Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Công Tác Phục Vụ Bạn Đọc Khiếm Thị Tại Thư Viện Thành Phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƯ VIỆN
-----------------------

NGUYỄN DIỆP HÀ

CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ
TẠI THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY
KHOÁ HỌC: QH – 2005 – X
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS VŨ VĂN NHẬT

HÀ NỘI, 2009
1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn PGS.TS Vũ Văn Nhật đã tận tình hướng
dẫn thực hiện khóa luận này từ những bước đầu tiên, xin chân thành cảm ơn các
Thày Cô giáo Khoa Thông tin - Thư viện đã chỉ bảo, giúp đỡ để quá trình nghiên
cứu của tôi được thuận lợi.
Qua luận văn này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, nhân viên
tại những cơ sở tôi đã đến khảo sát là Thư viện Thành phố Hà Nội và Hội Người
Mù Thành phố Hà Nội, đã động viên và giúp đỡ tôi hết sức nhiệt tình trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Rất mong nhận được sự quan tâm, ý kiến bổ sung để đề tài của tôi phát
huy được hiệu quả, đóng góp thiết thực vào công tác nghiên cứu của Ngành
Thông tin - Thư viện cũng như công tác xã hội.



Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Người nghiên cứu
Nguyễn Diệp Hà

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu Khoá luận này do cá nhân tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Văn Nhật cùng những người đã
nêu trong lời cảm ơn.
Những thông tin trong công trình mà tôi đã nghiên cứu là sát với thực tế,
thực hiện đúng các nguyên tắc của nghiên cứu khoa học và chưa từng được
công bố bởi ai khác bằng bất cứ hình thức phổ biến nào.

Hà Nội, Tháng 5 năm 2009
Người nghiên cứu
Nguyễn Diệp Hà

BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
3


CNTT: Công nghệ thông tin
CSDL: Cơ sở dữ liệu
HNM: Hội Người Mù
HNM2: Hội Người Mù Hà Nội cơ sở 2
NKT: Người khiếm thị
TVHN: Thư viện Hà Nội (47 Bà Triệu)

* Ghi chú: Cụm từ “Thư viện Hà Nội” nêu trong Khóa luận chỉ dùng cho
Thư viện Hà Nội cơ sở 1 tại 47 Bà Triệu, không bao gồm Thư viện Tỉnh Hà
Tây cũ.
TVHN2: Thư viện Hà Nội cơ sở 2 (Thư viện tỉnh Hà Tây cũ - Số 02 Đường
Quang Trung - Hà Đông)
TVKHTH: Thư viện Khoa học Tổng hợp (Thư viện Khoa học Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh)
TVTPHN: Thư viện Thành phố Hà Nội

MỤC LỤC
4


MỞ ĐẦU

6

1.Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................6
2.Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................7
3.Tình hình nghiên cứu của đề tài................................................................................................8
4.Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................9
5.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................10
6.Đóng góp về lý luận và thực tiễn............................................................................................10
7.Cấu trúc Khóa luận.................................................................................................................11

CHƯƠNG 1 12
KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................12
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Hà Nội....................................................12
1.2.Chức năng và nhiệm vụ.......................................................................................................16
1.2.1.Chức năng.........................................................................................................................16

1.2.2Nhiệm vụ...........................................................................................................................16
1.2Cơ cấu tổ chức......................................................................................................................17
1.3Cán bộ thư viện.....................................................................................................................18
1.4Vốn tài liệu...........................................................................................................................18
1.5Cơ sở vật chất kỹ thuật.........................................................................................................19
1.6Kết quả công tác...................................................................................................................20
6.2.1 Công tác phục vụ bạn đọc.................................................................................................20
1.7.2 Công tác bổ sung - biên mục............................................................................................21
1.7.3Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo.........................................................................22
1.7.4Công tác địa chí.................................................................................................................22
1.7.5Công tác xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện cơ sở...............................................22

CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI THƯ
VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................24
2.1Đặc điểm của người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng......................24
2.2Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của người khiếm thị..........................................25
2.3Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho người khiếm thị.............................................................27
2.3.1Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho người khiếm thị trên thế giới.....................................27
5


2.3.2 Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và tại Hà Nội
nói riêng......................................................................................................................30
2.4.1Nguồn lực thông tin truyền thống......................................................................................39
2.4.2Nguồn lực thông tin điện tử...............................................................................................43
2.5Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, ngân sách phục vụ bạn đọc khiếm thị...........................46
2.6Công tác phục vụ bạn đọc.....................................................................................................51
2.6.1Phục vụ tại Thư viện..........................................................................................................51
2.6.2Phục vụ lưu động...............................................................................................................52

2.6.3Tổ chức giới thiệu sách......................................................................................................52
2.7Các hoạt động phát triển Thư viện dành cho người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội............53

CHƯƠNG 3 55
MỘT VÀI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI THƯ VIỆN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................55
3.1Kết quả đạt được.............................................................................................55
3.2Những mặt tồn tại...........................................................................................56
3.3Một vài kiến nghị............................................................................................57

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cộng đồng người khiếm thị (viết tắt: NKT) nước ta hiện nay chiếm tỷ lệ

trên 1% dân số. Họ đều là những người thiệt thòi về thể chất, mất đi giác quan
quý giá nhất, NKT gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, trong việc thu nhận
thông tin, nhưng không ít trong số họ đã cống hiến sức mình làm giàu đẹp cho
đất nước.. Nhằm giảm bớt khó khăn, bù đắp thiệt thòi cho họ, việc chăm lo mọi
mặt, đặc biệt là đời sống văn hóa, tinh thần cho NKT, đảm bảo quyền và sự bình
đẳng trong cống hiến và hưởng thụ các dịch vụ văn hóa công - trong đó có lĩnh
vực sách báo và thư viện - luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tại Điều 6
khoản 4 Pháp lệnh Thư viện đã khẳng định: “Người khiếm thị được tạo điều kiện
sử dụng tài liệu thư viện bằng chữ nổi hoặc các vật mang tin đặc biệt”. Tại Điều
6


2 khoản 4 Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06/08/2002 của Chính phủ Quy

định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện đã cụ thể trách nhiệm của các thư viện
công cộng: “Thư viện công cộng có trách nhiệm phối hợp với Hội Người mù xây
dựng bộ phận sách báo bằng chữ nổi và các dạng tài liệu đặc biệt khác phục vụ
cho người khiếm thị”.
Hiện nay, việc đáp ứng nhu cầu tiếp thu thông tin, kiến thức của NKT còn
rất hạn chế. NKT ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng đang rất cần sự
giúp đỡ, hỗ trợ để họ được tiếp cận với các nguồn sách báo, thông tin, kiến thức
phục vụ, nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần cho bản thân, góp ích cho gia
đình và xã hội. Việc truyền bá tri thức cho những NKT là điều cần thiết và cần
được quan tâm đúng đắn của các cơ quan thông tin - thư viện, đặc biệt là
TVTPHN - Thư viện Thủ đô.
Chính vì vậy, với tinh thần cầu thị và những đòi hỏi cấp bách được đặt ra
cho NKT, tôi lựa chọn đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện
Thành phố Hà Nội” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Góp phần giúp người khiếm thị được quan tâm thỏa đáng hơn trong việc

tiếp nhận thông tin, kiến thức. Qua đó góp phần giúp hoạt động thư viện dành
cho NKT tại Thư viện Hà Nội cũng như các thư viện công cộng hiệu quả hơn và
được biết đến nhiều hơn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Phản ánh rõ được thực trạng phục vụ bạn đọc khiếm thị của Thư viện Hà
Nội. Qua đó đề xuất những ý tưởng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Hà Nội.

7



3.

Tình hình nghiên cứu của đề tài
Các đề tài chuyên ngành Thông tin - Thư viện về đối tượng NKT còn khá

mới mẻ. Trong những năm gần đây, có rất nhiều đề tài Khóa luận của Sinh viên
Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
nghiên cứu về TVHN như:
-

Tìm hiểu ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin - Thư
viện tại Thư viện Hà Nội - Khóa luận Tốt nghiệp của Lê Thị Thanh Nhàn.
Sinh viên K43 Chính quy, 2002.

-

Tìm hiểu ngôn ngữ tìn tin áp dụng tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt
nghiệp của Ngô Thị Nguyệt Minh, K44 Chính quy, 2003.

-

Nghiên cứu công tác tuyên truyền giới thiệu sách tại Thư viện Hà Nội, Khóa
luận Tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hảo, K45 Chính quy, 2004.

-

Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp
của Nguyễn Thị Bình, K45 Chính quy, 2004.


-

Phát triển vốn tài liệu địa chí tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của
Nguyễn Thị Huyền, K45 Chính quy, 2004.

-

Tìm hiểu vốn tài liệu văn bia tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của
Nguyễn Văn Dũng. K45 Chính quy, 2004.

-

Tìm hiểu vốn Thư tịch cổ tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của Vũ
Thị Thủy, K46 Chính quy, 2005.

-

Tổ chức vốn tài liệu ở thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của Khoa
Thanh Ngọc, K46 Chính quy, 2005.

-

Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện của Thư viện Hà Nội.
Khóa luận Tốt nghiệp của Đỗ Thu Huyền, K46 Chính quy, 2005.

-

Tìm hiểu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận
8



Tốt nghiệp của Hồ Thị Thúy Chinh, K48 Chính quy, 2007.

v.v...
Nghiên cứu có liên quan đến bạn đọc khiếm thị trong 6 năm trở lại đây chỉ
có duy nhất một đề tài : “Tìm hiểu hoạt động của một số phòng đọc sách tiêu
biểu dành cho người khiếm thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Min”, Báo cáo
khoa học của Nguyễn Thị Đào., K44 Chính Quy 2003.
Với những thay đổi về phạm vi địa lý cũng như hiện trạng thực tế, tôi
khẳng định đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Thành phố
Hà Nội” là đề tài mới, trong nhiều năm trở lại đây vẫn chưa được nghiên cứu.

4.

Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài
*

Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Thành phố Hà Nội

*

Phạm vi về không gian

Thư viện Thành phố Hà Nội , bao gồm:
-

Thư viện Hà Nội 47 Bà Triệu - Hà Nội


-

Thư viện Hà Nội cơ sở 2 - Số 02 Đường Quang Trung - Hà Đông Hà Nội

-

Phòng Nghe - Đọc sách của HNM Hà Nội cơ sở 2 - Số 56 phố Tô
Hiệu - Hà Đông - Hà Nội

(Hiện nay Thư viện Hà Nội cơ sở 2 đã chuyển toàn bộ hoạt động phục vụ
NKT sang HNM Hà Nội cơ sở 2 (HNM tỉnh Hà Tây cũ). Vì vậy người nghiên
cứu đã khảo sát thêm Phòng Nghe - Đọc sách của HNM Hà Nội cơ sở 2)
9


* Phạm vi về thời gian:
-

Thư viện Hà Nội từ năm 2005 đến nay.

− Thư viện Hà Nội cơ sở 2 từ năm 2008 đến nay

5.

Phương pháp nghiên cứu
*

Phương pháp luận

Trong quá trình thực hiện Khóa luận, người nghiên cứu đã áp dụng các

phương pháp:
− Duy vật biện chứng
− Duy vật lịch sử
− Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát
triển Kinh tế - Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa xã hội nói
chung và về ngành Thông tin - Thư viện nói riêng
v.v...
*

Phương pháp cụ thể
- Xử lý phân tích - tổng hợp tài liệu
- Điều tra Xã hội học (phỏng vấn trực tiếp, quan sát…)
- Thống kê - so sánh
- Lịch sử - so sánh
- Tiếp cận hệ thống
v.v...

6.

Đóng góp về lý luận và thực tiễn
10


*

Đóng góp về lý luận

Phản ánh được một trong những nhiệm vụ hoạt động của Thư viện là phục
vụ mọi đối tượng nhân dân.
*


Đóng góp về thực tiễn
- Rút ra những kinh nghiệm và kết quả đã đạt được của thư viện
trong công tác phục vụ người khiếm thị
- Phản ánh được nhu cầu hiện nay của bạn đọc khiếm thị đối với các
tài liệu tri thức
- Đưa ra một vài đóng góp và gợi ý bổ sung cho việc phát triển các
hoạt động thư viện phục vụ người khiếm thị, cụ thể tại Thư viện
Thành phố Hà Nội.
- Đóng góp vào giá trị nhân đạo, tuyên truyền, giới thiệu nhiều hơn
về hoạt động phục vụ sách báo cho người khiếm thị.

7.

Cấu trúc Khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Mục lục và

Phụ lục, Khóa luận gồm 3 chương:
- CHƯƠNG I: Giới thiệu khái quát về Thư viện Thành phố Hà Nội
- CHƯƠNG II: Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại
Thư viện Thành phố Hà Nội.
- CHƯƠNG III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ bạn
đọc khiếm thị tại Thư viện Thành phố Hà Nội.

11


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1.


Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Hà Nội
Thư viện Hà Nội (viết tắt: TVHN) được thành lập ngày 15/10/1956 với tên

gọi ban đầu “Phòng đọc sách nhân dân”. Thư viện đã qua nhiều lần thay đổi địa
điểm (nhà Thuỷ Toạ, Lò Đúc, Mai Dịch, Văn Miếu - Quốc Tử Giám). Từ tháng
1/1959 Thư viện chính thức đóng tại 47
Bà Triệu và mang tên “Thư viện nhân
dân Hà Nội”, nay là Thư viện Hà Nội
-

Tên hành chính:

12


Thư viện Thủ đô Hà Nội
-

Tên giao dịch quốc tế:

Hanoi Capital Library
-

Website:
Ảnh: Thư viện Hà Nội trước năm 2005
Ngày 10/10/2005, TVHN khởi công xây dựng mới trên 1.347m 2 của trụ sở

cũ, trụ sở mới của TVHN được đầu tư xây dựng hiện đại, gồm 8 tầng nổi và 1
tầng hầm, cao trình 29,7m, diện tích sàn 6.161m2 với hệ thống trang thiết bị đồng

bộ, phụ trợ tốt cho hoạt động phục vụ người đọc. Công trình được xây dựng
trong 3 năm (10/10/2005 – 10/10/2008) với tống vốn đầu tư 44 tỷ đồng.
Số lượng cán bộ trong những ngày đẩu mới thành lập chỉ có 04 người, với
vốn sách vài ngàn cuốn được chuyển từ kháng chiến về, ngoài ra là một số báo,
tạp chí. Cơ sở vật chất của Thư viện còn nghèo nàn. Cán bộ của Thư viện đã tìm
mọi cách khắc phục khó khăn để từng bước đưa Thư viện thành phố đi lên.

13


Ảnh: Thư viện Hà Nội từ tháng 10/2008
Trong hoàn cảnh hoà bình vừa lập lại, một nửa đất nước bước vào giai
đoạn phục hồi kinh tế, Thư viện đã tập trung sách báo phục vụ nhân dân Thủ đô,
đồng thời chú trọng phát triển mạng lưới các thư viện cơ sở, từ một Thư viện
Thành phố sau này phát triển thêm 12 thư viện quận, huyện phục vụ nhân dân
nội và ngoại thành.
Để ghi nhận những đóng góp đáng kể của Thư viện, Đảng, Nhà nước đã
trao tặng cho TVHN 03 Huân chương Lao động và Huân chương Độc lập hạng
Ba.
Từ ngày 01/08/2008, Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, sáp nhập tỉnh
Hà Tây và một phần địa phận các tỉnh lân cận nên hoạt động của các tổ chức
hành chính của Hà Nội, trong đó có Thư viện Hà Nội cũng thay đổi, mở rộng.
14


Tháng 2/2009, Thư viện tỉnh Hà Tây (thành lập năm 1957) chính thức sáp
nhập vào Thư viện Hà Nội, đổi tên gọi là “Thư viện Hà Nội Cơ sở 2”. Tên hành
chính chung của 2 cơ sở là “Thư viện Thành phố Hà Nội”.

Ảnh: Thư viện Hà Nội cơ sở 2 (tháng 5/2009)


TVHN đã tổ chức tốt mọi hoạt động tại Cơ sở 2 – Số 2 Quang Trung, Hà
Đông và luân chuyển sách xuống 79 tủ sách cơ sở.
Hiện hai cơ sở đã và đang hoạt động vừa mang tính độc lập vừa phát huy
thế mạnh tổng lực, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra cho Thư viện Thủ
đô.
15


1.2.

Chức năng và nhiệm vụ

1.2.1.

Chức năng

TVTPHN là Trung tâm Văn hóa - Khoa học - Giáo dục quan trọng của
Thủ đô, có chức năng tàng trữ, luân chuyển sách báo kể cả các loại sách, báo, tài
liệu do địa phương xuất bản… đến với cộng đồng. Thư viện phục vụ rộng rãi
mọi đối tượng bạn đọc, bao gồm: người lao động, người cao tuổi, thanh niên,
thiếu nhi, học sinh, sinh viên, cán bộ quản lý, người khuyết tật, những người
nghiên cứu khoa học kỹ thuật v…v. Vì vậy, TVTPHN vừa là một Thư viện khoa
học tổng hợp, vừa có chức năng nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ thư viện cơ
sở, duy trì và phát triển văn hóa đọc trong nhân dân.

1.2.2 Nhiệm vụ
Thư viện Thành phố Hà Nội có nhiệm vụ sau
-


Hoàn thành tốt vai trò là trung tâm nghiên cứu và hướng dẫn
phương pháp hoạt động của hệ thống thư viện, tủ sách và phong
trào đọc sách của quần chúng, đề xuất phương hướng nội dung, kế
hoạch tổ chức và hoạt động của từng loại hình thư viện, tủ sách
đối với từng loại người đọc.

-

Bảo quản và bổ sung các loại sách báo cũ và mới xuất bản ở trong
nước và sách báo bằng tiếng nước ngoài phù hợp với đặc điểm và
phương hướng phát triển kinh tế, văn hóa của địa phương phục vụ
yêu cầu công tác nghiên cứu, góp phần nâng cao kiên thức văn
hoá cho quần chúng

-

Tổ chức việc tuyên truyền giới thiệu sách báo với bạn đọc.

16


-

Tổ chức đọc sách tại chỗ và luân chuyển cho mượn sách báo rộng
rãi trong quần chúng. bảo vệ, bảo quản kho sách báo, tài sản của
thư viện.

-

Hướng dẫn nghiệp vụ cho thư viện quận, huyện, thị xã và các

ngành...

-

Hiện nay, Thư viện được giao thêm nhiệm vụ mới là nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thư viện.

1.2 Cơ cấu tổ chức
Hai cơ sở có đồng cơ cấu:
- Ban Giám đốc
- Phòng Hành chính Tổ chức
- Phòng Bổ sung - Biên mục
- Phòng phục vụ bạn đọc
+

Phòng Báo - Tạp chí

+

Phòng Mượn

+

Phòng đọc Tổng hợp

+

Phòng Thiếu nhi

+


Phòng đọc tự chọn (chỉ có tại TVHN)

- Phòng Thông tin - Thư mục - Địa chí
- Phòng Nghiệp vụ - Phong trào cơ sở.

17


1.3 Cán bộ thư viện
*

Thư viện Hà Nội

Tổng số cán bộ: 75 người
100% cán bộ chuyên môn có trình độ cử nhân trở lên (trong đó: 01 Tiến sĩ,
09 Thạc sĩ.)
* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
Tổng số cán bộ: 24 người, trong đó:
Thạc sĩ Thông tin - Thư viện: 02 người
Cử nhân Thông tin - Thư viện: 20 người
Trung cấp: 02 người

1.4 Vốn tài liệu
*

Thư viện Hà Nội

Tổng số: 674.139 tài liệu và 450 loại báo - Tạp chí. Trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 508.929 bản

- Sách ngoại văn: 30.180 bản
- Sách Thiếu nhi: 116.525 bản
- Tài liệu địa chí: 16.505 bản
- CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi.
Thư viện đang lưu trữ một kho tàng thư tịch khá đồ sộ của Thủ đô và nhân
loại; có phòng tra cứu địa chí về Thăng Long – Hà Nội. Trong kho sách có vài
ngàn bản tư liệu Hán – Nôm, các loại sách ngoại văn, các bản đồ cổ, ảnh Hà Nội
xưa và nay rất quý hiếm.
18


*

Thư viện Hà Nội cơ sở 2

237.196 tài liệu và 198.010 bản báo, tạp chí trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 200.133 bản
- Sách ngoại văn: 6.135 bản; 270 đĩa CD
- Sách Thiếu nhi: 23.928 bản; 6 đầu báo và khoảng 2000 cuốn sách
ngoại văn
Tài liệu địa chí: 4.825 bản
CSDL: TVHN2 sử dụng đồng thời 2 hệ quản trị CSDL là Ilib và ISIS
DOS có 5 CSDL với 41.342 biểu ghi, trong đó:
+ Hệ quản trị trên Ilib: CSDL sách đọc, sách mượn, tài liệu tra
cứu và tài liệu địa chí. Tổng số 39.812 biểu ghi.
+ Hệ quản trị ISIS DOS: CSDL sách Thiếu nhi: 1.530 biểu ghi.

1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật
*


Thư viện Hà Nội

Cơ sở hạ tầng: 8 tầng nổi và 1 tầng hầm.
TVHN có 2500m2 diện tích sử dụng. Phòng đọc khang trang, đạt tiêu
chuẩn về ánh sáng, nhiệt độ v…v. Hệ thống phòng cháy tự động lắp đặt tại từng
kho sách. 02 thang máy phục vụ bạn đọc và 01 thang máy chuyên dụng (khu vực
riêng biệt) dùng để vận chuyển tài liệu đến từng phòng nghiệp vụ.
Hiện Thư viện đang nhập về 60 máy tính phục vụ Phòng đa phương tiện,
phục vụ tra cứu CSDL, tìm tin theo nhu cầu bạn đọc.
TVHN hiện có 07 máy in, 03 máy photocopy.
19


*

Thư viện Hà Nội cơ sở 2

Cơ sở hạ tầng: 3 tầng.
Thư viện có tổng diện tích sử dụng: 2000m 2 với khoảng 400 giá sách, hơn
300 chỗ ngồi đọc.
Tính đến nay, TVHN2 có 29 máy vi tính, 03 máy in lazer; 01 máy
photocopy; 01 máy quét Scaner; 01 ổ ghi đĩa CD và đã thiết lập mạng LAN,
mạng Internet.

1.6 Kết quả công tác
6.2.1
*

Công tác phục vụ bạn đọc
Thư viện Hà Nội

− Thư viện đã giảm bớt các thủ tục hành chính trong việc cấp và đổi
thẻ, tạo mọi điều kiện để bạn đọc sử dụng thư viện thuận lợi hơn
(nhất là dịp hè)
− Mở thêm phòng đọc tự chọn (tầng 5), tạo điều kiện cho bạn đọc
tiếp cận tra tìm tài liệu.
− Từ ngày 01/04/2009, Thư viện tăng thời gian phục vụ bạn đọc liên
tục từ 08:00 đến 19:30 từ thứ 2 đến thứ7.
+ Lượt bạn đọc : 161.467
+ Lượt sách báo : 747.500
+ Cấp và đổi thẻ các loại: 11.100 thẻ
(số liệu năm 2008)

04 tháng đầu năm 2009, cấp mới: 1.410 thẻ.
20


*

Thư viện Hà Nội cơ sở 2
+

Lượt bạn đọc: 7.774

+

Lượt sách báo: 19.145

+

Tổng số thẻ: 2.100 thẻ


(Số liệu quý I - 2009)
04 tháng đầu năm 2009: cấp m ới 779 thẻ

1.7.2

Công tác bổ sung - biên mục

* Thư viện Hà Nội
- Bổ sung sách mới: 27.034 cuốn (trong năm 2008)
- Báo Tiếng Việt: 229 tên báo, tạp chí (tính đến tháng 4 năm 2009)
- Báo Ngoại văn : 30 tên báo
Hoàn thành 1 tỷ đồng kinh phí bổ sung sách báo năm 2008 (Sách chương
trình mục tiêu năm 2008 là 3.084 cuốn = 100 triệu đồng)

* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
- Bổ sung sách mới 2.898 đầu sách với 12.163 cuốn (trong năm 2008)
- Báo Tiếng Việt: 234 tên báo, tạp chí.
- Báo Ngoại văn: 01 tên báo (Vietnam News).
Hoàn thành bổ sung 12.163 bản sách; 13.945 bản báo và 2.467 bản Tạp chí.

21


1.7.3

Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo

Thư viện đã triển khai các hoạt động nhằm đưa sách báo đến đông đảo bạn
đọc và giúp bạn đọc nắm bắt thông tin, tìm đến các tài liệu sách báo như:

- Tổ chức các phòng đọc chuyên đề tại các cơ sỏ , địa phương trực thuộc.
- Phối hợp các nhà xuất bản, Đại sứ quán, trường học v…v tổ chức tuyên
truyền giới thiệu sách báo mới hoặc sách báo chào mừng các ngày kỷ niệm của
đất nước và Hà Nội..
- Tổ chức các buổi tọa đàm, câu lạc bộ Thơ, kể chuyện lịch sử v.v, Tạo
điều kiện đẻ độc giả giao lưu với các tác giả, tìm hiểu các tác phẩm tiêu biểu và
các tác phẩm mới.

1.7.4

Công tác địa chí

- Biên soạn thư mục chuyên đề
- Hồi cố kho sách Hán – Nôm, tài liệu Hương ước, khoán ước của các
làng thuộc tỉnh Hà Nội (1920 – 1942) và tỉnh Hà Tây.
- Phục vụ tra cứu về Hà Nội, tỉnh Hà Tây (cũ)

1.7.5

Công tác xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện cơ sở

Thư viện định kỳ tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thư viện cơ
sở Quận, Huyện, đồng thời mở các buổi thảo luận, trau dồi kỹ năng nghiệp vụ,
hỗ trợ trang thiết bị và xử lý nghiệp vụ cho các thư viện cơ sở.
Ngoài ra Thư viện đã và đang tổ chức xây dựng mới một số Thư viện cơ
sở, tủ sách địa phương ở các cấp xã phường

22



* Thư viện Hà Nội
+

Thư viện Quận, Huyện: 24/29

+

Thư viện, tủ sách cơ sỏ: 389

+

Điểm Bưu điện, văn hóa Xã: 136

Phục vụ 550.000 lượt bạn đọc, 1.480.000 lượt sách báo.

* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
+ Thư viện, tủ sách văn hóa cơ sở: 435
+ Điểm Bưu điện, Văn hóa xã: 258
+ Tủ sách pháp luật: 325
+ Tủ sách trường học: 694
Phục vụ 565.000 lượt bạn đọc, 1.576.000 lượt sách báo (Trong năm 2008)

Hơn nửa thể kỷ qua, TVHN đã phục vụ thông tin, sách báo cho hàng triệu
người và đã trở thành địa chỉ văn hoá quen thuộc của mọi người dân Thủ đô. Với
những hình thức hoạt động phong phú đa dạng, TVHN đã phục vụ đắc lực công
tác nghiên cứu, học tập, sản xuất, kinh doanh và nâng cao dân trí. Sau khi sáp
nhập, TVTPHN cố gắng phát huy sức mạnh của hai thư viện. Cùng sự đầu tư,
quan tâm của các cấp lãnh đạo nỗ lực của toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ thư
viện, TVTPHN đang từng bước hiện đại hóa, nâng cao chất lượng hoạt động,
phục vụ, xứng tầm với Thư viện của Thủ đô ngàn năm văn hiến.


23


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI
THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1Đặc điểm của người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói
riêng
Theo Vụ Thư viện (Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch): cộng đồng NKT ở
nước ta chiếm tỷ lệ khoảng trên 1% dân số. Theo thống kê của Bộ Lao động Thương binh xã hội và Viện Mắt Trung ương: hiện nay Việt Nam có trên 5,1
triệu người tàn tật và trẻ mồ côi, trong đó có trên 900.000 NKT, bao gồm khoảng
600.000 người mù (trên thực tế con số này còn cao hơn). Nhưng chỉ 40.000 NKT
đăng ký là thành viên của HNM và có thể nhận được các hỗ trợ. Đa phần NKT
thường ngại giao tiếp, mặc cảm với bản thân và cam chịu. Hầu hết NKT lớn tuổi
sống với gia đình, hoặc đăng ký là thành viên HNM tại địa phương, trong khi đó
nhiều em khiếm thị được sống tập trung tại các mái ấm tình thương, hoặc các
trường đặc biệt dành cho trẻ em khiếm thị. Các mái ấm thường nhận tiền hoặc
vật phẩm tài trợ từ các tổ chức hoặc cá nhân từ thiện để giúp họ có điều kiện
sống, học tập và làm việc cùng nhau.
Mức sống của NKT còn rất thấp. Những NKT có khả năng sống và trang
trải chi phí sinh hoạt tự lập là khoảng 50%. Số hộ nghèo có NKT trên toàn quốc
là 29%, Cuộc sống của NKT gặp rất nhiều khó khăn, không có việc làm ổn định
hoặc thu nhập thấp. Với chức năng chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho
hội viên và người mù trong cả nước, HNM Việt Nam (thành lập ngày
17/04/1969) đã tổ chức các lớp dạy chữ, dạy nghề, thành lập nhiều cơ sở sản
xuất. Chương trình vay vốn từ quỹ quốc gia phát triển việc làm đã tạo điều kiện
24



cho hàng chục nghìn hội viên có việc làm và thu nhập ổn định hơn, góp phần xóa
đói giảm nghèo.
Phần lớn NKT có trình độ văn hóa thấp so với mặt bằng xã hội, nhất là
khu vực nông thôn. Vấn đề giáo dục, đào tạo, dạy nghề cho NKT là khâu quan
trọng nhất để tạo điều kiện cho họ hòa nhập với cộng đồng. Hàng vạn Hội viên
HNM đã được Hội tổ chức học chữ Braille để nâng cao trình độ, hòa nhập xã
hội. Cho đến nay đã có hàng ngàn thanh thiếu niên mù trong cả nước được học
tập hòa nhập tại các trường phổ thông công lập hoặc trường phổ thông đặc biệt.
Tại Hà Nội, số lượng NKT là trên 10.000 người., số hộ nghèo 10 - 15%.
(trên thực tế tỷ lệ người nghèo là NKT còn cao hơn, đó là thành phần những
NKT chưa có sổ hộ nghèo). Nghề ngjiệp chủ yếu của họ là làm kinh tế gia đình
bằng chăn nuôi, trồng trọt là chủ yếu (60%); Xoa bóp: 100 người; Làm thủ công
(tăm chổi, đan lát); cho thuê nhà v.v... Hơn 100 sinh viên mù đã và đang theo
học tại các trường Đại học, Cao đẳng. Trình độ văn hóa, giáo dục của NKT tại
Hà Nội ngày càng cao cùng với điều kiện và nhu cầu học tập của họ. Trong đó:
Tốt nghiệp phổ thông: 25 - 30%; khoảng 40 người có trình độ đại học.

2.2Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của người khiếm thị
Cùng với sự phát triển về đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu được đọc
sách nói riêng cũng như hưởng thụ sản phẩm văn hóa nói chung của NKT ngày
càng cao, phong phú và đa dạng. Là “một xã hội thu nhỏ”, NKT cũng có nhu
nâng cao tri thức như bao đối tượng khác. Hiện nay, nhu cầu đọc của NKT chủ
yếu tập trung vào sách văn học, các vấn đề xã hội, Khoa học thường thức, Khoa
học phát triển kinh tế, khuyến nông, sức khỏe v.v…
Sách báo chữ Braille, băng cassette, đĩa CD đã trở thành những ấn phẩm
không thể thiếu giúp NKT nâng cao kiến thức, nâng cao chất lượng sống mọi
25



×