Tuần 6 :
Ngày soạn: 5/10/2007
Ngày dạy: ./ ./2007
Tiết 21:
Buổi chiều đứng ở Phủ Thiên trờng trông ra
(thiên trờng vãn vọng)
Bài ca côn sơn (Côn sơn ca)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Cảm nhận đợc hồn thơ thắm thiết tình quê của Trần Nhân Tông (bài 1) và sự
hoà nhập giữa tâm hồn Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn trong đoạn trích (bài
2).
- Tiếp tục hiểu thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và thể thơ lục bát truyền thống.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc phân tích, cảm thụ bài thơ trung đại
3. Thái độ: Giáo dục HS tình yêu quê hơng đất nớc, niềm tự hào dân tộc
B. Chuẩn bị ph ơng tiện dạy và học:
- Chuẩn bị máy chiếu, bảng phụ,các bài thơ của Trần Nhân Tông viết về đề tài
này
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
* ổn định lớp
* Kiểm tra bài cũ
1. Đọc thuộc lòng bài thơ Nam quốc sơn hà (Phần nguyên văn chữ Hán và
dịch thơ ) -> nêu giá trị của bài thơ
2. Đọc thuộc lòng bài Phò giá về kinh (Phần nguyên văn chữ Hán và dịch thơ
) -> nêu ý nghĩa của bài thơ.
* Giới thiệu bài mới
* Tổ chức hớng dẫn HS tự học bài: Buổi chiều đứng ở Phủ Thiên Tr ờng trông
ra
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu đạt:
HS đọc chú thích
Gv giải thích thêm mẩu truyện lịch sử về vua
Trần Nhân Tông.
I. Văn bản Buổi chiều
đứng ở Phủ thiên tr-
ờng trông ra (tự học có
hớng dẫn).
1. Tìm hiểu chung
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.
- Hoàn cảnh sáng tác.
1
Gv dựa vào các câu hỏi trong SGK gợi ý HS tìm
hiểu về: hoàn cảnh sáng tác, thời điểm, cảnh
thôn quê ...).
HS làm việc độc lập dới sự hớng dẫn của Gv, tự
rút ra những vấn đề sau:
+ Thời điểm: chiều về, sắp tối.
+ Không gian: Xóm trớc, thôn sau mờ khói phủ.
+ Cảnh và ngời: mờ sơng khói, trẻ dắt trâu về
trong tiếng sáo, cò từng đôi liêng xuống đồng...
II. H ớng dẫn phân tích
* Cảnh thôn quê:
+ Thời điểm: chiều về, sắp tối.
+ Không gian: Xóm trớc, thôn
sau mờ khói phủ.
+ Ngời: trẻ dắt trâu về trong
tiếng sáo
+ Cò trắng từng đôi liêng
xuống đồng
Hỏi: Nhận xét cảnh tợng thôn quê và tâm hồn
của tác giả? =>cảnh chiều quê đơn sơ, yên ả
thanh bình đậm đà sắc quê, hồn quê.
=> cảnh chiều quê đơn sơ, nh-
ng yên bình, đậm đà sắc quê,
hồn quê.
Hỏi: Phân tích cảm nhận cái hay ở 2 câu cuối
=>HS bình giảng 2 câu cuối
Lớp NX bổ sung
- Gv cho HS đọc bài đọc thêm (chiều hôm nhớ
nhà) và yêu cầu HS về nhà phân tích bài thơ này
so sánh với bài thơ của Trần Nhân Tông.
- Gv sơ kết nội dung tìm hiểu bài thơ. Sau đó
chuyển sang bài 2
* Tâm hồn của tác giả:
- Yêu mến, gắn bó máu thịt
với quê hơng.
Luyện tập ( ở nhà)
Văn bản: Bài ca Côn Sơn
- Gv cho 2 HS đọc đoạn trích bản dịch bài thơ,
các chú thích trong đoạn trích.
- HS làm việc độc lập, đọc đúng thể thơ lục bát,
đúng nhịp.
1, Tìm hiểu chung:
- Đọc:
+ Thể thơ: lục bát
-> Giọng êm ái, ung dung,
chậm rãi.
- Gv nhấn mạnh những ý chính về cuộc đời và
sự nghiệp Nguyễn Trãi.
- Hiểu sơ bộ về tác giả Nguyễn Trãi: Yêu nớc
văn võ song toàn, là anh hùng dân tộc, danh
nhân văn hoá thế giới: bi oan khốc. Để lại nhiều
sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Tác giả: Nguyễn Trãi, hoàn
cảnh ra đời ( SGK).
H: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ - gợi cho
HS suy ngẫm
- HS độc lập suy nghĩ liên tởng đến hoàn cảnh
ra đời của bài thơ (nh phần chú thích)
- Gv định hớng ND phân tích: + Hành động và
tâm hồn Nguyễn Trãi trớcc cảnh trí Côn Sơn.
2. Phân tích:
a. Hành động và tâm hồn của
2
+ Cảnh trí Côn Sơn trong hồn thơ Nguyễn Trãi Nguyễn Trãi trớc cảnh Côn
sơn.
Hỏi: Giải thích đại từ ta trong đoạn thơ chỉ
ai? Ta làm gì? nghĩ gì khi ở Côn sơn? Tại sao
lại nh vậy?
=>HS làm việc độc lập đứng tại chỗ trả lời.
Lớp NX bổ sung.
=>Yêu cầu:
Đại từ ta nhắc lại 5 lần trên 8 dòng thơ ta
chính là tác giả, nhân vật trữ tình, biểu cảm.
ta nghe suối chảy, ngồi trên đá, lên nằm,
ngâm thơ nhàn => cho thấy trong T/giả
Nguyễn Trãi rất rỗi rãi -> rỗi rãi 1 cách bất đắc
dỉ, tâm hồn thảnh thơi, ung dung tự đại, phóng
khoáng, sảng khoái, nhàn nhã nh chẳng hề lo
nghĩ gì, ngoài cái thú hoà nhập cùng thiên
nhiên.
- Đại từ ta nhắc lại 5 lần trên
8 dòng thơ ta chính là tác
giả, nhân vật trữ tình, biểu
cảm.
-ta -> nghe suối chảy, ngồi
trên đá
-> ngồi nằm trên đá
-> ngâm thơ nhàn
=>Tâm hồn thảnh thơi, ung
dung, tự đại, phóng khoáng,
sảng khoái, nhàn tản nh chẳng
hề lo nghĩ gì ngoài cái thú hoà
nhập cùng TN.
- Gv nói thêm; trong đáy thẳm tâm hồn, trong bản
chất tính cách ức trai có khi nào không suy nghĩ,
không lo lắng cho dân, cho nớc? Chẳng qua, trong
hoàn cảnh quần thần lộng hành vua mới còn nhỏ,
ông cha thể làm gì hơn để tránh va vào thân đành
phải tạm thời lui về núi sống ẩn nhẫn chờ thời. Tuy
nhiên vốn là một tâm hồn thi sĩ, bảm sinh thì đây là
chính là dịp Nguyễn Trãi đợc thảnh thơi ( dù là t-
ơng đối), thả hồn thơ vào suối, vào thông, vào trúc,
vào mãi nơi rừng cao, bóng cả.
Ngồi trên đá phủ rêu xanh, nh ngồi trên chiếu êm,
rồi nằm nghỉ dới bóng mát của rừng thông vi vút lại
cùng cất lên bản nhạc buồn của thiên nhiên ru hồn
ngời vào giấc ngủ. Thật là nhàn tản, tự do tự tại,
thảnh thơi, ung dung, chữ Nhàn chính là tâm
trạng của Nguyễn Trãi lúc này. Nh ng Nguyễn
Trãi chỉ nhàn một nửa, nhàn bên ngoài, nhàn một
cách miễn cỡng bắt buộc mà thôi. Nguyễn Trãi còn
đau đáu 1 niềm tin, nỗi lo, và vẫn thấp thoáng một
niềm hy vọng sẽ có ngày, có dịp trở lại chính trờng,
đem tài sức để phò vua, giúp nớc, giúp dân. Chữ
nhàn ấy vẫn mang tính tích cực chứ không hề bất
lực, buông xuôi, lời biếng và cam chịu. Nhng từ
trong bản chất tâm hồn, Nguyễn Trãi vốn có sự
giao hào giữa thiên nhiên và con ngời, thể hiện
3
nhân cách thanh cao và phẩm chất thi sĩ, nghệ sĩ
lớn lao của ông
Hỏi: Cảnh Côn Sơn đợc Nguyễn Trãi miêu tả
nh thế nào? Các biện pháp chủ yếu trong đoạn
thơ?
-Hs làm việc theo nhóm đại diện trình bày. Lớp
trao đổi bổ sung.
Yêu cầu:
+ Côn sơn có suối chảy rì rầm/nh cung đàn
cầm.
+ Có bàn đá rêu phơi/ nh ngồi chiếu nêm.
+ Có thông mọc/ nh nêm
+ Có bóng trúc râm
+ Có màu xanh mát...
Các biện pháp nghệ thụât: điệp từ có giọng
điệu nhẹ nhàng, hình ảnh đợc so sánh....
b. Cảnh Côn Sơn:
+ Côn sơn có suối chảy rì rầm/
nh cung đàn cầm.
+ Có bàn đá rêu - nh ngồi
chiếu nêm.
+ Có thông mọc nh nêm
+ Có bóng trúc râm
+ Có màu xanh má
=> Các biện pháp nghệ thụât:
điệp từ có giọng điệu nhẹ
nhàng, hình ảnh đợc so sánh
Hỏi: Nêu nhận xét chung về cảnh trí Côn Sơn và
tâm hồn tác giả?
=> HS làm việc độc lập đứng tại chỗ trả lời
Yêu cầu;
Côn Sơn là một cảnh trí TN khoáng đạt, thanh
tĩnh, nên thơ, ( có suối thông, trúc, màu xanh,
âm thanh...) phù hợp với tâm hồn Nguyễn Trãi
đang sống trong những giây phút thảnh thơi,
đang thả hồn vào cảnh đẹp TN ấy (sự giao hoà
giữa thiên nhiên và con ngời)
=>Cảnh trí thiên nhiên khoáng
đạt, thanh tĩnh, nên thơ -> phù
hợp với tâm hồn Nguyễn Trãi,
sự giao hoà giữa thiên nhiên
và con ngời.
Bài tập 1: - Cách ví von tiếng suối trong thơ
Nguyễn Trãi và thơ Hồ Chí Minh.
- Gv gợi ý để HS suy nghĩ, trả lời.
Yêu cầu: Đó là những sáng tạo riêng độc đáo.
Nét chung: là sản phẩm của những tâm hồn
nghệ sĩ rung động trớc TN, trớc cuộc đời. Một
bên là so sánh với tiếng đàn, một so sánh với
tiếng hát xa - đều là âm nhạc.
III. Luyện tập
Bài tập 2:
- Học thuộc lòng đoạn trích Côn sơn ca
-Suy nghĩ về ND đoạn thơ đọc thêm của Trần
Đăng Khoa.
* Hớng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc lòng 2 văn bản này so sánh cảm xúc của 2 tác giả.
- Viết đoạn văn khoảng 8 10 dòng phát biểu cảm nghĩ về hình tợng Nguyễn
Trãi ngồi ngâm thơ trớc cảnh trí Côn sơn, trong đó có sử dụng từ Hán vịêt.
4
- Chuẩn bị bài cho tiết 2. Từ Hán việt (tiếp theo)
.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 22: Từ Hán Việt (tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Hiểu đựơc các sắc thái ý nghĩa riêng biệt của từ Hán việt
- Có ý thức sử dụng từ Hán việt đúng ý nghĩa, đúng sắc thái phù hợp với hoàn
cảnh giao tiếp.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng sử dụng từ Hán Việt trong khi nói và viết
3. Thái độ: Giáo dục Hs có ý thức sử dụng từ Hán Việt cũng là một cách làm
phong phú vố từ vựng
B/ Chuẩn bị ph ơng tiện dạy và học:
- Chuẩn bị Bảng phụ, máy chiếu. Phiếu học tập
C/ Tổ chức giờ hoc
*ổn định lớp
* Kiểm tra bài cũ:
- Đơn vị nào cấu tạo nên từ Hán việt? Nêu các loại từ ghép Hán việt? Cho VD
minh hoạ và giải thích nghĩa?.
* Tổ chức cho HS tiếp nhận các đơn vị kiến thức tiếp theo.
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu đạt
- Gv cho HS đọc BT (a), có thể gợi ý bằng sự
thay thế các từ thuần việt xem có đựơc không?
có phù hợp không?
HS đứng tại chỗ trả lời, lớp NX bổ sung.
Dùng các từ in đậm (phụ nữ, t trần, mai táng,
tử thi) mà không dùng các từ khác vì tạo sắc
thái trang trọng, tao nhã.
I. Sử dụng từ Hán việt
1. Sử dụng từ Hán việt để tạo
sắc thái biểu cảm:
a) Các từ: phụ nữ, t trần, mai
táng, tử thi
=>Mang sắc thái trang trọng,
tao nhã.
Gọi HS đọc BT (b) gợi ý để HS trả lời.
HS làm việc độc lập đứng tại chỗ trả lời
Yêu cầu:
+ Kinh đô: đô thành to lớn trong nớc.
+Yết kiến: đến hỏi ngời bậc trên.
+ Trẫm: ta, tiếng của vua tự xng.
+ Bệ hạ: tiếng tôn xng ông vua.
+ Thần: bề tôi, bậc dới đối với vua.
=>Là những từ cổ, tạo sắc thái cổ xa, có trong
văn trơng cổ, phim ảnh lịch sử Trung Quốc.
HS
b) Các từ:
+ Kinh đô, Yết kiến, Trẫm, Bệ
hạ, Thần.
=>Là những từ cổ, tạo sắc
thái cổ xa, có trong văn trơng
cổ, phim ảnh lịch sử Trung
Quốc.
5