hình thức
lƣơng hƣu bổ sung bên cạnh một khoản lƣơng hƣu dựa trên thu nhập.
Cơ cấu dân số già: Cơ cấu dân số già (hay già hóa dân số) đƣợc chia thành 2
giai đoạn. Khi tỷ lệ ngƣời dân từ 60 tuổi trở lên đạt 10% thì gọi là dân số đang già, còn
khi tỷ lệ này đạt 20% thì là giai đoạn dân số già. Việt Nam hiện bƣớc vào giai đoạn dân
số đang già và sẽ trở thành dân số già sau 25 năm nữa (Tổng cục Dân số, 2012).
Tỷ số tuổi già phụ thuộc: Là tỷ lệ phần trăm giữa dân số hết tuổi lao động theo
luật định so với dân số trong độ tuổi lao động. Thí dụ, ở một số nƣớc, tỷ lệ này là tỷ
lệ phần trăm giữa những ngƣời từ 65 tuổi trở lên với dân số từ 15 tuổi đến 64 tuổi.
Dân số vàng: là dân số trong thời kỳ mà tỷ lệ ngƣời trong độ tuổi lao động
lớn gấp hai lần ngƣời phụ thuộc. Thời kỳ dân số vàng ở Việt Nam có thể kéo dài từ
năm 2010 đến năm 2040.

Già hóa dân số: là quá trình dịch chuyển cơ cấu tuổi của dân số theo hƣớng
tăng số lƣợng và cơ cấu ngƣời già trong dân số. Già hóa xảy ra khi có tỷ lệ tƣơng
đối lớn của dân số là NCT (thƣờng trên 10%), dẫn đến việc tăng chi tiêu xã hội nhƣ
lƣơng hƣu, chăm sóc sức khỏe và các hỗ trợ khác.
Chỉ số già hóa: Theo Vụ Kinh tế và Xã hội của Liên hợp quốc (UN-DESA,
2005), chỉ số già hóa đƣợc tính bằng tỷ số giữa số NCT và 100 ngƣời dƣới 15 tuổi
(hay trẻ em). Khi chỉ số này lớn hơn 100 từ là dân số cao tuổi lớn hơn dân số trẻ em.
1.2.1.2. Đặc điểm của trợ giúp xã hội cho người cao tuổi
Theo Liên hiệp quốc, TGXH có những đặc điểm sau đây:

8


(i) Là sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật của nhà nƣớc (lấy từ
nguồn thuế, mà ngƣời hƣởng lợi không phải đóng góp) thông qua 3 loại hình cơ
bản: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình và dịch vụ xã hội.
(ii) Các chính sách/chƣơng trình này hƣớng vào những ngƣời cao tuổi thuộc
đối tƣợng bảo trợ (ngƣời cao tuổi trên 80 tuổi, ngƣời cao tuổi thuộc hộ nghèo không
có ngƣời nuôi dƣỡng), ngăn chặn sự suy giảm thu nhập và khả năng tiêu dùng của
những ngƣời rơi vào tình huống dễ bị tổn thƣơng, kết nối và tạo điều kiện tiếp cận
các hỗ trợ dịch vụ xã hội.
Thông qua sự trợ giúp của Nhà nƣớc, nhân dân và cộng đồng quốc tế, các
chính sách TGXH nhằm bảo đảm thu nhập và các điều kiện sinh sống ở mức tối
thiểu (bằng các hình thức và biện pháp khác nhau) đối với các đối tƣợng gặp rủi ro,
bất hạnh, nghèo đói, thiệt thòi trong cuộc sống không đủ khả năng tự lo đƣợc cuộc
sống của bản thân và gia đình.
(iii) Về nguyên tắc thực hiện, các chính sách TGXH đƣợc cung cấp dựa vào
nhu cầu của đối tƣợng thụ hƣởng, không yêu cầu sự đóng góp của đối tƣợng thụ
hƣởng nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho đối tƣợng. Nguồn tài chính cho chính
sách TGXH chủ yếu lấy từ thuế và đƣợc phân phối theo nguyên tắc đoàn kết.

1.2.2. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi
1.2.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Chính sách
Sự vận động, phát triển của nền kinh tế và của xã hội do các quy luật khách
quan chi phối. Sự chi phối của các quy luật mang tính hai mặt, tích cực và tiêu cực.
Để hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, nhà nƣớc cần phải tác động vào quá
trình vận động đó. Với sức mạnh cả về chính trị, kinh tế, pháp luật, quân sự... nhà
nƣớc có đủ khả năng thực hiện các hoạt động tác động đến từng bộ phận, đến các cá
nhân và đến toàn thể xã hội. Những tác động này đều có ý đồ, định hƣớng và đƣợc
gọi là chính sách.

9


Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ
mà nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng (khách thể quản lý) nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định
b. Chính sách xã hội
Chính sách xã hội là tập hợp các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện các
rủi ro xã hội, điều tiết, bảo vệ và cải thiện mức thu nhập, mức trợ cấp và mức sống
của cá nhân và cộng đồng trong xã hội. Chính sách xã hội có 4 chức năng: (1) cung
cấp phúc lợi cho những ngƣời không còn khả năng tự bảo đảm nhu cầu thiết yếu
cho bản thân hoặc có nhu cầu hỗ trợ tạm thời (phúc lợi xã hội); (2) cung cấp các
biện pháp chủ động và tức thời cho cá nhân và tập thể nhằm đối phó với những rủi ỏ
liên quan đến con ngƣời (an sinh xã hội); (3) tái phân bổ thu nhập giữa các nhóm
khác nhau và tái phân bổ nguồn lực giữa những nhóm dân cƣ có nguy cơ bị rủi ro
khác nhau (công bằng xã hội); (4) khuyến khích và hỗ trợ nâng cao năng lực khắc
phục rủi ro cho các nhóm thiệt thòi (trao quyền xã hội).
c. Chính sách trợ giúp xã hội
Chính sách trợ giúp xã hội là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng

bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về trợ
giúp xã hội. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã
hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các đối tượng bảo trợ, đảm bảo
quyền con người và an toàn xã hội cho các đối tượng bảo trợ, tạo sự phát triển bình
thường cho đối tượng bảo trợ cũng như toàn xã hội
Nghị quyết số 15/NQ-TW phân biệt chính sách trợ giúp xã hội bao gồm 2
cấu phần cơ bản là trợ giúp xã hội thƣờng xuyên và trợ giúp xã hội đột xuất.
Trợ giúp xã hội thường xuyên đƣợc chi trả từ nguồn thu ngân sách chung của
Chính phủ, nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình thông qua một khoản thu nhập tối
thiểu. Các khoản trợ cấp này có thể dƣới hình thức quyền đƣợc hƣởng, theo đó tất
cả thành viên của một nhóm đối tƣợng cụ thể (trẻ em, NCT hay ngƣời khuyết tật)
đều đƣợc nhận trợ cấp - hoặc trợ cấp có thể đƣợc chi trả trực tiếp cho ngƣời nghèo
nhƣ một hình thức chi trả phúc lợi.

10


Trợ giúp xã hội thƣờng xuyên tại cộng đồng bao gồm các chính sách: Trợ
cấp xã hội hàng tháng; Cấp thẻ bảo hiểm y tế; Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy
nghề; Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết; Các hỗ trợ khác nếu có.
Trợ giúp xã hội đột xuất là những hỗ trợ một lần cho hộ gia đình hoặc cá
nhân gặp khó khăn do thiên tai, hoặc các rủi ro khác. Hỗ trợ bao gồm trợ giúp bằng
tiền mặt, lƣơng thực hoặc các dạng khác nhƣ miễn giảm học phí, thẻ bảo hiểm y tế
hoặc vốn vay ƣu đãi.
Trợ giúp xã hội đột xuất bao gồm các chính sách: Hỗ trợ lƣơng thực; Hỗ trợ
ngƣời bị thƣơng nặng; Hỗ trợ chi phí mai táng; Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở;
Hỗ trợ khẩn cấp trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý
do bất khả kháng khác; Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất.
Chính sách trợ giúp xã hội đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật: Luật
NCT (2009); Luật Ngƣời khuyết tật (2010); Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13

tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tƣợng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2010 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; Nghị
định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật NCT; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật Ngƣời khuyết tật; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội;
Và các hệ thống thông tƣ của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính
và các Bộ, ngành và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Bảng 1.1: Đặc điểm và nội dung một số chính sách TGXH truyền thống
Chính sách

Đối tƣợng

Cơ chế lựa chọn

Cơ chế tài chính

Trợ giúp xã hội

Đối tƣợng yếu

Lựa chọn theo tiêu chí

Ngân sách

thƣờng xuyên

thế/đối tƣợng gặp


hoặc phổ quát

Nhà nƣớc

bằng tiền

rủi ro

(universal) hoặc theo
đối tƣợng. Không điều

11


kiện hoặc có điều kiện
Trợ giúp đột xuất

Bất kỳ ai

Khai báo, khi bị nạn

Ngân sách

hoặc điều tra thu nhập

Nhà nƣớc và

(proxy-mean-test)…


các tổ chức
phi chính phủ

Nhà xã hội cung

Ngƣời già, ngƣời

Xác định của nhân viên

Ngân sách

cấp dịch vụ xã hộị

nghèo không tự cải

cán sự xã hội (theo

Nhà nƣớc

ngắn hạn

thiện đƣợc nơi ở và

phƣơng pháp quản lý

có nguy cơ không

trƣờng hợp/case

an toàn


management)

Trợ giúp tại nhà

Ngƣời nghèo và đối

Xác định của nhân viên

Ngân sách

và hỗ trợ bằng

tƣợng/hộ gia đình

cán sự xã hội (theo

Nhà nƣớc

hiện vật

yếu thế

phƣơng pháp quản lý
trƣờng hợp/case
management).

Nhà ở khẩn cấp

Trẻ em bị bỏ rơi,


Xác định của nhân viên

Ngân sách

phụ nữ, trẻ em bị

cán sự xã hội (theo

Nhà nƣớc

bạo hành, xung đột

phƣơng pháp quản lý

gia đình,..

trƣờng hợp/case
management).

Trung tâm bảo trợ

Trẻ em lang thang

Xác định của nhân viên

Ngân sách

xã hội (dịch vụ


không nơi nƣơng

xã hội (theo phƣơng

Nhà nƣớc

dài hạn)

tựa, ngƣời tâm thần,

pháp case management)

ngƣời khuyết tật
nặng, ngƣời già
không nơi nƣơng
tựa
Thúc đẩy dịch vụ

Chủ yếu đối với hộ

Xác định của nhân viên

Ngân sách

xã hội

gia đình nghèo và

xã hội (theo phƣơng


Nhà nƣớc và

mở rộng với hộ gia

pháp case management)

các tổ chức

12


đình có thu nhập

phi chính phủ

trung bình
Hỗ trợ tiếp cận

Ngƣời/hộ nghèo;

Tự xác định/điều tra hộ

Ngân sách nhà

dịch vụ sản xuất

ngƣời/hộ cận nghèo

nghèo


nƣớc, đóng

(vốn, kiến thức,

góp một phần

dạy nghề…) và

của hộ gia

dịch vụ xã hội (y

đình/doạnh

tế, giáo dục, nƣớc

nghiệp

sạch, nhà ở, ….)
thông qua chƣơng
trình giảm nghèo
Nguồn: Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) và GIZ, Phát triển hệ
thống an sinh xã hội Việt Nam đến năm 2020
d. Mục tiêu của chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi
Mặc dù còn có các quan điểm, định nghĩa về mục đích của chính sách TGXH
cho NCT, nhƣng đều thống nhất mục tiêu của chính sách TGXH là tạo thu nhập cho
một bộ phận ngƣời cao tuổi trong xã hội, không đủ khả năng để có thu nhập ổn
định. Các chính sách TGXH, do vậy, còn giúp NCT hòa nhập vào đời sống xã hội,
giảm nghèo, trao quyền và tăng năng lực cho NCT.
Các nghiên cứu quốc tế cũng đã chỉ ra rằng trợ cấp xã hội hay còn gọi là

lƣơng hƣu xã hội cho ngƣời cao tuổi có vai trò quan trọng đối với cấp độ cá nhân và
cấp hộ gia đình, nó tác động tích cực đến giảm nghèo, giảm bớt tình trạng nghèo
khổ của ngƣời dân; giảm thiểu rủi ro do nghèo khổ gây ra, giảm tính dễ bị tổn
thƣơng cho ngƣời nghèo, đảm bảo và tạo cơ hội đầu tƣ vào các hoạt động tạo thu
nhập của cá nhân hoặc hộ gia đình và về khía cạnh xã hội là tăng phẩm giá, vị thế
của NCT trong gia đình và cộng đồng xã hội.
e. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi
Sau khi đƣợc hoạch định thì chính sách cần phải đƣợc đƣa vào thực tiễn để
đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Đây là giai đoạn thứ hai và cũng là giai đoạn quan
trọng trong chu trình chính sách.
13


Các cơ quan nhà nƣớc, trƣớc hết là bộ máy hành chính là ngƣời chủ yếu
hoạch định chính sách, cũng đồng thời là ngƣời tổ chức thực hiện chính sách.
Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi là toàn bộ quá trình
đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống
nhất nhằm giải quyết vấn đề về trợ giúp xã hội đang diễn ra đối với người cao tuổi
trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.
1.2.2.2. Chủ thể quản lý và thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi
Chủ thể quản lý và triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội là các cơ
quan trong bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng xuống địa phƣơng, trong đó chủ yếu là
các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nƣớc cùng với đội ngũ cán bộ, công chức
hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền. Trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách, các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nƣớc giữ vai trò điều tiết, định
hƣớng các hoạt động thực hiện chính sách bằng những công cụ quản lý của mình,
giúp cho quá trình này luôn bán sát mục tiêu của chính sách.
Các chủ thể tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội bao gồm Chính phủ, các bộ ngành và cấp tỉnh, huyện, xã.
- Chính phủ

Trong lĩnh vực trợ giúp xã hội, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Quyết định chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ ngƣời già, ngƣời khuyết tật và trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt (chính sách TGXH với đối tƣợng BTXH theo
Nghị định 67/2007/NĐ-CP, Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định
67/2007/NĐ-CP) và Nghị định 136/2013/NĐ-CP thay thế Nghị định 67/2007/NĐCP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP).
Quyết định các chƣơng trình/ đề án hỗ trợ đối tƣợng BTXH nhƣ Đề án 647
về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, Đề án 1215 về chăm sóc và
phục hồi chức năng cho ngƣời tâm thần và rối nhiễu tâm trí tại cộng đồng, Đề án 32
về phát triển nghề công tác xã hội…
Chỉ đạo thực hiện các chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo; mở rộng các hình
thức bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội; thực hiện cứu trợ xã hội.

14


- Các bộ và cơ quan ngang bộ
Các cơ quan tham gia xây dựng và quản lý, giám sát việc thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội bao gồm Bộ Lao động thƣơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế ...
Trách nhiệm của Bộ LĐTBXH: Các chính sách và chƣơng trình về TGXH
do Bộ LĐTBXH chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc. Giúp việc cho Bộ trƣởng trong
lĩnh vực TGXH nói riêng và BTXH nói chung trong phạm vi cả nƣớc là Cục Bảo
trợ xã hội, một đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH.
Trong lĩnh vực TGXH, Bộ Y tế đƣợc giao làm đầu mối chủ trì Luật BHYT. Đây
là cơ quan soạn thảo Luật BHYT và có trách nhiệm trình lên Quốc hội để xem xét thông
qua Luật BHYT. Đồng thời đây cũng là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc xây
dựng và phát triển hệ thống dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu về y tế của nhân dân.
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nƣớc về tài chính (bao gồm: ngân sách nhà nƣớc, thuế, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách nhà nƣớc, dự trữ quốc gia, tài sản nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc,
đầu tƣ tài chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể...).

Ủy ban Dân tộc thực hiện việc ban hành chính sách, chƣơng trình TGXH với
ngƣời dân tộc.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: tham gia vào công tác TGXH, mặt trận Tổ quốc
đóng vai trò là một trong những thành phần tham gia vào giám sát cơ sở, cùng với
các tổ chức đoàn thể khác. Ngoài ra cơ quan này cũng là thành phần không thể thiếu
của hội đồng xét duyệt trợ cấp, với nhiệm vụ giám sát cơ sở trong quá trình thực
hiện và kịp thời phản ánh các trƣờng hợp cần hỗ trợ.
- Cấp địa phương gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Tại cấp tỉnh:
+ Ban hành chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại cấp tỉnh (sửa đổi,
bổ sung dựa trên chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi, hoặc thiết kế chính
sách mới theo yêu cầu về trợ giúp xã hội cho ngƣời cao tuổi tại tỉnh).
+ Quản lý các trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh.

15


×