Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích lợi nhuận công ty cổ phần chứng khoán sài gòn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o-------

HOÀNG VÕ PHƢỢNG TRANG

PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
SÀI GÒN – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o-------

HOÀNG VÕ PHƢỢNG TRANG

PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
SÀI GÒN – HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC THẮNG



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng các nguồn thông tin
hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã được liệt kê trong
Danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi.
Số liệu trong luận văn được tổng hợp trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Ký tên

Hoàng Võ Phƣợng Trang


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy Cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học K23, những người đã truyền đạt cho tôi nguồn kiến thức
hữu ích về Tài chính – Ngân hàng, giúp tôi có cơ sở thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Ngọc Thắng đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cô trong Khoa Tài chính –
Ngân hàng, sự hướng dẫn, góp ý tận tâm của các Thầy Cô đã giúp luận văn của tôi
được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp
tại Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Ký tên

Hoàng Võ Phƣợng Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ v
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.............................. 4
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 4

1.2.

Khái quát chung về lợi nhuận ........................................................................... 7

1.2.1.

Khái niệm lợi nhuận .......................................................................................... 7

1.2.2.

Vai trò của lợi nhuận ........................................................................................ 7

1.2.3.

Phương pháp xác định lợi nhuận .................................................................... 10

1.2.4.

Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ...................................................................... 11

1.3.

Khái quát về lợi nhuận của Công ty Chứng khoán ......................................... 14

1.3.1.


Kinh doanh chứng khoán và Công ty Chứng khoán ....................................... 14

1.3.2.

Các hoạt động kinh doanh chính của Công ty Chứng khoán ......................... 14

1.3.3.

Phương pháp xác định lợi nhuận của Công ty Chứng khoán ......................... 17

1.3.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Chứng khoán ................. 20

1.3.5.

Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Công ty Chứng khoán ........................... 26

CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU28
2.1.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 28

2.1.1.

Phương pháp thu thập và phân loại tài liệu.................................................... 28

2.1.2.


Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết ................................................ 29

2.1.3.

Phương pháp phân tích thống kê mô tả .......................................................... 30


2.1.4.

Phương pháp so sánh ...................................................................................... 30

2.1.5.

Phương pháp dự báo khoa học bằng ngoại suy .............................................. 31

2.1.6.

Phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi ............................................... 32

2.2.

Thiết kế nghiên cứu và xử lý dữ liệu............................................................... 33

2.2.1.

Đối với dữ liệu sơ cấp ..................................................................................... 33

2.2.2.

Đối với dữ liệu thứ cấp.................................................................................... 34


CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI ....................................................... 35
3.1.

Khái quát chung về Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội .......... 35

3.1.1.

Thông tin khái quát ......................................................................................... 35

3.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 36

3.1.3.

Cơ cấu tổ chức – nhân sự ................................................................................ 37

3.1.4.

Các hoạt động kinh doanh .............................................................................. 38

3.2.

Phân tích thực trạng lợi nhuận của CTCP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội .. 38

3.2.1.

Thực trạng lợi nhuận ....................................................................................... 38


3.2.2.

Đánh giá tình hình lợi nhuận của SHS qua các chỉ tiêu ................................. 54

3.3.

Đánh giá chung về lợi nhuận CTCP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội ........... 57

3.3.1.

Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân ................................................... 57

3.3.2.

Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 61

CHƢƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI ....................................................... 68
4.1.

Triển vọng thị trường chứng khoán thời gian tới ............................................ 68

4.2.

Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ................................... 69

4.2.1.

Hoạt động Môi giới chứng khoán ................................................................... 69


4.2.2.

Hoạt động Tự doanh chứng khoán .................................................................. 69

4.2.3.

Hoạt động Tư vấn và Bảo lãnh phát hành chứng khoán ................................ 69

4.2.4.

Hoạt động phụ trợ khác (kinh doanh nguồn vốn và DVKH) .......................... 69


4.3.

Các giải pháp tăng lợi nhuận và duy trì thị phần tại CTCP Chứng khoán Sài

Gòn – Hà Nội ................................................................................................................ 70
4.3.1.

Đối với hoạt động Môi giới chứng khoán ....................................................... 70

4.3.2.

Đối với hoạt động Tự doanh chứng khoán ..................................................... 72

4.3.3.

Đối với hoạt động Tư vấn và Bảo lãnh phát hành chứng khoán .................... 77


4.3.4.

Đối với hoạt động phụ trợ khác (kinh doanh nguồn vốn và DVKH) .............. 78

4.4.

Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng .................................................. 82

4.4.1.

Giảm các loại phí hiện tại cho các Công ty Chứng khoán ............................. 82

4.4.2.

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý ............................................................. 83

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 88
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................. 91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1


BCTC

Báo cáo tài chính

2

BLPH

Bảo lãnh phát hành

3

CTCK

Công ty Chứng khoán

4

CTCP

Công ty cổ phần

5

CVMG

Chuyên viên môi giới

6


DVKH

Dịch vụ khách hàng

7

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

8

HSX

Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

9

LNST

Lợi nhuận sau thuế

10

M&A

Mua bán và sáp nhập

11


OTC

Thị trường chứng khoán phi tập trung (Over the Counter)

12

QLRR

Quản lý rủi ro

13

RRTTr

Rủi ro thị trường

14

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

15

SHS

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội

16


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

17

TTCK

Thị trường chứng khoán

18

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nước

i


DANH MỤC BẢNG
STT Bảng
1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10


Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

Nội dung

Trang

Quá trình hình thành và phát triển CTCP Chứng
khoán Sài Gòn - Hà Nội
Báo cáo kết quả kinh doanh của SHS từ 2011 – 2015
Sự biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau
thuế của SHS từ 2011 – 2015
Tình hình lợi nhuận các hoạt động kinh doanh của
SHS từ 2011 – 2015
Tình hình biến động hoạt động môi giới tại SHS từ
2011 – 2015
Chi phí phân bổ trực tiếp cho hoạt động Môi giới
chứng khoán tại SHS từ 2011 – 2015
Doanh thu hoạt động kinh doanh nguồn vốn và
DVKH tại SHS từ 2011-2015
Chi phí phân bổ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
nguồn vốn và DVKH tại SHS từ 2011 – 2015
Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của SHS từ 2011 –
2015
So sánh Lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận/ Vốn
CSH của 10 CTCK lớn nhất năm 2015
Top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu niêm yết

lớn nhất trên HNX trong Quý 4/2014

ii

36
39
41

42

44

47

52

53

55

58

59


12

Bảng 3.12

Tỷ lệ phí môi giới chứng khoán bình quân của SHS

từ 2011 – 2015

62

So sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2015
13

Bảng 3.13

của 10 CTCK có thị phần giao dịch lớn nhất trên sàn

63

HNX Quý 4/ 2014
14

Bảng 4.1

15

Bảng 4.2

Vai trò của các phòng ban trong quá trình tham gia
Quản lý RRTTr
Sơ đồ phân tích SWOT

iii

76
76



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Bảng

1

Biều đồ 3.1

2

Biều đồ 3.2

Nội dung

Trang

Sự biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau
thuế của SHS từ 2011 đến 2015
Biến động doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán
của SHS từ 2011 – 2015

iv

40

46



DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình vẽ

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

37

2

Hình 4.1

Quy trình đầu tư

74

3

Hình 4.2


Mô hình Quản lý rủi ro thị trường

75

4

Hình 4.3

Cơ cấu tổ chức và vai trò của các phòng ban trong quá
trình tham gia Quản lý rủi ro thị trường

v

75


DANH MỤC PHỤ LỤC
STT
1

Bảng

Nội dung

Trang

Phụ lục 1

Bảng câu hỏi khảo sát


vi

91


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Có thể coi lợi nhuận là mục tiêu hoạt động, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận cao cho phép doanh nghiệp đảm
bảo năng lực tài chính vững chắc, có điều kiện nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên, tăng tích lũy đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp không còn được sự bao cấp của Nhà nước
như trước mà phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của mình, doanh nghiệp nào kinh doanh không hiệu quả sẽ bị đào thải.
Sự phát triển nóng của thị trường chứng khoán Việt Nam những năm đầu thập
kỷ 20 đã tạo điều kiện ra đời hơn 100 công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán
phải cạnh tranh gay gắt để không những giành được thị phần mà còn đảm bảo được
mức lợi nhuận tương xứng. Thêm vào đó, các cơ quan chức năng ngày càng ban hành
nhiều quy định chặt chẽ nhằm tạo hành lang pháp lý siết chặt giám sát hoạt động của
các công ty chứng khoán, bảo đảm tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh chứng
khoán và bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư. Tính tới cuối năm 2015, số công ty chứng
khoán hoạt động bình thường chỉ còn 81 công ty, trong số này có 57 công ty (tương
đương 70%) có lãi và 24 công ty bị lỗ.
Năm 2011, Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) ghi nhận
mức lỗ lũy kế kỷ lục hơn 380 tỷ đồng. Kể từ năm 2012, SHS bắt đầu hoạt động có lãi
trở lại và cho đến hết năm 2015, SHS đã bù đắp hoàn toàn khoản lỗ nói trên. Đây có

thể được xem là một thành công lớn của SHS trong bối cảnh thị trường tài chính nói
chung và thị trường chứng khoán nói riêng còn phát triển chưa ổn định và chưa đạt
được mức tăng trưởng như giai đoạn trước đó. Tuy nhiên, mức lợi nhuận đạt được này
vẫn chưa hoàn toàn tương xứng với mục tiêu và kỳ vọng của các cổ đông Công ty.

1


Năm 2014 và 2015, SHS nằm trong Top 05 công ty có thị phần môi giới chứng khoán
lớn nhất các Sở giao dịch Chứng khoán, nhưng mức lợi nhuận mà Công ty có được vẫn
còn thấp, chứng tỏ hoạt động của Công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Là một nhân viên gắn bó gần hai năm với Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài
Gòn – Hà Nội, biết được vai trò quan trọng của lợi nhuận, nắm được tình hình thực tế
về hoạt động của SHS, tác giả muốn có những phân tích chuyên sâu về lợi nhuận của
Công ty, tìm hiểu những chiến lược hoạt động mà Công ty đã áp dụng để có được sự
bứt phá mạnh mẽ về thị phần môi giới và xóa lỗ lũy kế thành công; cũng như chỉ ra
những mặt còn hạn chế trong vấn đề tổ chức kinh doanh và quản lý của Công ty, từ đó
đưa ra các biện pháp khả thi nhất nhằm tối ưu hóa được lợi nhuận và giữ vững thị phần
cho Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội.
Luận văn có giá trị tham khảo đối với các công ty chứng khoán khác, vì theo sự
tìm hiểu của tác giả, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về lợi nhuận doanh nghiệp,
nhưng rất ít đề tài nghiên cứu trong các công ty chứng khoán. Hơn nữa, tại Công ty cổ
phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội, đến thời điểm hiện tại cũng chưa có đề tài nào
liên quan đến phân tích lợi nhuận.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn “Phân tích lợi nhuận Công ty
cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận văn đưa ra các câu hỏi sau:

(1)


Lợi nhuận của SHS được hình thành từ những hoạt động kinh doanh chính nào?

(2)

Doanh thu và chi phí của mỗi hoạt động kinh doanh đã hợp lý chưa?

(3)

Làm thế nào để tối ưu hóa lợi nhuận từng hoạt động kinh doanh và duy trì thị
phần của SHS?

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận, vai trò của lợi nhuận, các

nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp

2


nói chung và công ty chứng khoán nói riêng.
Phân tích, đánh giá tình hình lợi nhuận theo từng hoạt động kinh doanh tại Công
ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội, trong đó chỉ rõ được những kết quả Công
ty đã đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất được những giải pháp nhằm tăng lợi nhuận và giữ vững thị phần tại
Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận tại Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn –

Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
4.

Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục, mục lục, danh mục

các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về lợi
nhuận.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Chứng khoán Sài
Gòn – Hà Nội.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
– Hà Nội.

3


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được hay

không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp đó có tạo ra được doanh thu và lợi

nhuận hay không. Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, bởi nó
quyết định sự tồn vong và khẳng định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Có lợi
nhuận, doanh nghiệp sẽ có nguồn vốn quan trọng để trang trải các chi phí, thực hiện tái
sản xuất giản đơn và mở rộng, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, đồng thời một phần lợi
nhuận sẽ được trích lập các quỹ để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, trả cổ tức cho cổ
đông, quỹ phúc lợi… Bên cạnh việc xác định lợi nhuận một cách chính xác thông qua
công tác hạch toán các khoản chi phí phù hợp, đúng nguyên tắc, chuẩn mực thì việc
thường xuyên quan tâm phân tích kết quả kinh doanh nói chung, phân tích lợi nhuận
nói riêng giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá mức độ tăng trưởng và hoàn thành kế
hoạch, tìm ra những nhân tố tích cực, khắc phục hay loại bỏ các nhân tố tiêu cực, nhằm
huy động tối đa nguồn lực, tăng khả năng cạnh tranh, không ngừng nâng cao lợi nhuận
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận không quá phức tạp, tuy nhiên, có khá nhiều quan
điểm khác nhau về lợi nhuận. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước
Karl Marx “Cái phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”.
Theo Adam Smith (1776), lợi nhuận là “khoản khấu trừ thứ hai” vào sản phẩm của lao
động. Karl Marx (1898) cho rằng: “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ
giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được trả công
của công nhân đã được vật hoá thì tác giả gọi là lợi nhuận”. Các nhà kinh tế học hiện

4


đại như Paul A. Samuelson và William D.Nordhaus (1948) thì định nghĩa rằng: “Lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi” hoặc cụ
thể hơn là “Lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của
một công ty và tổng chi phí”. Từ những quan điểm này, nhờ có lý luận vô giá về giá trị
hàng hoá sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận một
cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Theo ông, lợi nhuận là

hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư, lợi nhuận và giá trị thặng dư có sự giống
nhau về lượng và khác nhau về chất. Ngày nay, khi nghiên cứu về lợi nhuận, chúng ta
đều nghiên cứu dựa trên quan điểm của Karl Marx.
Rami Zeitun và Gary Gang Tian (2007) thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác
động đến hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường của doanh nghiệp từ năm 1989 đến
2003 của 167 công ty trên sàn chứng khoán Amman – Jordan thuộc 16 ngành nghề
kinh doanh khác nhau trong lĩnh vực phi tài chính. Hai tác giả sử dụng các mô hình
thực nghiệm nhằm đánh giá tác động của cơ cấu vốn lên hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và chứng minh rằng một cơ cấu vốn phù hợp sẽ tối đa hóa được lợi
nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Neil Nagy (2009) thực hiện nghiên cứu nhằm xác định
các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của 500 công ty tại Mỹ từ năm 2003 đến
2007, trong đó tác giả tập trung điều tra mức ảnh hưởng của các biến như chi phí
nghiên cứu và phát triển, doanh thu, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, chi phí vốn… lên chỉ
số tỷ suất lợi nhuận tài sản (ROA). Năm 2010, Onaolapo và Kajola thực hiện nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp dưới góc độ tài chính, được
đại diện bởi chỉ số tỷ suất lợi nhuận tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
(ROE). Năm 2015, Achmad Saiful Ulum đã thực hiện nghiên cứu về vai trò của lợi
nhuận đến giá trị của doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu các doanh nghiệp công
nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Indonesia, tác giả chứng minh lợi nhuận có
sức ảnh hưởng rất lớn lên giá trị của doanh nghiệp, trong đó chỉ ra tỷ suất lợi nhuận tài
sản (ROA) là chỉ số quan trọng nhất. Một số các tác giả khác thực hiện phân tích các

5


nhân tố tác động lên lợi nhuận và đề xuất giải pháp nhằm đạt được mức lợi nhuận tối
ưu.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Tại nước ta cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận và giải
pháp nâng cao lợi nhuận tại các doanh nghiệp. Do đặc thù hoạt động của các doanh

nghiệp, hầu hết các nghiên cứu về phân tích lợi nhuận được chia làm hai nhóm: nhóm
nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (công/ nông nghiệp) và nhóm nghiên
cứu các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Để có cái nhìn tổng quát, chính xác về
lợi nhuận, bằng các phương pháp nghiên cứu phổ biến như so sánh, phân tích, thống kê
và diễn dịch, phần lớn các tác giả đi sâu phân tích doanh thu, chi phí, cùng các chỉ số tỷ
suất lợi nhuận và những nhân tố ảnh hưởng lên các chỉ tiêu phân tích, tuy nhiên, có sự
khác nhau trong việc lựa chọn các chỉ tiêu và nhân tố này.
Nhóm nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường tìm hiểu các
chỉ tiêu tác động trực tiếp lên doanh thu, chi phí, mà cụ thể là các nhân tố khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng tiêu thụ, giá thành, giá bán sản phẩm, chi phí
nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung hoặc thuế suất… Đi kèm với đó,
các tác giả như Nguyễn Hoàng Phương Ngọc (2009), Võ Thị Mỹ Lệ (2010) tập trung
phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, vốn lưu động, vòng quay hàng tồn
kho, các hệ số thanh toán, tỷ suất lợi nhuận giá thành, tỷ suất lợi nhuận doanh thu…
Việc nâng cao lợi nhuận tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ phụ thuộc vào việc
tăng cường tập trung sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao, nâng
cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, phấn đấu quản lý chi phí nhằm hạ giá thành sản
phẩm, tổ chức hợp lý khâu tiêu thụ sản phẩm…
Nhóm còn lại tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp thương mại dịch vụ,
những doanh nghiệp đang không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và
doanh thu cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Các doanh nghiệp thuộc nhóm này
đều không trực tiếp sản xuất ra vật chất, nên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
6


cũng như các nhân tố ảnh hưởng lên chúng đều khá đặc thù. Các nhân tố tác động lên
lợi nhuận của nhóm này thường được chia theo hai nhóm, khách quan và chủ quan.
Các nhân tố khách quan bao gồm các tác động thuộc yếu tố vĩ mô như chính sách kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… còn nhân tố chủ quan có thể là nguồn lực tài chính,
nhân lực, cơ cấu tổ chức, sản phẩm dịch vụ… Các tác giả thuộc nhóm này Lê Quỳnh

Trâm (2011), Phan Tuấn Thành (2013) đi sâu phân tích các tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản, trên vốn chủ sở hữu, sau đó dựa vào định hướng phát triển ngành cũng như của
riêng đối tượng nghiên cứu, đưa ra các nhóm giải pháp để nâng cao lợi nhuận từ việc
tăng thu nhập như mở rộng mạng lưới khách hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ hoặc
quản lý chi phí hiệu quả, nâng cao nguồn nhân lực, cải tiến công nghệ. Đi kèm với các
giải pháp là kiến nghị đối với Chính phủ, các sở ban ngành nhằm tạo điều kiện phát
triển cho các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại dịch vụ đặc thù.
Kế thừa các nghiên cứu đã nêu ở trên, cùng với việc vận dụng kiến thức và kinh
nghiệm sẵn có nhằm phân tích lợi nhuận tại Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn –
Hà Nội dựa vào đặc thù ngành nghề, tác giả tìm ra các yếu tố tác động cụ thể, phân tích
từng mảng hoạt động kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp và khả thi giúp
tối đa hóa lợi nhuận tại doanh nghiệp nghiên cứu.
1.2.

Khái quát chung về lợi nhuận

1.2.1. Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa
lại.
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận
1.2.2.1.

Đối với Doanh nghiệp

Lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, nó có tác động đến tất cả
7



hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều quan trọng đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc. Khi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả có nghĩa là doanh nghiệp là có lợi
nhuận cao, điều đó cho thấy không những công ty bảo toàn được vốn kinh doanh ban
đầu mà còn có một khoản lợi nhuận bổ sung thêm cho hoạt động kinh doanh của công
ty. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì vốn có ý nghĩa rất quan
trọng, nó cho phép các doanh nghiệp thực hiện các dự án có quy mô lớn, thực hiện đầu
tư nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện công nghệ, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh
của công ty trên thị trường.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
mỗi công ty trên thương trường. Trong điều kiện hiện nay, sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ, cải tiến máy
móc thiết bị sao cho phù hợp với quy trình kinh doanh của mình, từ đó tạo ra tiền đề
cho việc sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động, tăng số
lượng sản phẩm, giảm chi phí và tiếp tục làm gia tăng lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận
của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước và chia
cho các chủ thể tham gia góp vốn,... phần còn lại doanh nghiệp phân phối vào các qũy
như: quỹ đầu tư và phát triển kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính,... các quỹ này dùng
để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị máy móc,
nghiên cứu trang thiết bị công nghệ mới, hợp lý hoá hoạt động kinh doanh với nhu cầu
của thị trường,... Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể tự chủ hơn về mặt tài chính, dễ dàng
đầu tư chiều sâu nâng cao năng suất lao động tạo tiền đề cho việc nâng cao lợi nhuận.
Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, có điều
8



kiện xây dựng các quỹ như quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen
thưởng phúc lợi, điều này góp phần khuyến khích người lao động tích cực làm việc,
nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong lao động và gắn bó với công
ty. Nhờ vậy năng suất lao động sẽ được nâng cao, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiếp tục làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao và gia tăng theo thời gian, chứng tỏ doanh
nghiệp đó có trình độ tổ chức sản xuất, quản lý kinh doanh hợp lý và hiệu quả, bởi có
như vậy doanh thu mới có quy mô và tốc độ tăng trưởng cao hơn chi phí.
1.2.2.2.

Đối với Nhà nước

Lợi nhuận là động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Nền kinh tế bao gồm nhiều
chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó chủ thể là các doanh nghiệp chiếm số
đông, vì vậy sự phát triển của hệ thống các doanh nghiệp cũng là động lực để phát triển
nền kinh tế quốc gia.
Lợi nhuận cao góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nâng cao
phúc lợi xã hội. Đối với Nhà nước thì các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh
trong nền kinh tế sẽ có những đóng góp đáng kể vào nguồn thu Ngân sách cho Nhà
nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế như: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt. Thông qua việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
Ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp đã góp phần vào việc thực hiện các hoạt động đầu
tư phát triển kinh tế quốc dân, thực hiện công bằng xã hội. Xét trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền
kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội,
thành lập, cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo công an việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, nâng cao dân trí, xây dựng xã hội công bằng, hiện đại, văn
minh.

Lợi nhuận là một trong những thước đo phản ánh tính hiệu quả các chính sách

9


quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính sách vĩ mô của Nhà nước đúng đắn và thông thoáng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển tốt hơn, do đó sẽ cho
phép doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận hoạt động của mình. Ngược lại nếu các
chính sách vĩ mô không phù hợp, tác động tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp thì
sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp và ảnh hưởng xấu tới lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được.
1.2.2.3.

Đối với chủ thể đầu tư và người lao động

Đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thì lợi nhuận gắn liền
và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ. Lợi nhuận làm tăng thu nhập và cải thiện
đời sống, tăng lợi ích kinh tế của người lao động. Khi người lao động được trả lương
thoả đáng, họ sẽ yên tâm lao động, phát huy được tinh thần lao động sáng tạo, có trách
nhiệm và tinh thần hết lòng vì công việc và như vậy sẽ tăng được năng suất lao động
chung của người lao động trong công ty, đưa hoạt động của công ty ngày một tốt hơn.
1.2.3. Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được
doanh thu đó. Cách thức xác định như sau:
-

Đối với lợi nhuận hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ trong kỳ:

Lợi nhuận HĐ
SXKD

-

Doanh thu

=

thuần

Giá vốn hàng

-

bán

-

CP bán
hàng

-

Chi phí
QLDN

Đối với lợi nhuận hoạt động tài chính:
Lợi nhuận hoạt
động tài chính


=

Doanh thu hoạt động
tài chính

10

-

Chi phí hoạt động tài
chính

-

Thuế (nếu
có)


-

Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản lợi nhuận

không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất không thường xuyên, những
khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại:
Lợi nhuận hoạt động
khác

=


Thu nhập của hoạt

-

động khác

Chi phí hoạt động
khác

-

Thuế gián thu
(nếu có)

Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại
được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :
Lợi nhuận trước thuế
thu nhập doanh nghiệp

=

Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh

+

Lợi nhuận hoạt
động tài chính

+


Lợi nhuận hoạt
động khác

Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp chính là
lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng):
Lợi nhuận sau
thuế

=

Lợi nhuận trước thuế thu
nhập

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Mỗi doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh, thị phần, thời điểm cung
cấp dịch vụ khác nhau, có quy mô sản xuất lẫn trình độ trang bị kỹ thuật khác nhau, vì
vậy nếu so sánh lợi nhuận tuyệt đối giữa các doanh nghiệp với nhau sẽ rất khập khiễng
và không hiệu quả. Do vậy, để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, vì nó biểu hiện
mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế, thể hiện trình độ kinh doanh
của các nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố đó.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa lợi
nhuận thu được trong kỳ với các yếu tố có liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận. Có
nhiều chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận khác nhau, song chúng đều có chung mục đích là đưa

các công ty có các đặc điểm khác nhau về quy mô, điều kiện sản xuất, mặt hàng, thị
11


trường tiêu thụ…khác nhau về cùng một mặt bằng so sánh. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này
còn cho phép chúng ta so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác
nhau trong cùng một công ty. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường dùng là:
1.2.4.1.

Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn cố định

Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận/
vốn cố định

Lợi nhuận sau thuế
=

x

100

Vốn cố định

Trong đó: Vốn cố định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số tiền khấu hao
lũy kế đã thu hồi.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn cố định tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Từ đó cho phép đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản cố định và doanh nghiệp có các biện pháp cần thiết, thích hợp
để sử dụng hiệu quả hơn tài sản của mình.

1.2.4.2.

Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity)

Công thức xác định:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
x

100

Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong các hệ thống
chỉ tiêu thì tỷ suất loại nhuận/ vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối
cùng của công ty. Đây chính là mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các
chủ sở hữu trong kỳ.
Chỉ tiêu này có thể triển khai theo công thức Dupont như sau:

12


×