Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học và ảnh hưởng của chúng đến môi trường đất trồng chè tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC HÀ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT, PHÂN BÓN HÓA HỌC VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐẾN MÔI
TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG CHÈ TẠI HUYỆN
ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC HÀ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT, PHÂN BÓN HÓA HỌC VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
ĐẤT TRỒNG CHÈ TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành : Khoa học Môi trường


Mã số : 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn Khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC NHUẬN

Thái Nguyên - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón hóa học và ảnh hưởng của chúng đến môi trường
đất trồng chè tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” đã đƣợc triển khai
nghiên cứu tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là công trình nghiên cứu
độc lập.
Luận văn đã sử dụng nhiều nguồn thông tin, số liệu liên quan khác
nhau, các nguồn thông tin đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Nguồn số liệu điều tra
thực tế tại địa bàn nghiên cứu đã đƣợc xử lý./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp
tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trƣớc hết, tôi xin chân thành
cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học cùng các thầy cô
giáo trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức Nhuận, ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện, chi cục thống kê
huyện, các phòng chức năng của huyện, các hộ dân và chính quyền xã Nam
Hòa, xã Minh Lập và xã Hóa Trung huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và thông tin cần
thiết cho việc nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn những cộng tác viên, đồng nghiệp đã giúp
đỡ, chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................VI
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................... 3
1.1. Một số hái niệm ........................................................................................ 3
1.2. Thực trạng đất trồng chè ở Việt Nam ........................................................ 6
1.3. Thực trạng sử ụng thuốc ảo vệ thực vật ................................................. 9
1.3.1. Thực trạng sử ụng thuốc ảo vệ thực vật trên thế giới ......................... 9
1.3.2. Thực trạng sử ụng thuốc ảo vệ thực vật ở Việt Nam ........................ 12
1.3.3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho cây chè ........................ 14
1.4. Thực trạng sử dụng phân bón hóa học ..................................................... 14
1.4.1. Thực trạng sử dụng phân bón hóa học trên thế giới ............................. 14
1.4.2. Thực trạng sử dụng phân bón hóa học ở Việt Nam .............................. 16
1.5. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học đến môi
trƣờng đất ........................................................................................................ 18
1.5.1. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV ................................................................ 18
1.5.2. Ảnh hƣởng của phân bón ...................................................................... 19
1.6. Ảnh hƣởng của thuốc ảo vệ thực vật và phân

n h a học đến sức hỏ

con ngƣời ......................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

........................................................................................................................................24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 24
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 24
2.4.1.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 24
2.4.1.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................. 25
2.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu phân tích ............................................................ 25
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ........................... 26
2.4.4. Phƣơng pháp tham hảo ý kiến chuyên gia .......................................... 26
2.4.5. Phƣơng pháp tổng hợp, đánh giá và so sánh ......................................... 26
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý và thống kê số liệu ................................................. 27
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................28
3.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .. 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 28
3.1.1.2. Điều iện hí hậu ............................................................................... 29
3.1.1.3. Địa h nh và đất đai ............................................................................. 30
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội .................................................................... 32
3.1.2.1. Kinh tế ................................................................................................ 32
3.1.2.2. Văn hoá, xã hội .................................................................................. 33
3.1.3. Đánh giá chung về điều iện tự nhiên, inh tế - ã hội ....................... 36

3.1.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 36
3.1.3.2. h

hăn ............................................................................................ 37

3.1.4. Tình hình sản xuất chè tại huyện Đồng Hỷ........................................... 37
3.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học cho chè
tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 39
3.2.1. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ............................................ 39
3.2.1.1. Tần suất sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho cây chè ......................... 39
3.2.1.2. Các loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng phổ biến cho chè ................. 40
3.2.1.3. Hiểu biết về thuốc bảo vệ thực vật của ngƣời trồng chè.................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.2.2. Thực trạng sử dụng phân bón hóa học .................................................. 46
3.2.2.1. Hiểu biết về vai trò phân bón hóa học của ngƣời trồng chè .............. 46
3.2.2.2. Các loại phân bón sử dụng chủ yếu cho chè ...................................... 47
3.2.2.3. Lƣợng phân bón hóa học sử dụng cho chè ........................................ 49
3.2.3. Thái độ của ngƣời dân trong việc bảo vệ môi trƣờng ........................... 51
3.3. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học đến môi
trƣờng đất ........................................................................................................ 53
3.4. Ảnh hƣởng có thể có của thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học đến
sức khỏ ngƣời trồng chè ................................................................................ 57
3.4.1. Các triệu chứng cơ năng thƣờng xuất hiện ở ngƣời dân tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 57

3.4.2. Một số bệnh thƣờng gặp ở ngƣời dân tai khu vực nghiên cứu ............. 59
3.5. Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của sử dụng thuốc BVTV và
phân

n đến môi trƣờng đất, sức khỏ ngƣời trồng chè ............................... 59

3.5.1. Đối với chính quyền địa phƣơng........................................................... 59
3.5.2. Đối với ngƣời dân ................................................................................. 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................................62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

STT Chữ viết tắt
1

BVTV

Bảo vệ thực vật


2

DDT

Dichloro-diphenyl-trichloroethane

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

FAO

Tổ chức liên hiệp quốc về lƣơng thực và nông
nghiệp

5

IFA

Hiệp hội phân bón quốc tế

6

OC

Cácbon hữu cơ


7

TCCS

Tiêu chuẩn cơ sở

8

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

9

THCS

Trung học cơ sở

10

THPT

Trung học phổ thông

11

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


12

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ... 26
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp thử nghiệm so sánh .......................... 27
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2012-2014 . 31
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2012-2014...................................................................... 34
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2010-2014...................................................................... 38
Bảng 3.4. Các loại thuốc BVTV ngƣời dân sử dụng phổ biến ....................... 40
Bảng 3.5. Hiểu biết của ngƣời dân khi sử dụng thuốc BVTV ........................ 42
Bảng 3.6. Lƣợng phân bón hóa học sử dụng cho chè ..................................... 49
Bảng 3.7. Thái độ của ngƣời dân trong việc bảo vệ môi trƣờng .................... 51
Bảng 3.8. Kết quả phân tích định tính ƣ lƣợng thuốc BVTV trong đất........ 53
Bảng 3.9. Một số tính chất của đất tại khu vực điều tra ................................. 54


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ hành chính của huyện Đồng Hỷ ........................................ 28
Hình 3.2. Biểu đồ tần suất sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của ngƣời dân...... 39
Hình 3.3. Biểu đồ hiểu biết của ngƣời dân về vai trò của thuốc BVTV ......... 41
Hình 3. 4. Biểu đồ nguồn cung cấp thông tin về thuốc BVTV cho ngƣời dân... 44
Hình 3.5. Biểu đồ xử lý chai, lọ, vỏ bao bì thuốc BVTV của ngƣời dân
sau khi phun ..................................................................................... 45
Hình 3.6. Biểu đồ hiểu biết của ngƣời dân về vai trò của phân bón hóa học ..... 46
HÌnh 3.7. Biểu đồ các loại phân bón sử dụng chủ yếu cho chè ...................... 47
Hình 3.8. Biểu đồ đánh giá của ngƣời dân về đất trồng chè
so với 3-5 năm trƣớc ........................................................................ 57
Hình 3.9. Biểu đồ các triệu chứng cơ năng thƣờng xuất hiện do thuốc bảo vệ
thực vật và phân bón hóa học của ngƣời dân .................................. 57
Hình 3.10. Biểu đồ một số bệnh thƣờng gặp ở ngƣời dân do ảnh hƣởng của
thuốc BVTV và phân bón hóa học .................................................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nƣớc sản xuất nông nghiệp, hí hậu nhiệt đới n ng và ẩm
mƣa nhiều. Đây là điều iện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhƣng
cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu ệnh, cỏ ại gây hại mùa
màng. Do vậy việc sử ụng thuốc ảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu
hại, ịch ệnh ảo vệ mùa màng, giữ vững an ninh lƣơng thực quốc gia vẫn là
một iện pháp quan trọng và chủ yếu. Cùng với phân

n h a học, thuốc

BVTV là yếu tố rất quan trọng để ảo đảm an ninh lƣơng thực cho loài ngƣời.
Thuốc BVTV và phân

n h a học là một trong những chất h a học o

con ngƣời tạo ra ngoài những mặt lợi n cũng gây ra những ảnh hƣởng và h
hăn o quá lạm ụng gây ảnh hƣởng trầm trọng đến môi trƣờng đặc iệt là
môi trƣờng đất. Đây là vấn đề cần đƣợc quan tâm v phần lớn nƣớc ta là vùng
sản xuất nông nghiệp, mỗi năm sử ụng lƣợng phân

n h a học và thuốc ảo

vệ thực vật là hông nhỏ, những hệ lụy tới môi trƣờng là hông tránh hỏi.
Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là địa phƣơng đứng thứ 3 của tỉnh
về diện tích trồng chè với sản lƣợng khoảng 34 nghìn tấn/năm [51], cộng với
sự h nh thành phƣơng thức sản xuất chè từ rất sớm, huyện Đồng Hỷ đã trở
thành một trong những “cái nôi” của mảnh đất “Đệ nhất anh Trà”. Từ năm
2011 đến nay, huyện đã xác định phát triển cây chè là chƣơng tr nh nông
nghiệp trọng điểm để tập trung chỉ đạo thực hiện. Huyện ban hành nhiều

chính sách khuyến hích, ƣu đãi để thu hút các nguồn lực đầu tƣ nhằm đa
dạng hóa các thành phần kinh tế tham gia ngành Chè. Từ đ , iện tích, năng
suất và chất lƣợng cây chè cũng nhƣ sản phẩm trà tăng lên đáng ể. Nếu 5
năm trƣớc, toàn huyện c hơn 2.000 ha chè th đến nay đã là 3.180 ha, năng
suất bình quân đạt 12,5 tấn/ha [51]. Trong đ , đáng chú ý là tỷ lệ diện tích các
giống chè mới cho năng suất, chất lƣợng cao ngày một tăng mạnh. Thời gian
qua, cây chè đã phát triển ở một tầm khá cao, trở thành cây trồng mũi nhọn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

góp phần x a đ i, giảm nghèo và làm giàu cho ngƣời nông dân trong huyện.
Bởi thế, những ngƣời làm chè Đồng Hỷ đã xây ựng đƣợc 8 HTX và 9 làng
nghề làm chè truyền thống để có sự liên kết, gắn bó tạo sức mạnh tổng hợp
cho thƣơng hiệu chè địa phƣơng. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có 2 nhà
máy chế biến chè xuất khẩu với tổng công suất 80 tấn chè úp tƣơi/ngày. Tuy
nhiên nhiều nghiên cứu về việc sử ụng thuốc BVTV và phân

n h a học

cho sản xuất chè trong vài năm gần đây cho thấy một số vấn đề c ảnh hƣởng
hông tốt tới môi trƣờng và sức hỏ của ngƣời sản xuất chè.
uất phát từ lý o nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá thực
trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học và ảnh hưởng của
chúng đến môi trường đất trồng chè tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng sử ụng thuốc ảo vệ thực vật, phân

n h a học

và ảnh hƣởng của n đến môi trƣờng đất và sức hỏ ngƣời trồng chè, đồng
thời đƣa ra giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của sử ụng thuốc BVTV,
phân

n đến môi trƣờng đất và sức hỏ ngƣời trồng chè tại huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều iện tự nhiên - inh tế xã hội ảnh hƣởng đến sản xuất
chè tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá thực trạng sử ụng thuốc BVTV và phân

n h a học tại

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá ảnh hƣởng của việc sử ụng thuốc BVTV và phân

nh a

học đến đặc điểm, tính chất của đất tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá ảnh hƣởng của việc sử ụng thuốc BVTV và phân

nh a

học đến sức hỏ ngƣời trồng chè tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đƣa ra giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của sử ụng thuốc BVTV

và phân

n đến môi trƣờng đất tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
11 M
* Thuốc BVTV:
Thuốc ảo vệ thực vật (BVTV) hay nông ƣợc là những chất độc c
nguồn gốc từ tự nhiên hay h a chất tổng hợp đƣợc ùng để ảo vệ cây trồng và
nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực
vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, ệnh hại, cỏ ại, chuột và các
tác nhân khác [13].
Phân loại thuốc BVTV:
- Dựa vào đối tƣợng phòng chống:
+) Thuốc trừ sâu (Insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có
tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kì loại côn trùng nào có mặt
trong môi trƣờng. Chúng đƣợc ùng để diệt trừ hoặc ngăn chặn tác hại của
côn trùng đến cây trồng cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con ngƣời.
+) Thuốc trừ bệnh: Bao gồm các chất có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ, sinh
học (vi sinh vật và các sản phẩm của chúng, nguồn gốc thực vật) có tác dụng
diệt trừ hoặc ngăn ngừa các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản.
+) Thuốc trừ chuột (Rodenticide hay raticide): Là những hợp chất vô cơ,

hữu cơ hoặc nguồn gốc sinh học đƣợc ùng để diệt chuột và các loài gặm nhấm.
+) Thuốc trừ nhện ( Acricide hay Miticide): Là những hợp chất chủ yếu
trừ nhện hại cây trồng, đặc biệt là nhện đỏ.
+) Thuốc trừ cỏ (Herbicide): Các chất đƣợc ùng để trừ các loài thực
vật cản trở sự sinh trƣởng của cây trồng, các loài thực vật hoang dại mọc trên
đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân ay đƣờng sắt… và gồm các
thuốc trừ rong rêu trên đồng ruộng ênh mƣơng. Đây là nh m thuốc dễ gây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

hại cho cây trồng nhất vì vậy khi sử dụng thuốc trong nhóm này cần đặc biệt
thận trọng.
+) Thuốc trừ tuyến trùng (Nematode): Các chất xông hơi và nội hấp
đƣợc ùng để sử lý đất trừ tuyến trùng trong đất, trong cây.
- Dựa vào con đƣờng xâm nhập đến dịch hại:Tiếp xúc, xông hơi và nội hấp:
+) Thuốc có tác dụng tiếp xúc: Là những loại thuốc gây độc cho cơ thể
sinh vật khi chúng xâm nhập qua biểu bì của dịch hại.
+) Thuốc có tác dụng vị độc: Là những loại thuốc gây độc cho cơ thể
sinh vật khi chúng xâm nhập qua đƣờng tiêu hóa của dịch hại.
+) Thuốc có tác dụng xông hơi: Là loại thuốc có khả năng ốc hơi, đầu
độc bầu hông hí xung quanh cơ thể dịch hại và đƣợc xâm nhập vào cơ thể
dịch hại qua bộ máy hô hấp. Thuốc sẽ phá hủy chức năng hô hấp hút khí O2
và thải ra khí CO2 cho cơ thể dịch hại và tiêu diệt dịch hại.
+) Thuốc có tác dụng nội hấp: Là những loại thuốc khi chúng xâm nhập
và cây rồi đƣợc vận chuyển tích lũy trong hệ thống nhựa cây, tồn tại trong đ

một thời gian và làm chết cơ thể sinh vật khi chúng xâm hại đến cây.
+) Thuốc thấm sâu: Là những loại thuốc đƣợc xâm nhập vào cây qua tế
bào thực vật chủ yếu theo chiều ngang, thuốc không có khả năng i chuyển
chuyển trong mạch dẫn của cây, nó chỉ có tác dụng tiêu diệt dịch hại khi
chúng sống ẩn nấp hoặc làm tổ trong tế bào thực vật.
- Dựa vào nguồn gốc hóa học:
+) Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các loại thuốc BVTV làm
từ cây cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu iệt dịch hại.
+) Thuốc có nguồn gốc sinh học (Chiếm khoảng 2,5%): Gồm các loài
sinh vật, các loài thiên địch ký sinh, các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật có
khả năng tiêu iệt dịch hại.
+) Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ (nhƣ ung
dịch Booc o, lƣu huỳnh và lƣu huỳnh vôi…) c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

hả năng tiêu iệt dịch hại.



5

+) Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả
năng tiêu iệt dịch hại nhƣ các hợp chất lân hữu cơ, cac amat… 2010) [37].
* Chất độc:
Chất độc là những chất hi xâm nhập vào cơ thể sinh vật một lƣợng
nhỏ cũng c thể gây iến đổi sâu sắc về cấu trúc hay chức năng trong cơ
thể sinh vật, phá hủy nghiêm trọng chức năng của cơ thể làm cho sinh vật
ngộ độc hoặc chết [44].
* Độc tính:
Độc tính là hả năng gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật ở

một lƣợng nhất định của chất độc đ [37]. Th o từ điển Bách hoa Việt Nam:
Độc tính là tính gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật. Độc tính đƣợc
chia ra các ạng:
- Độc cấp tính: Chất độc xâm nhập vào cơ thể sinh vật gây nhiễm độc
tức th , ý hiệu LD50 (L tal Dosis 50), iểu thị lƣợng chất độc (mg) đối với
1 g trọng lƣợng cơ thể c thể gây chết 50% cá thể vật thí nghiệm (thƣờng là
chuột hoặc thỏ). Nếu chất độc lẫn với hông hí (hơi độc hay ở trong nƣớc)
th đƣợc ý hiệu LC50 (L tal Conc ntration 50) iểu thị lƣợng chất độc (mg)
trong một m3 hông hí hoặc một lít nƣớc c thể gây chết 50% cá thể thí
nghiệm. LD50 và LC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính càng cao.
- Độc mãn tính (độc trƣờng iễn): Chỉ hả năng tích lũy chất độc trong
cơ thể, hả năng gây đột iến, gây ung thƣ hoặc quái thai, ị ạng [37].
* Liều lƣợng:
Liều lƣợng là lƣợng chất độc cần thiết tính ằng gam hay mg để gây
đƣợc một tác động nhất định trên cơ thể sinh vật [37].
* Liều lƣợng sử ụng:
Liều lƣợng sử ụng là liều lƣợng cần thiết ùng để phun trên iện tích
nhất định, đƣợc chia ra:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

- Liều lƣợng hoạt chất: Là lƣợng thuốc nguyên chất cần thiết ùng cho
một đơn vị iện tích g, g a.i với thuốc ở thể rắn, hoặc ml a.i với thuốc ở thể
lỏng.(a.i là đơn vị hoạt chất)
- Liều lƣợng thuốc thƣơng phẩm: là lƣợng thuốc thƣơng phẩm cần thiết

cho một đơn vị iện tích, đƣợc tính ằng g, g, lít, ml thuốc thƣơng phẩm trên
một đơn vị iện tích nào đ [44].
* Phân

n h a học:

Phân h a học còn gọi là phân hoáng hoặc phân vô cơ, là những hợp
chất ở ạng h a học chứa một hoặc nhiêu chất inh ƣỡng cần thiết cho cây
trồng, đƣợc chế tạo ởi công nghệ. Các loại phân h a học thƣờng ùng là phân
đạm, phân lân, phân ali, phân hỗn hợp, phân trung lƣợng, phân vi lƣợng và
các loại phân

n lá [65].

1.2. Thực trạ g đất trồng chè ở Vi t Nam
Ở nƣớc ta, cây chè có thể trồng đƣợc ở hầu hết trên các loại đất với điều
kiện là ở độ cao so với mặt biển từ 20m trở lên, mực nƣớc ngầm ở sâu ƣới 1m,
có trị số pH 4- 6, lƣợng mƣa trung

nh từ 1200 mm/năm trở lên, độ ẩm không

khí khoảng 80%, độ dốc không quá 300, tầng dày trên 50cm [26], [39].
Đã lâu đời o điều kiện kinh tế, tập quán canh tác của từng nơi, cây
chè đã đƣợc trồng và hình thành ở 5 vùng chính với điều kiện đất đai, hí
hậu và các giống chè khác nhau.
* Vùng chè thƣợng du (miền núi) phía Bắc
Đất đai vùng đồi núi các tỉnh phía Bắc chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên,
c độ cao so với mặt biển từ 200m trở lên, phần lớn các loại đất đƣợc hình
thành tại chỗ (đã qua quá tr nh F ralit), c hàm lƣợng mùn cao, càng lên cao
sự hình thành mùn càng chậm, nhƣng sự phân hủy mùn yếu hơn so với vùng

thấp. Tầng đất c độ dày mỏng hơn đất vùng đồi, do bị xói mòn mạnh. Đất
đƣợc phát triển trên phiến thạch, sa thạch và đá nai (ở vùng Đông Bắc), còn ở
vùng Tây Bắc đất đƣợc hình thành từ đá nai, Granit, phiến thạch là chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Đất có mầu vàng, đỏ vàng và nâu. Đa số đất c độ dày trung bình từ 0,6
đến 1m, đất khá tơi xốp, độ chua cao pH từ 4- 4,5 thành phần cơ giới thuộc
loại thịt nhẹ và trung

nh, hàm lƣợng mùn biến động mạnh, hàm lƣợng lân

tổng số và dễ tiêu đều nghèo (lân tổng số phổ biến ở mức 0,03 - 0,05%) [29].
Theo Nguyễn Thị Dần (1980), đất f rarit vàng đỏ phát triển trên phiến
thạch Mica thích hợp cho phát triển cây chè ở miền Bắc Việt Nam, nh m đất
này luôn chịu ảnh hƣởng của quá tr nh f rarit h a, nên đất thƣờng chua, màu
đỏ hay màu vàng, tích lũy nhiều sắt, nhôm, hàm lƣợng sét vật lý cao, quá
trình trồng chè có hiện tƣợng rửa trôi sét xuống tầng sâu, lân dễ tiêu nghèo do
bị giữ chặt ƣới dạng phosphat sắt, nhôm.
* Vùng chè trung du
Đất đồi vùng trung u c độ cao so với mặt biển từ 25 - 200m, chiếm
1/10 diện tích cả nƣớc, hông c độ dốc đứng và lòng chảo sâu. Ranh giới
giữa núi và đồi khó phân biệt chính xác. Đất đƣợc hình thành trên nhiều loại
đá mẹ hác nhau nhƣ phiến sét, phiến thạch mica, nai... ƣới những thảm thực
vật khác nhau, có mức độ Feralit khác nhau, vì lẽ đ mà đất đai vùng trung u
không đồng đều, hàm lƣợng các chất inh ƣỡng trong đất chênh lệch nhau

đáng ể [20].
Thành phần cơ giới nặng v đƣợc hình thành từ những đá mẹ giàu sét,
cấu trúc ém, ít tơi xốp. Đất thƣờng chua, pH có chỗ < 4,5. Các cation Ca++,
Mg++, K+... rất nghèo. Đất tích lũy nhiều sắt, nhôm, hàm lƣợng chất hữu cơ
thấp, nhiều nƣơng chè hàm lƣợng chất hữu cơ chỉ chung quanh 1%, đạm tổng
số thƣờng <0,2%, kali rất nghèo trung bình khoảng 0,15- 0,2 % [29], [49].
Với đất đai vùng trung u nhƣ vậy nên trong quá trình trồng và chăm s c chè
cần đƣợc chú ý tới biện pháp bảo vệ và bồi ƣỡng đất.
* Vùng chè hu 4 cũ
Đất đai ở đây phần lớn là đất đỏ vàng, phát triển trên các loại đá mẹ
hác nhau. Địa hình bị chia cắt, tầng đất chỗ dày chỗ mỏng, thƣờng gặp từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

60cm- 120cm. Đất vùng trồng chè thƣờng chua pH từ 4 - 4,5, khoáng vật chủ
yếu là aolinit, hàm lƣợng kali tổng số từ 0,2 - 0,3%, hàm lƣợng chất hữu cơ
chênh lệch nhau nhiều.
Vùng hu 4 cũ mùa mƣa thƣờng đến muộn nên chè bị hạn vào mùa
hô. Đất đai thuộc diện nghèo inh ƣỡng, nên trong quá trình trồng chè phải
chú ý thâm canh ngay từ đầu.
* Vùng chè Gia Lai - Kon Tum
Đất đai vùng Tây Nguyên rất phù hợp cho việc trồng các loại cây lƣơng
thực nói chung, cũng nhƣ cây chè n i riêng. Các đồn điền chè, cà phê đã đƣợc
thành lập ngay từ những năm 1925 đến năm 1940, với quy mô 300 - 400 ha.
Đất đai vùng chè Gia Lai - Kon Tum thuộc loại đất Ferarit nâu vàng,
nâu đỏ, vàng đỏ và phát triển trên đá Bazan, ở độ cao 700m so với mặt biển.

Đất có tỷ lệ sét cao, trên 50 % đất có cấu trúc viên, tơi xốp, thoáng khí.
Hàm lƣợng lân tổng số trung bình (0,10 - 0,15%) kali tổng số ở mức nghèo
(0,08 - 0,10 %), hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất khá cao pH: 4,5 - 5,5.
Theo Nguyễn Vy (1977) th đất Bazan giàu lân tổng số, nhƣng nghèo
lân dễ tiêu.
Vùng Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới gi mùa điển hình. Mùa khô hạn
trầm trọng, mùa mƣa lƣợng mƣa rất lớn (từ 1800 trên 2000mm), nhiệt độ dao
động ngày đếm lớn. Cây chè sinh trƣởng trên vùng đất Bazan rất thuận lợi, sản
lƣợng thu bình quân 40 - 50 tạ/ha. Tuy nhiên vì mùa khô thiếu nƣớc nên trồng chè
gặp nhiều h

hăn.

* Vùng chè cao nguyên Lâm Đồng
Chè đƣợc trồng tập trung ở các huyện: Di Linh, Đơn Dƣơng, Đức
Trọng, Bảo Lộc. Vùng chè Lâm Đồng ở độ cao >800m so với mặt biển, đây là
vùng rất thuận lợi về mặt chất lƣợng chè.
Đất tích lũy nhiều sắt, nhôm, là một trở ngại lớn cho việc cung cấp lân cho
cây chè nói riêng và cây công nghiệp n i chung. Hàm lƣợng chất hữu cơ, hàm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

lƣợng đạm, lân, kali tổng số đều ở mức há, đất chua, pH biến động từ 4,5- 5,5
[38], [49].
Cũng nhƣ đất đai vùng Gia Lai- on Tum, c độ ẩm cây héo lớn, lƣợng
nƣớc khuếch tán thấp nên mùa khô hạn hán xảy ra nghiêm trọng [7], [52].

Với cây chè chú ý biện pháp trồng và chăm s c cây cẩn thận trong mùa
hô, cũng nhƣ thời gian nắng n ng éo ài trong mùa mƣa.
Nhìn chung, ở Việt Nam cây chè đƣợc trồng trên nhiều vùng sinh thái
khác nhau với điều kiện canh tác, đất đai hác nhau. Nhƣng chè đƣợc trồng
nhiều nhất vẫn là trên loại đất đỏ vàng phát triển trên đá sét và iến chất tập
trung ở vùng đồi bị phân cách. Đặc biệt 90 % nông dân khi trồng chè không
sử dụng phân hữu cơ ẫn đến đa phần đất đai của các vùng trồng chè ở nƣớc
ta bị thoái hóa rất nhanh, nghèo các chất inh ƣỡng (N, P, K) kể cả tổng số
và dễ tiêu, đất chua, hàm lƣợng hữu cơ thấp. Đồng thời o điều kiện khí hậu
thời tiết nắng nóng, khô hạn éo ài đã ẫn đến năng suất chè giảm sút.
1.3. Thực trạ g

ụ g

1.3.1. Thực trạn

ụn




ảo



n

Trƣớc thế kỷ XX, Với tr nh độ canh tác lạc hậu, các giống cây trồng có
năng suất thấp, tác hại của dịch hại còn chƣa lớn. để bảo vệ cây, ngƣời ta dựa
vào các biện pháp canh tác, giống sẵn có. Sự phát triển nông nghiệp trông chờ

vào sự may rủi. Tuy nhiên, từ thời Hy Lạp cổ đại, con ngƣời cũng đã iết sử
dụng các loài cây độc và lƣu huỳnh trong tro núi lửa để trừ sâu ệnh [15],
[63]. Giữa thế kỷ

VI ngƣời Trung Quốc đã iết dùng các chất thạch tín sau

đ là Nicotin chiết xuất từ cây thuốc lá để bảo vệ cây trồng [42]. Cuối thế kỷ
I các thuốc BVTV đã đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣng iện pháp hoá học lúc
này vẫn chƣa c vai trò đáng ể trong sản xuất nông nghiệp.
Từ đầu thế kỷ

đến năm 1960, các thuốc trừ ịch hại hữu cơ ra đời

làm thay đổi vai trò của biện pháp hoá học trong sản xuất nông nghiệp. Thuốc
trừ nấm thuỷ ngân hữu cơ - Ceresan đầu tiên ra đời vào năm 1913; tiếp theo là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

các thuốc trừ nấm lƣu huỳnh rồi đến các nhóm khác. DDT đƣợc Zeidler tìm ra
tại Thuỵ Sỹ năm 1924 [36] đã mở ra cuộc cách mạng của iện pháp h a học
BVTV. Hàng loạt thuốc BVTV ra đời sau đ : hợp chất phốt pho hữu cơ đã
đƣợc phát minh năm 1942 [15], Clo hữu cơ (1940-1950); các hoá chất lân hữu
cơ, các hoá chất Cacbamat (1945-1950). Hoá chất trừ cỏ xuất hiện muộn hơn,
năm 1945 chất diệt cỏ Carbamat lần đầu tiên đƣợc phát hiện ở Anh. Biện
pháp hoá học bị khai thác ở mức tối đa, từ cuối những năm 1950 những hậu
quả xấu của thuốc BVTV gây ra cho con ngƣời và môi trƣờng đƣợc phát hiện

[37]. hái niệm phòng trừ sâu ệnh tổng hợp ra đời.
Từ năm 1960-1980, việc lạm dụng thuốc BVTV đã để lại những hậu
quả rất xấu cho môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng. Nhiều chƣơng tr nh
phòng chống dịch hại của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế dựa vào
thuốc BVTV đã ị sụp đổ; tƣ tƣởng sợ hãi, không dám dùng thuốc BVTV
xuất hiện; thậm chí c ngƣời cho rằng, cần loại bỏ không dùng thuốc BVTV
trong sản xuất nông nghiệp [37]. Chính v điều này các nhà khoa học đã đầu
tƣ nghiên cứu các loại thuốc BVTV mới an toàn hơn đối với môi trƣờng và
sức khoẻ con ngƣời. Nhiều thuốc BVTV mới ra đời nhƣ hoá chất trừ cỏ mới;
các thuốc BVTV nh m p r throi tổng hợp; các thuốc BVTV ệnh có nguồn
gốc sinh học hay tác động sinh học, các chất điều tiết sinh trƣởng côn trùng và
cây trồng. Lƣợng thuốc BVTV đƣợc dùng trên thế giới không những không
giảm mà còn liên tục tăng lên [37], [61].
Từ những năm 1980 đến nay, vấn đề bảo vệ môi trƣờng đƣợc đặc iệt
quan tâm. C sự hiểu biết tốt hơn về tác động qua lại của côn trùng và cây
trồng, các loại thuốc BVTV đã đƣợc phát triển lên một tầm cao mới cũng nhƣ
đã c một chiến lƣợc mới về công thức hoá học và các phƣơng pháp sử dụng.
Nhiều loại hoá chất mới, trong đ c nhiều thuốc BVTV sinh học có hiệu quả
cao với dịch hại nhƣng an toàn với môi trƣờng ra đời [37]. Sự phát triển mới
này đã tạo ra cơ hội giảm bớt nguy cơ nhiễm độc thuốc BVTV [33]. Do vậy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

vai trò của biện pháp hoá học vẫn đƣợc thừa nhận, tƣ tƣởng sợ thuốc BVTV
cũng ớt dần [37]. Sản lƣợng thuốc BVTV thế giới tăng lên th o thời gian, năm
1955 thế giới sản xuất ra gần 400 nghìn tấn, thập niên 90 của thế kỷ XX sản

xuất ra hơn 3 triệu tấn mỗi năm [63]. Đến nay thế giới sản xuất khoảng 4,4
triệu tấn/năm với 2.537 loại thuốc BVTV [2], [61]. Những quốc gia có sản
lƣợng, kim ngạch xuất nhập khẩu và sử dụng thuốc BVTV đứng hàng đầu thế
giới là Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Tại Trung Quốc để tăng cƣờng tự chủ về thuốc BVTV, Chính phủ
Trung Quốc đã gia tăng đầu tƣ vào ngành công nghiệp thuốc BVTV. Chính v
vậy ngành công nghiệp sản xuất thuốc BVTV phát triển mạnh, hiện tại c hơn
2500 nhà máy sản xuất lớn, nhỏ [48]. Sản lƣợng thuốc BVTV của Trung
Quốc đã tăng trƣởng nhanh, năm 2007 đạt 1731 nghìn tấn, năm 2008 đạt 1902
nghìn tấn. Trung Quốc là nhà sản xuất lớn nhất trong ngành công nghiệp
thuốc BVTV toàn cầu. Năm 2007 lần đầu tiên Trung Quốc vƣợt qua Hoa Kỳ
[57]. Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản xuất, sử dụng thuốc BVTV và
cũng là nƣớc xuất khẩu lƣợng thuốc BVTV đứng hàng đầu thế giới. Theo
Tổng cục Hải quan Trung Quốc tổng lƣợng xuất khẩu thuốc BVTV năm 2008
là 485 nghìn tấn với kim ngạch hơn 2 tỷ USD [48].
Tại Hoa Kỳ, từ 1966 đến 1986 nhu cầu đối với thuốc BVTV của nông
ân tăng rất mạnh, diện tích cây trồng đƣợc phun thuốc BVTV và chất diệt cỏ
tăng gấp đôi [54], 75 % diện tích canh tác nông nghiệp của Hoa Kỳ đã và
đang sử dụng thuốc BVTV [48]. Số thuốc BVTV nông ân sử dụng tăng từ
353 triệu lên 475 triệu Pound. Ở Hoa Kỳ sản lƣợng thuốc BVTV đƣợc chi
phối bởi khoảng 28 công ty lớn [54]. Hoa Kỳ là một quốc gia xuất khẩu thuốc
BVTV lớn, năm 2008 xuất khẩu 115 nghìn tấn kim ngạch hơn 2 tỷ USD [48].
Trên đây là 2 quốc gia hàng đầu thế giới về sản lƣợng, kim ngạch xuất
nhập khẩu và sử dụng thuốc BVTV, ngoài ra một số nƣớc sử dụng nhiều nhƣ:
Thái Lan, Nhật Bản, Brazil… Tuy vậy, mức đầu tƣ và cơ cấu tiêu thụ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12

nhóm hoá chất tuỳ thuộc tr nh độ phát triển và đặc điểm canh tác của từng
nƣớc [37].
Trong hơn 10 năm gần đây, tổng lƣợng thuốc BVTV tiêu thụ có xu
hƣớng giảm, nhƣng giá trị của thuốc tăng hông ngừng. Nguyên nhân là cơ
cấu thuốc thay đổi: Nhiều loại thuốc cũ, giá rẻ, dùng với lƣợng lớn, độc với
môi sinh môi trƣờng đƣợc thay thế dần bằng các loại thuốc mới hiệu quả, an
toàn và dùng với lƣợng ít hơn, nhƣng lại có giá thành cao.


ạn

ụn

ảo



m

Giai đoạn trƣớc năm 1957, biện pháp hoá học hầu nhƣ hông c vị trí
trong sản xuất nông nghiệp. Tháng 1 năm 1956 thành lập tổ hoá bảo vệ thực
vật của Viện Khảo cứu trồng trọt đã đánh ấu sự ra đời của ngành Hoá BVTV
ở Việt Nam [37]. Năm 1961 Cục Bảo vệ thực vật đƣợc thành lập, là một cơ
quan quản lý nhà nƣớc thuộc Bộ Nông nghiệp

Phát triển nông thôn [19].

Thuốc BVTV đƣợc dùng lần đầu trong sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc tại

Hƣng Yên (vụ đông xuân 1956-1957), miền Nam thuốc BVTV đƣợc sử dụng
từ năm 1962 [37].
Giai đoạn từ 1957-1990, thời kỳ bao cấp việc nhập khẩu quản lý và
phân phối thuốc BVTV hoàn toàn o nhà nƣớc thực hiện. Lƣợng thuốc
BVTV dùng không nhiều, khoảng 15.000 tấn thành phẩm/năm với hơn 20
chủng loại chủ yếu là thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh [37]. Thời kỳ 19761980 mỗi năm cả nƣớc sử dụng 16.000 tấn thuốc BVTV. Thời kỳ 1986-1990
trung bình mỗi năm sử dụng 14.000 tấn thuốc BVTV, trong đ 55 % là lân
hữu cơ, 13 % là clo hữu cơ, 12 % là hợp chất Carbamat còn lại là hợp chất
thuỷ ngân, As n. Đa phần là các hoá chất tồn lƣu lâu trong môi trƣờng hay có
độ độc cao [42].
Giai đoạn từ 1990 đến nay, kể từ hi c chính sách đổi mới năm 1986,
thị trƣờng thuốc BVTV đã thay đổi cơ ản. Nền kinh tế thị trƣờng nguồn
hàng phong phú, nhiều chủng loại đƣợc cung ứng kịp thời, nông ân c điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

kiện lựa chọn thuốc BVTV, giá cả khá ổn định có lợi cho nông dân [37].
Lƣợng hóa chất sử dụng trong nông nghiệp ở Việt Nam ngày càng tăng.
Trong đ phần lớn là hoá chất trừ sâu và còn lại là trừ cỏ, trừ bệnh, nhóm
phosphore hữu cơ chiếm khoảng 56 %, phổ biến nhất là Wolfatox và Monitor.
Đ là những loại thuốc độc hại cho môi trƣờng và con ngƣời. Giai đoạn gần
đây cơ cấu tỉ lệ các loại thuốc BVTV đã đƣợc thay đổi đáng ể, nhiều loại hoá
chất mới hiệu quả hơn, an toàn hơn với môi trƣờng đƣợc nhập khẩu và sử
dụng. Hiện nay số lƣợng và chủng loại thuốc BVTV sử dụng ở nƣớc ta tƣơng
đối cao so với khu vực [37].
Th o số liệu của cục ảo vệ thực vật trong giai đoạn 1981-1986 số

lƣợng thuốc sử ụng là 6,5 - 9,0 ngàn tấn thƣơng phẩm, tăng lên 20 -30 ngàn
tấn trong giai đoạn 1991 - 2000 và từ 36 - 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 20012007. Năm 2000 tiêu thụ 72,56 ngàn tấn. Tƣơng ứng nhƣ vậy số lƣợng hoạt
chất tính th o đầu iện tích canh tác ( g/ha) cũng tăng từ 0,3 g (1981-1986)
lên 0,67 - 1,0kg (1991-2000) và 1,24 - 2,54kg (2001-2007). Giá trị nhập hẩu
thuốc ảo vệ thực vật cũng tăng nhanh, năm 2008 là 472 triệu USD, năm
2009 là 488 triệu USD, năm 2000 là 537 triệu USD và 7 tháng đầu năm 2011
là 386 triệu USD. Trong đ từ Trung Quốc là 43 % [5]. Số loại thuốc đăng ý
sử ụng cũng tăng nhanh, trƣớc năm 2000 số hoạt chất là 77, tên thƣơng
phẩm là 96, năm 2000 số hoạt chất là 197, tên thƣơng phẩm là 722, đến năm
2011 đã lên 1202 hoạt chất là 3108 tên thƣơng phẩm [5].
Nhƣ vậy trong vòng 10 năm từ năm 2000 đến năm 2011 số lƣợng thuốc
BVTV sử ụng tăng 2,5 lần, số loại thuốc đăng ý sử ụng tăng 4,5 lần và giá
trị thuốc nhập hẩu tăng hoảng 3,5 lần [64]. Số lƣợng hoạt chất đăng ý sử
dụng ở Việt Nam hiện nay xấp xỉ 1000 loại trong khi của các nƣớc trong khu
vực từ 400 - 600 loại, nhƣ Trung Quốc 630 loại, Thái Lan, Malaisia 400-600
loại [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

1.3.3. Thực trạng s dụng thu c bảo v thực v t cho cây chè
Nguyễn Văn Hùng và CS (1998) đã phát hiện nhiều loài sâu bệnh hại
chè, trong đ c tới 46 loài sâu, 5 loài nhện, 18 loại bệnh và tuyến trùng. Điều
này đã làm giảm năng suất chè hang năm từ 15-20 %, c lúc, c nơi còn thiệt
hại nặng tới hơn 30 % Để phòng trừ các loại sâu, bệnh hại chè c xu hƣớng
ngày càng tăng, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đƣợc đƣa vào áp ụng nhƣ

thâm canh chè, trồng x n canh, đƣa những giống mới có khả năng háng sâu
bệnh…, trong đ

iện pháp đƣợc áp dụng chủ yếu vẫn là sử dụng thuốc BVTV.

Ngƣời nông dân sử dụng thuốc BVTV cho cây chè trung bình 13,7
lần/năm, số lƣợng thuốc sử dụng là 7,1-7,7kg/hộ/năm. T nh trạng ngộ độc và
tử vong do thuốc BVTV đã lên mức áo động đứng thứ 3, sau bệnh phổi,
bệnh cao huyết áp. Năm 2001, tại Phú Thọ đã c 3 ngƣời chết do ngộ độc
thuốc BVTV, trong đ c một ngƣời là nạn nhân của ƣ lƣợng thuốc BVTV
trên chè [17].
Theo Hoàng Thị Kim Hoa (2002) hi điều tra tình hình sử dụng thuốc
BVTV trên chè tại vùng chè Hòa Lạc - Sơn Tây thấy rằng số hộ sử dụng thuốc
Monito là 20%, thuốc Thiodan là 50% và thuốc Endozol là 7%. Monito là
thuốc cấm sử dụng, thuốc Thiodan và Endozol bị hạn chế sử dụng tại Việt Nam
và cấm sử dụng trên rau và chè.
Nguyễn Đức Huệ và CS (1997) khi nghiên cứu 10 mẫu chè xanh và đ n
thu thập từ nhiều điểm khác nhau ở 8 tỉnh, thành phố phía Bắc trong năm 1995
thì thấy các mẫu đều c

ƣ lƣợng thuốc BVTV c độ độc cao nhƣ: monito,

DDT, Lin an…Tuy nhiên ƣ lƣợng này thấp hơn giới hạn cho phép. Theo kết
quả của trung tâm kiểm định thuốc BVTV phía Bắc, trong năm 1998, c nhiều
mẫu chè lấy ngẫu nhiên ngoài thị trƣờng c
1.4. Thực trạng s

ƣ lƣợng thuốc BVTV cao.

dụng phân bón hóa học


1.4.1. Thực trạng s dụng phân bón hóa học trên th gi i
Cuối thế kỷ 18 và nửa đầu thế kỷ 19, ngành công nghiệp sản xuất phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

n đƣợc ra đời, bắt đầu từ vùng Tây Bắc của châu Âu.
Vào những năm 60 của thế kỷ 20, sau khi cuộc cách mạng xanh ra đời
thì ngành công nghiệp sản xuất phân bón mới thật sự phát triển mạnh. Việc
ứng dụng các giống cây trồng c năng suất cao và kỹ thuật canh tác mới vào
thời điểm đ đã đƣa sản lƣợng lƣơng thực tăng từ 830 triệu tấn lên 1.820 triệu
tấn từ 1960 đến 1990, trong hi đ diện tích đất sử dụng chỉ tăng từ 1,4 tỷ ha
lên 1,48 tỷ ha, cũng trong khoảng thời gian đ th lƣợng phân bón hóa học của
thế giới cũng gia tăng từ 30 triệu tấn lên 138 triệu tấn [22]. Nhƣ vậy, trong
vòng 30 năm iện tích đất chỉ tăng 3,5% trong hi sản lƣợng lƣơng thực tăng
đến 120%, điều đ đã n i lên vai trò của thâm canh trong đ phân

nh a

học giữ vai trò quyết định. Theo FAO (1980), phân bón hóa học giúp gia tăng
năng suất đến 55 % ở những nƣớc đang phát triển trong giai đoạn 1965 đến
1975 và đầu tƣ 1 g N-P2O5-K2O sẽ thu đƣợc 10 kg hạt ngũ cốc. Vì vậy trong
giai đoạn này các nƣớc đang phát triển sử dụng phân bón hóa học rất nhiều, từ
4 triệu tấn năm 1960 lên đến 65 triệu tấn năm 1990 để gia tăng năng suất.
Từ năm 1990 đến nay, tiêu thụ phân bón hóa học có liên quan chặt đến
sản xuất nông nghiệp. Nếu nhƣ sản xuất thuận lợi, kinh tế và thị trƣờng phát

triển thì nhu cầu phân

n tăng cao. Chính v vậy, trong một số giai đoạn tình

hình kinh tế thế giới bất ổn, sản xuất khủng hoảng sẽ kéo sản xuất và tiêu thụ
phân bón giảm xuống. Theo FAO (2008), dự báo nhu cầu phân bón hóa học
trong các năm 2008-2009 sẽ tăng 1,9 % trong đ đạm tăng 1,4%, lân tăng
2,0% và ali tăng 2,4 % nhƣng thực tế th trong giai đoạn này lƣợng phân bón
tiêu thụ toàn cầu lại giảm mạnh do khủng khoảng kinh tế tại nhiều nƣớc. Mức
tiêu thụ phân

n đạt gần 173 triệu vào năm 2007, sau đ giảm mạnh xuống

còn 155,3 triệu tấn vào năm 2008/2009 và tăng trở lại từ cuối năm 2009 lên
163,5 triệu tấn, đạt 172,6 triệu tấn năm 2010/2011 và 176,8 triệu tấn năm
2011/2012 [24]. Trong các nƣớc tiêu thụ phân bón trên thế giới Trung Quốc
là nƣớc tiêu thụ phân bón lớn nhất, tiếp đến Ấn Độ, Mỹ, Braxin…, nhóm 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×