Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 200 trang )

Header Page 1 of 123.

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐỚI VĂN TẶNG

BẢO ĐẢM TÍNH LIÊN TỤC VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƢỜNG VỤ
TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 1 of 123.


Header Page 2 of 123.

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐỚI VĂN TẶNG

BẢO ĐẢM TÍNH LIÊN TỤC VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƢỜNG VỤ
TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ


CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 6231 02 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS ĐỖ NGỌC NINH

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 2 of 123.


Header Page 3 of 123.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

01
7

1.1. Các công trình khoa học ở nước ngoài
1.2. Các công trình khoa học ở Việt Nam

7
11

CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ BẢO ĐẢM TÍNH
LIÊN TỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN
BAN THƢỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


21

2.1. Các tỉnh, ban thường vụ tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng và đội ngũ cán bộ
diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý
2.2. Tính liên tục, phát triển và bảo đảm tính liên tục, phát triển của đội ngũ
cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng - khái niệm,
vai trò, nội dung, phương thức
CHƢƠNG 3: BẢO ĐẢM TÍNH LIÊN TỤC, PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ DIỆN BAN THƢỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN, KINH NGHIỆM

3.1. Thực trạng nội dung bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ
diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở ĐBSH
3.2. Thực trạng phương thức bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán
bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở ĐBSH
3.3. Nguyên nhân và kinh nghiệm về bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội
ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH

21

43

63
63
78
98

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP

TỤC BẢO ĐẢM TÍNH LIÊN TỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƢỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025
107

4.1. Thuận lợi, khó khăn, thách thức và mục tiêu, phương hướng tiếp tục bảo
đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy
quản lý ở đồng bằng sông Hồng
107
4.2. Những giải pháp tiếp tục bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ
cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở ĐBSH
117
150
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

153

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

154

PHỤ LỤC

165

Footer Page 3 of 123.


Header Page 4 of 123.


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 4 of 123.

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTV

Ban thường vụ

BTVTU

Ban thường vụ tỉnh ủy

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng


HTCT

Hệ thống chính trị

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NXB

Nhà xuất bản

QPAN

Quốc phòng an ninh

UBND

Ủy ban nhân dân


Header Page 5 of 123.

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt quá trình lãnh đạo giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, Đảng ta luôn quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, bảo đảm
tính kế thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ các cấp, trong đó có đội ngũ cán
bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy (BTVTU) quản lý. Nhờ đó, đội ngũ cán bộ
luôn đáp ứng yêu cầu cách mạng đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác.
Trong thời kỳ cả nước thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), nhất
là trong công cuộc đổi mới hiện nay, việc bảo đảm tính liên tục và phát triển
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được Đảng đặc biệt quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả quan trọng. Đội ngũ cán bộ đã có sự kế thừa,
phát triển đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp cách mạng, nhất là yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), góp phần rất quan
trọng vào thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới.
Đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý, theo Quyết định số 67-QĐ/TW
ngày 04-7-2007 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ, đội ngũ này
bao gồm các chức danh: tỉnh ủy viên; ủy viên ban thường vụ (BTV), trưởng
ban, phó trưởng ban của tỉnh ủy và tương đương; phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân (HĐND), phó chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; bí thư, phó
bí thư, ủy viên BTV huyện ủy và tương đương; bí thư, phó bí thư, ủy viên
BTV đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy; giám đốc, phó giám đốc sở và tương
đương; chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND các huyện và tương đương; chủ
tịch, phó chủ tịch Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), cấp trưởng và cấp phó ban
chấp hành các đoàn thể nhân dân tỉnh. Những cán bộ này, có vai trò đặc biệt
quan trọng trong đội ngũ cán bộ và đối với thắng lợi của công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH), nói chung và công cuộc đổi mới nói riêng.
Đó là những người quyết định việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh, xây dựng
Footer Page 5 of 123.



Header Page 6 of 123.

6

đội ngũ cán bộ của tỉnh, bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của
địa phương. Đây là vấn đề rất cần được nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và
làm sáng tỏ về lý luận trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh, thành phố trong cả nước là một bộ phận rất quan trọng,
một trong những nhân tố quyết định tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán
bộ của Đảng. Bởi vậy, không thể không quan tâm nghiên cứu, tìm giải pháp
khả thi bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh, thành phố.
Các tỉnh đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) hiện nay gồm: Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định,
Ninh Bình, một địa bàn rộng lớn của nước ta. So với các khu vực khác, đây là
vùng có vai trò rất quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh
(QPAN) đối với cả nước. Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, nhiệm vụ chính trị của từng tỉnh đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối
với đội ngũ cán bộ, công chức ở các tỉnh. Thời gian qua, các cấp ủy, tổ chức
đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên các tỉnh ĐBSH đã nhận thức rõ vị trí, vai trò
của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý, đã tích cực đổi mới công tác cán bộ.
Nhờ đó, đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý được xây dựng có chất lượng,
bước đầu bảo đảm tính liên tục và phát triển.
Tuy nhiên, so với yêu cầu của công cuộc đổi mới ở ĐBSH, đội ngũ cán
bộ diện BTVTU quản lý còn nhiều hạn chế, yếu kém và bất cập; tính liên tục
và phát triển còn chưa thực sự được bảo đảm. Cụ thể là: tình trạng hụt hẫng
trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý đã xảy ra ở nhiều tỉnh, với mức độ

khác nhau; số lượng, cơ cấu chưa thực sự hợp lý, ổn định, thể hiện tính liên tục
và phát triển về cơ cấu chưa thể hiện rõ; đội ngũ cán bộ ở nhiều tỉnh chưa thể
hiện rõ tính liên tục và phát triển về phẩm chất và năng lực, nhất là năng lực tư
duy, đề xuất những chủ trương, giải pháp mới và năng lực tổ chức thực tiễn;
tình trạng suy thoái về phẩm chất trong một bộ phận cán bộ còn xảy ra... Việc
bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế, bất
Footer Page 6 of 123.


Header Page 7 of 123.

7

cập: nhiều cấp ủy tỉnh chưa thực coi việc bảo đảm tính liên tục và phát triển
của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý là một nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác cán bộ; chưa thường xuyên chú ý bảo đảm tính liên tục và phát triển
của đội ngũ trong quá trình tiến hành các khâu của công tác cán bộ, nhất là
khâu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ; ở
nhiều nơi, việc phát huy vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị
(HTCT) trong bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ còn chưa
được coi trọng và còn lúng túng... Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống,
tìm giải pháp phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm, hạn
chế, bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản
lý ở ĐBSH đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa phương thật sự là vấn
đề rất cần thiết và cấp bách.
Để góp phần luận giải vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả chọn và thực hiện đề
tài luận án tiến sĩ “Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện
ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích luận án

Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo
đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở
ĐBSH giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu tiếp tục
bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ này đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Tổng quan các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài, chỉ rõ những vấn đề đã được nghiên cứu, những nội dung luận án
cần tiếp tục nghiên cứu.
- Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn bảo đảm
tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH
giai đoạn hiện nay.

Footer Page 7 of 123.


Header Page 8 of 123.

8

- Khảo sát, đánh giá thực trạng bảo đảm tính liên tục và phát triển của
đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ở ĐBSH từ năm 2005 đến nay; chỉ ra
ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm.
- Đề xuất mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu, khả thi
tiếp tục bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU
quản lý ở ĐBSH đến năm 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu việc bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ
cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: luận án tập trung nghiên cứu việc bảo đảm tính
liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU ủy quản lý ở các tỉnh
của ĐBSH, gồm các chức danh nêu trên, không nghiên cứu những cán bộ được
BTVTU phối hợp quản lý (hiệp quản), như: chỉ huy trưởng, phó chỉ huy
trưởng, chính ủy, phó chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Bộ đội biên phòng
tỉnh; giám đốc, phó giám đốc Công an tỉnh; trưởng các đơn vị (tương đương
cấp sở) thuộc ngành dọc Trung ương quản lý hoạt động trên địa bàn tỉnh...
- Địa bàn khảo sát, nghiên cứu: ở 9 tỉnh của ĐBSH là Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định,
Ninh Bình, không nghiên cứu những vấn đề này ở thành phố Hà Nội và thành
phố Hải Phòng.
- Thời gian nghiên cứu, khảo sát: từ năm 2005 đến nay, phương hướng,
giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận

Footer Page 8 of 123.


Header Page 9 of 123.

9

Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng ta về cán bộ, công
tác cán bộ.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng đội ngũ cán bộ diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh ĐBSH và việc bảo đảm tính liên tục, phát triển của đội ngũ
cán bộ diện BTVTU quản lý ở vùng này trong những năm qua, các báo cáo về
công tác cán bộ của các tỉnh ủy ĐBSH; đồng thời luận án kế thừa và phát

triển kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các
phương pháp phân tích kết hợp với phương pháp tổng hợp; phương pháp
lôgíc kết hợp với phương pháp lịch sử; phương pháp diễn dịch kết hợp với
phương pháp quy nạp; điều tra xã hội học; chuyên gia, trong đó đặc biệt chú
trọng phương pháp khảo sát, tổng kết thực tiễn.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Khái niệm: Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ
diện BTVTU quản lý ở ĐBSH là toàn bộ hoạt động của tỉnh ủy, BTVTU, cấp
ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tổ chức trong HTCH từ tỉnh đến cơ
sở và các lực lượng có liên quan thực hiện những công việc cần thiết, tạo nên
sự biến đổi tiến lên, nối tiếp nhau, không giãn đoạn về số lượng, cơ cấu, phẩm
chất, năng lực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý
ở ĐBSH đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Hai kinh nghiệm về bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ
cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH từ năm 2005 đến nay: Một là, BTVTU
tập trung giải quyết có kết quả cơ cấu đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý,
nhất là cơ cấu độ tuổi, giới tính, trình độ ngành nghề đào tạo đội ngũ cán bộ
diện BTVTU quản lý là nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm tính liên tục và
phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý. Hai là, coi trọng thu hút,
trọng dụng nhân tài; kế thừa và phát huy những kinh nghiệm của các thế hệ
Footer Page 9 of 123.


Header Page 10 of 123.

10

cán bộ tiền nhiệm ở mỗi tỉnh sẽ tạo thuận lợi trong bảo đảm tính liên tục và

phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý.
- Hai giải pháp tiếp tục bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ
cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH: Thứ nhất, bảo đảm tính liên tục và phát
triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý trong đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch cán bộ. Thứ hai, bảo đảm tính liên tục và phát triển
của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển, quản lý, đánh giá, kiểm tra, giám sát và thực hiện chính sách cán bộ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm tính liên
tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH trong giai
đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho các tỉnh ủy, các cấp ủy ở ĐBSH trong bảo đảm tính liên tục và phát triển
của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo, phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn xây dựng Đảng ở các trường
chính trị tỉnh ở ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 9 tiết.

Footer Page 10 of 123.


Header Page 11 of 123.

11

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong những năm qua, việc bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội
ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý đã thu hút khá nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước nghiên cứu từ nhiều góc độ, khía cạnh, địa bàn khác nhau đạt được
kết quả quan trọng. Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình đã được công bố
trên sách, báo, tạp chí, được thể hiện trong các tham luận hội thảo khoa học,
tổng quan đề tài khoa học; luận án tiến sĩ; luận văn thạc sĩ... liên quan trực tiếp
đến đề tài luận án.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở NƢỚC NGOÀI

1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về cải cách công tác cán
bộ, phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài
Về vấn đề này, có hai cuốn sách đáng quan tâm: "Toàn thư công tác
Đảng vụ" của Đảng Cộng sản Trung Quốc [22] và "Hồ Cẩm Đào, con đường
phía trước" của Mã Linh, Lý Minh [54].
Thực hiện kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thế hệ thứ năm,
Đảng Cộng sản Trung Quốc đang tổ chức rà soát, sắp xếp nguồn tài nguyên
cán bộ, đồng thời tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo ở
trong và ngoài nước. Đảng Cộng sản Trung Quốc tiến hành cải cách mạnh mẽ
công tác tổ chức cán bộ và gọi chung là chế độ nhân sự cán bộ. Trong đó, công
tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý tập trung vào ba nhiệm vụ chính: (1)
Sắp xếp tài nguyên cán bộ; (2) Xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị; (3) Xây dựng
tập thể lãnh đạo có hạt nhân, đặc biệt quan trọng là ban lãnh đạo cấp cao nhất.
Quan điểm và cũng là nguyên tắc rất quan trọng trong công tác cán bộ
là Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo thống nhất công tác cán bộ, trong đó
quan trọng nhất là đánh giá, khảo sát cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Đồng
thời nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác tiến cử cán bộ một cách dân chủ,
rộng mở, chủ yếu là sự tiến cử, giới thiệu trước khi bổ nhiệm. Đảng Cộng sản

Footer Page 11 of 123.



Header Page 12 of 123.

12

Trung Quốc đã xác định các giải pháp nhằm thu hút nhiều nhân tài trẻ, kể cả
những người đang làm trong khu vực kinh tế tư nhân và có yếu tố nước ngoài
vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Đảng.
Theo các tác Mã Linh, Lý Minh (Trung Quốc) đã sớm phát hiện và tạo
điều kiện thuận lợi cho một nhân tài trẻ tuổi thăng tiến vượt cấp, như trường
hợp Tổng Bí thư - Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào. Con đường đi đến đỉnh cao
quyền lực của ông do nhiều yếu tố tạo nên: (1) Tài năng; (2) Sự phấn đấu; (3)
Thời thế; (4) Sự sớm phát hiện, tiến cử và nâng đỡ, dìu dắt của một số lãnh
đạo cấp cao thế hệ trước.
Theo các tác giả, tài năng của Hồ Cẩm Đào có điều kiện phát triển rất
thuận lợi vì có đường lối “bốn hóa” cán bộ của Đặng Tiểu Bình (cách mạng
hóa, trẻ hóa, tri thức hóa, chuyên môn hóa). Đến nay, Trung Quốc vẫn duy tri
nghiêm quy định cán bộ lãnh đạo phải biết phát hiện và tiến cử người tài để
đem lại lợi ích cho quốc gia. Nhiều nhà lãnh đạo cao cấp ở Trung Quốc như
Hồ Cẩm Đào, Ôn Gia Bảo… có được “bậc thang tương đối dễ dàng hơn” một
phần nhờ vào việc duy trì nghiêm quy định này.
Những nội dung nội dung nêu trên có giá trị tham khảo tốt đối với luận
án để đề xuất giải pháp.
1.1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, các địa phƣơng
Về nội dung này, có các công trình tiêu biểu: “Không ngừng nâng cao
trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa,
phòng biến chất và chống rủi ro” của Hạ Quốc Cường [20]; “Tăng cường xây
dựng Đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo” của

Triệu Gia Kỳ [49]; “Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành
tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt” của Tôn Hiểu Quần
[61] và “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội
ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” của Chu Phúc Khởi [48].
Đây là các bài tham luận tại Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc xây dựng đảng cầm quyền kinh nghiệm
Footer Page 12 of 123.


Header Page 13 of 123.

13

của Việt Nam kinh nghiệm của Trung Quốc, ngày 16-18 tháng 12 năm 2004
tại Hà Nội. Các nhà khoa học tập trung làm rõ cơ sở lý luận của những vấn đề
được đề cập trong bài tham luận của mình; sử dụng thực tiễn về công tác cán
bộ ở Trung Quốc để minh chứng và làm rõ cơ sở thực tiễn; đề xuất các giải
pháp phù hợp với Trung Quốc.
Các giải pháp được các tác giả đưa ra có thể tham khảo đối với luận án,
gồm: một là, tăng cường xây dựng tư tưởng lý luận, không ngừng đẩy mạnh
sáng tạo lý luận, dùng chủ nghĩa Mác đang phát triển để chỉ đạo xây dựng
Đảng. Hai là, luôn nắm chắc khâu quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ tố
chất cao, coi trọng cao độ việc xây dựng đội ngũ nhân tài, ra sức tăng cường
xây dựng ban lãnh đạo. Ba là, kiên trì bao quát toàn cục, điều hoà các mặt,
phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng ủy địa phương, gồm: kiện
toàn và hoàn thiện thể chế lãnh đạo để đảng ủy địa phương đối với các lĩnh
vực đời sống xã hội và các tổ chức trong HTCT, nhất là đối với chính quyền.
Bốn là, coi trọng đưa cán bộ đến làm việc tại các địa phương; đi sâu cải cách
chế độ lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo đảng và chính quyền các cấp.
Năm là, tăng cường giám sát cán bộ lãnh đạo về mọi mặt, nhất là trong hoạt

động thực tiễn. Sáu là, tăng cường xây dựng chế độ hóa, quy phạm hóa về
tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các khâu công tác cán bộ dự bị.
Ngoài các công trình nêu trên, còn có các công trình của các nhà khoa học
Lào: Luận án tiến sĩ: “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh
tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay” của Xỉnh Khăm Phom
Ma Xay [109]; “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt Hội Liên hiệp
phụ nữ ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới” của Ních
Khăm [58]; “Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
trong thời kỳ đổi mới” của Khăm Phăn Phôm Ma Thắt [47]; “Công tác quy
hoạch cán bộ thuộc diện Trung ương Đảng nhân dân cách mạng Lào quản lý
trong giai đoạn hiện nay” của Thong Chăn Khổng Phum Khăm [77].

Footer Page 13 of 123.


Header Page 14 of 123.

14

Các công trình khoa học nêu trên đã làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về các hoạt động xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ
chốt các ngành, lĩnh vực ở các địa phương, đơn vị và ở Lào, tổng kết những
kinh nghiệm bổ ích, đề xuất các giải giải pháp về các khâu của công tác cán
bộ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các
ngành, lĩnh vực ở các địa phương, đơn vị và ở nước Lào đáp ứng yêu cầu đổi
mới toàn diện đất nước, hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Những kết luận, kinh nghiệm và giải pháp có giá trị tham khảo đối với
luận án, gồm:

Công trình của Xỉnh Khăm Phom Ma Xay: nghiên cứu xác định một
cách đúng đắn mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phù hợp với tình hình của
Lào hiện nay và những năm tới; xây dựng tốt công tác quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế; đẩy mạnh phong trào tự học
tập nâng cao trình độ, năng lực và rèn luyện đạo đức cách mạng trong đội ngũ
cán bộ của Lào; xây dựng và kiện toàn hệ thống trường, lớp và hoàn thiện các
chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
kinh tế; đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, bồi dưỡng và
quản lý, sử dụng có hiệu quả những người đã qua đào tạo, bồi dưỡng.
Công trình của Nich Khăm: cấp ủy đảng các cấp phải gắn đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nữ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương,
từng ngành; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa công tác cán bộ nữ và công
tác của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp. Những giải pháp xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào: cơ cấu và quy hoạch cán bộ
gắn liền với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng các quy chế công tác cán bộ Hội
Liên hiệp phụ nữ ở Lào; xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ.
Công trình của Khăm Phăn Phôm Ma Thắt: để nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải cải tiến nội dung đào tạo, bồi dưỡng
đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, nâng cao năng lực, trách nhiệm của
Footer Page 14 of 123.


Header Page 15 of 123.

15

đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Những giải pháp đáng
chú ý: tiếp tục khảo sát, đánh giá cán bộ và xác lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý;

cải tiến chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng; kết hợp đào tạo, bồi
dưỡng qua trường lớp và động thực tiễn. Những đề xuất này rất bổ ích để xác
định phương hướng, giải pháp của luận án.
Công trình của Thong Chăn Khổng Phum Khăm: quan niệm cán bộ
thuộc diện Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào quản lý; quy hoạch
cán bộ diện Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào quản lý là một khâu
trọng yếu trong công tác cán bộ; phải thường xuyên điều chỉnh, bổ sung để
chủ động đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị. Đây là ý tưởng tốt giúp
luận án đề xuất giải pháp điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ diện BTVTU
quản lý ở ĐBSH để tạo nên tính liên tục và phát triển.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở VIỆT NAM

1.2.1. Các công trình nghiên cứu phát triển lý luận về công tác cán bộ
Về chủ đề này, có các công trình tiêu biểu: Đề tài “Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của PGS.TS.Nguyễn Phú Trọng và
PGS.TS.Trần Xuân Sầm [96]; cuốn sách: “Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh
về công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ hiện nay” của PGS.TS. Nguyễn Văn Chỉnh [13]; “Tư tưởng Hồ
Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ” của Bùi Đình Phong, [59]; “Bệnh quan
liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - thực trạng, nguyên nhân và giải
pháp” của PGS.TS. Trương Thị Thông và TS. Lê Kim Việt [79]; bài báo khoa
học: “Tiếp tục tham mưu đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tốt
hơn nữa nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác tổ chức và cán bộ” của
Nguyễn Phú Trọng [97]; “Vai trò của bí thư cấp ủy trong công tác cán bộ”
của Bùi Đức Lại [51].
Các tác giả đã làm rõ và có những điểm phát triển lý luận về công tác
cán bộ trong giai đoạn hiện nay dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin,
Footer Page 15 of 123.



Header Page 16 of 123.

16

tư tưởng Hồ Chí Minh, thể hiện trong các khâu của công tác cán bộ; khái quát
các lệch lạc trong công tác cán bộ, nhất là bệnh quan liêu; khẳng định trong
công tác cán bộ phải thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ,
xác định cơ chế thực hiện nguyên tắc này; khẳng định vai trò của bí thư cấp
ủy và của các ban tham mưu, giúp việc cấp ủy, nhất là ban tổ chức cấp ủy đối
với công tác cán bộ, các giải pháp định hướng về các vấn đề này.
Những nội dung có giá trị tham khảo tốt đối với luận án, gồm:
Công trình của PGS.TS.Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS.Trần Xuân
Sầm: Những vấn đề lý luận và phương pháp luận nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; tiêu chuẩn cán bộ; các
khâu, các bước, quy trình công tác cán bộ; những quan điểm, phương hướng
và 6 giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay. Đáng
quan tâm hơn là giải pháp : "Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ", có giá trị tham khảo tốt đối với luận án.
Công trình của PGS.TS. Nguyễn Văn Chỉnh và của Bùi Đình Phong: các
giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ; giải
pháp vận dụng vấn đề này theo hướng đảm bảo tính liên tục phát triển của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay.
Công trình của PGS.TS Trương Thị Thông và TS. Lê Kim Việt: nguồn
gốc, bản chất và những tác hại, các biểu hiện chủ yếu và nguyên nhân của
bệnh quan liêu trong công tác cán bộ; phương hướng và các giải pháp chủ yếu
đề phòng, khắc phục. Những vấn đề này sẽ được luận án kế thừa để đề xuất
giải pháp khắc phục những lệch lạc trong công tác cán bộ, bảo đảm tính liên
tục, phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTUTU quản lý ở các tỉnh ĐBSH.
Công trình của Nguyễn Phú Trọng, Bùi Đức Lại: thực trạng tổ chức bộ

máy, tình hình thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác tổ chức,
cán bộ của nước ta, những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết; đề cao
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, trách nhiệm
của người đứng đầu, của đội ngũ cán bộ, đảng viên… trong việc củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy; vai trò của người đứng đầu cấp ủy trong công tác cán
Footer Page 16 of 123.


Header Page 17 of 123.

17

bộ; các giải pháp tập trung thực hiện tốt nguyên tắc tập trung, dân chủ, nêu
cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong xây dựng đội ngũ cán bộ.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp, địa phƣơng
Về nội dung này, có các công trình tiêu biểu: Sách: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” của Vũ Văn Hiền, Trần Quang Nhiếp và Lê Đức
Bình [33]; “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính
trị cấp tỉnh, thành phố (qua kinh nghiệm của Hà Nội)” của ThS.Cao Khoa
Bảng [69]; Luận án tiến sĩ: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước của Nguyễn Thái Sơn [74]; Xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt là nữ trong hệ thống chính trị xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn
hiện nay của Trịnh Thanh Tâm [73].
Các nhà khoa học đề làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn của chủ đề
nghiên cứu; đánh giá thực trạng, tổng kết kinh nghiệm; tập trung đề xuất các
giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, địa phương đáp
ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ. Trong mục giải pháp, các nhà khoa học đều luận

bàn đến hầu hết các khâu của công tác cán bộ.
Những nội dung có giá trị tham khảo tốt đối với luận án:
Công trình của Vũ Văn Hiền, Trần Quang Nhiếp, Lê Đức Bình và của
ThS. Cao Khoa Bảng: những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chủ chốt hiện nay; ra các giải pháp chủ yếu để
xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Trong đó, giải pháp về cụ thể hóa tiêu chuẩn và bảo đảm cơ
cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của HTCT có giá trị tham khảo tốt.
Công trình của Nguyễn Thái Sơn: khái niệm, vai trò, tính cấp bách, nội
dung của việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh; 7 giải
pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng
ĐBSH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Một số giải pháp của
Footer Page 17 of 123.


Header Page 18 of 123.

18

công trình này, nhất là giải pháp về công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ
có giá trị tham khảo khá tốt.
Công trình của Trịnh Thanh Tâm: những đặc điểm của các tỉnh ở ĐBSH
tác động đến công tác cán bộ; giải pháp về số lượng, cơ cấu, quy hoạch. thực
hiện chính sách cán bộ nữ...
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về các khâu của công tác cán bộ
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, địa phƣơng
đáp ứng têu cầu, nhiệm vụ
1.2.3.1. Các công trình nghiên cứu về tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý
Về vấn đề này, có các công trình khoa học đáng quan tâm: Đề tài: “Tạo

nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay”
của TS. Đoàn Minh Huấn [45]; “Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn - thực trạng và giải pháp” của ThS.Trần Thị
Hương [46]; “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo
chức danh tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” của
TS.Trần Minh Tuấn [99]; Bài báo khoa học: “Nên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo nhu cầu công tác” của tác giả Lê Công Quyền [71]; “Đảng
Cộng sản Trung Quốc đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ” của tác
giả Nguyễn Minh Tuấn [98].
Các nhà khoa học đều có chung ý tưởng về khẳng định việc tạo nguồn
cán bộ lãnh đạo, quản lý là một nội dung rất quan trọng của công tác cán bộ;
luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác tạo nguồn cán bộ; đề xuất các
giải pháp về tạo nguồn cán bộ. Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học đều tập trung làm rõ vị trí, vai trò, nội
dung, phương thức và đề xuất các giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Những nội dung có giá trị tham khảo đối với luận án:
Công trình của TS.Đoàn Minh Huấn, ThS. Trần Thị Hương: khái niệm
tạo nguồn cán bộ chủ chốt, kinh nghiệm tạo nguồn; đặc điểm của HTCT cơ sở
Footer Page 18 of 123.


Header Page 19 of 123.

19

các tỉnh Tây Bắc ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã;
giải pháp về tạo "nguồn gần và nguồn xa".
Công trình của TS.Trần Minh Tuấn, Lê Công Quyền: yêu cầu cấp thiết
và những vấn đề đặt ra hiện nay về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản

lý theo chức danh tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; quan điểm
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
theo chức danh tại Học viện; giải pháp về xác định đối tượng và mục tiêu đào
tạo; đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng mang tính “mềm”, tiến tới theo
nhu cầu của người học và sát với từng chức danh đào tạo. Tương tự, tác giả
Lê Công Quyền đã phân tích, chỉ ra những hạn chế về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hiện nay đề xuất giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức phải xuất phát và gắn liền với nhu cầu công tác của cán bộ,
công chức nhằm khắc phục sự lãng phí, kém hiệu quả.
Công trình của Nguyễn Minh Tuấn: phát triển nhanh của hệ thống các
cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ ở các cấp; đẩy mạnh việc quán triệt sâu sắc
vai trò, mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đẩy mạnh chuyển
đổi mô hình đào tạo theo yêu cầu của thực tiễn; chuyển đổi từ phương thức
cán bộ chỉ do cơ quan cử đi đào tạo, bồi dưỡng sang phương thức kết hợp
giữa điều động của tổ chức với tự lựa chọn của học viên; giảng dạy theo
hướng các chuyên đề, tổ chức đi thực tế…
1.2.3.2. Các công trình nghiên cứu về quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý
Nội dung này, có khá nhiều nhà khoa học nghiên cứu đạt kết quả đáng
khích lệ, tiêu biểu là các công trình: Sách: “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của
Trần Đình Hoan [35]; “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý” của Đỗ Minh
Cương [19]; “Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy
quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay của Thân Minh Quế
[62]; luận văn thạc sĩ “Công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ chủ chốt cấp
tỉnh ở Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay” của Trần Minh Thấu [76]; luận án,
Footer Page 19 of 123.


Header Page 20 of 123.


20

luận văn: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng
bằng Bắc Bộ giai đoạn hiện nay” của Trần Thị Thanh Nhàn [57]; “Công tác
quy hoạch tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý của thành phố Hồ Chí Minh thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thị Lan [50]; “Quy hoạch đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở các tỉnh, thành phố
khu vực phía Bắc nước ta giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Ngọc Lâm [52];
“Chất lượng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng Đông
Bắc bộ nước ta giai đoạn hiện nay” của Hoàng Nguyên Hòa [36]; bài báo
khoa học: “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Trần Đình Hoan [34]; “Về công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý” của Nguyễn Phương Hồng [44]; “Vài nét về quy
hoạch cán bộ dài hạn của thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Hà [32];
“Quy hoạch, đào tạo cán bộ trẻ ở thành phố Hồ Chí Minh” của Phúc Sơn [70].
Các công trình khoa học nêu trên đã làm rõ hơn những vấn đề lý luận
và thực tiễn về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp,
địa phương; xây dựng được khái niệm, nội dung đánh giá thực trạng, tổng kết
kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý chủ chốt.
Những kết luận, kinh nghiệm và giải pháp do các công trình nêu trên
đề xuất đề có giá trị tham khảo đối với luận án, song đáng chú ý là kết quả
nghiên cứu của các công trình sau đây:
Công trình của Trần Đình Hoan: trong công tác cán bộ hiện nay, có
thể xác định: đánh giá cán bộ là khâu tiền đề, quy hoạch cán bộ là khâu nền
tảng, luân chuyển cán bộ là khâu đột phá và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vừa là
yêu cầu trước mắt vừa là nhiệm vụ lâu dài. trong đó, làm tốt công tác quy
hoạch cán bộ là một trong những tiền đề quan trọng bảo đảm sự phát triển liên
tục của đội ngũ cán bộ. Các giải pháp: mở rộng đối tượng quy hoạch và phát
hiện nguồn từ xa; phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của các tầng lớp nhân

dân vào quá trình đánh giá, quy hoạch, sử dụng và luân chuyển cán bộ.

Footer Page 20 of 123.


Header Page 21 of 123.

21

Công trình của Đỗ Minh Cương: giải pháp về tạo nguồn, lựa chọn cán
bộ để đưa vào diện quy hoạch; dân chủ hóa và kiểm tra, giám sát công tác
cán bộ; phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp có thẩm quyền trong định
hướng, phê duyệt và bổ sung quy hoạch.
Công trình của Thân Minh Quế: giải pháp nâng cao nhận thức của đội
ngũ cán bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí uỷ viên BTVTU và cấp uỷ
viên các cấ về công tác quy hoạch cán bộ; cụ thể hoá tiêu chuẩn từng chức
danh cán bộ thuộc diện BTVTU quản lý phù hợp với từng tỉnh; đánh giá cán
bộ, tạo nguồn cán bộ dồi dào, nhất là cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ
trẻ, cán bộ nữ; đổi mới, hoàn thiện nội dung, quy trình xây dựng quy hoạch
cán bộ thuộc diện BTVTU quản lý; chủ động phát hiện, khắc phục các biểu
hiện tiêu cực, tư tưởng cục bộ khép kín, tự ti dân tộc; xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ....
Công trình của Nguyễn Phương Hồng: mục tiêu của quy hoạch cán bộ;
đối tượng quy hoạch; quan điểm cơ bản về xây dựng quy hoạch cán bộ; dự
báo nhu cầu cán bộ, nhằm bảo đảm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; có nhiều phương án bố trí cho một
cán bộ với dự kiến cho nhiều chức danh theo hướng gắn với chuyên môn
được đào tạo, phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ; xây dựng quy hoạch
cán bộ, phải bám sát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
đơn vị; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, đề cao vai trò, trách nhiệm của

người đứng đầu cơ quan, đơn vị; coi trọng và làm tốt việc định kỳ đánh giá, rà
soát, bổ sung quy hoạch; tổ chức thực hiện quy hoạch gắn với đánh giá, đào
tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ theo quy hoạch; thực hiện đúng nguyên
tắc tập trung dân chủ trong xây dựng quy hoạch cán bộ.
Công trình của Trần Thị Thanh Nhàn: đặc điểm chủ yếu của các tỉnh,
thành phố ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay; đặc điểm của đội ngũ cán bộ diện
ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý; khái niệm, nội dung của việc quy hoạch
cán bộ diện ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý; giải pháp mới: thực hiện
nghiêm những yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quy hoạch cán bộ; phát
Footer Page 21 of 123.


Header Page 22 of 123.

22

huy vai trò, trách nhiệm của các cấp có thẩm quyền trong định hướng, phê
duyệt và bổ sung quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý.
1.2.3.3. Các công trình nghiên cứu về luân chuyển, chính sách cán bộ
Về nội dung này, có các công trình tiêu biểu: Luận văn thạc sĩ “Luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở
tỉnh Ninh Bình giai đoạn hiện nay” của Phạm Tất Thắng [75]; bài báo khoa
học: “Về chính sách đối với cán bộ luân chuyển”của Trương Quốc Bảo [6]; bài
báo khoa học “Bước đột phá trong công tác cán bộ ở Thái Bình” của Hồng Văn
[102]; “Hải Phòng đổi mới công tác cán bộ” của Nguyễn Văn Vinh [108];
“Chú trọng ba khâu đánh giá, quy hoạch, luân chuyển” của Phúc Sơn [71].
Các nhà khoa học đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác luân chuyển, chính sách cán bộ đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
phân tích, đánh giá thực trạng tiễn hành công việc này ở các địa bàn nghiên
cứu, tổng kết được những kinh nghiệm bổ ích; đề xuất các giải pháp khả thi

thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ và chính sách cán bộ đối với cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp.
Những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học nêu trên có gíá
trị tham khảo đối với luận án, gồm:
Công trình của Phạm Tất Thắng,Trương Quốc Bảo: quan niệm luân
chuyển, điều động, thuyên chuyển, tăng cường, biệt phái cán bộ; vị trí, tầm
quan trọng của công tác luân chuyển cán bộ diện BTVTU quản lý ở tỉnh Ninh
Bình; giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác luân chuyển cán
bộ diện BTVTU quản lý ở tỉnh Ninh Bình như làm tốt công tác tư tưởng cho
cán bộ luân chuyển, cấp ủy, cán bộ, đảng viên nơi cán bộ luân chuyển đi và
nơi đến, nhất là nơi đến; tăng cường theo dõi, giúp đỡ và giải quyết những
khó khăn, tạo thuận lợi cho cán bộ luân chuyển hoàn thành nhiệm vụ; thực
hiện tốt chính sách cán bộ luân chuyển.
Công trình của Hồng Văn, Nguyễn Văn Vinh, Phúc Sơn : vai trò và
quan hệ mật thiết giữa luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp với các
khâu khác của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
Footer Page 22 of 123.


Header Page 23 of 123.

23

lý các cấp có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. trong đó
luân chuyển cán bộ được xác định là khâu đột phá hiện nay; các giải pháp
thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Tiểu kết chƣơng 1
Như vậy, đã có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên
cứu về cán bộ và công tác cán bộ, một số công trình nghiên cứu đã có biểu
hiện hướng về mục tiêu tạo sự kế thừa, phát triển liên tục của đội ngũ cán bộ

lãnh đạo, quản lý các cấp ở các địa phương khác nhau trong những thời điểm
khác nhau đạt kết quả quan trọng về lý luận và thực tiễn. Những kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học nêu trên có giá trị tham khảo tốt để
thực hiện mục đích và nhiệm vụ của luận án. Tuy nhiên, do mục tiêu, nhiệm
vụ khác nhau và góc độ nghiên cứu có những điểm khác nhau, các công trình
khoa học nêu trên chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống
và toàn diện về bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện
BTVTU quản lý ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.
Từ biểu hiện của những hướng nghiên cứu về sự kế thừa, phát triển liên
tục của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp của một số công trình khoa
học nêu trên, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đó, luận
án tập trung giải quyết ba vấn đề chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, xây dựng khung lý thuyết về tính liên tục và phát triển của
đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH; về bảo đảm tính liên tục và
phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH.
Thứ hai, trên cơ sở khung lý thuyết đã xây dựng, luận án đánh giá thực
trạng việc bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU
quản lý ở ĐBSH từ năm 2005 đến nay về nội dung và phương thức bảo đảm,
chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm.
Thứ ba, từ khung lý thuyết và những kết luận rút ra từ việc đánh giá
thực trạng tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý
ở ĐBSH và thực trạng việc bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán
bộ diện BTVTU quản lý ở ĐBSH, luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu
tiếp tục đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản
lý ở ĐBSH đến năm 2025.
Footer Page 23 of 123.


Header Page 24 of 123.


24

Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ BẢO ĐẢM TÍNH
LIÊN TỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN
BAN THƢỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. CÁC TỈNH, BAN THƢỜNG VỤ TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƢỜNG VỤ TỈNH UỶ QUẢN LÝ

2.1.1. Các tỉnh và ban thƣờng vụ tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng
2.1.1.1. Khái quát về các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14-9-2005 của Bộ Chính trị (khóa IX)
về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSH
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 191/2006/QĐTTg ngày 17-8-2006 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện nghị
quyết này, đã xác định, ĐBSH gồm 10 tỉnh (Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nam, Hải
Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh
Bình) và 2 thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, Hải Phòng). Sau khi
mở rộng địa giới Thủ đô Hà Nội ra toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh
Vĩnh Phúc) và bốn xã của huyện Lương Sơn (tỉnh Hòa Bình), ĐBSH còn 9
tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình,
Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và 2 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà
Nội, Hải Phòng. Ở các tỉnh có 12 thành phố trực thuộc tỉnh, 19 quận, 06 thị xã
và 93 huyện, 433 phường, 119 thị trấn, 1906 xã [95].
* Đặc điểm tự nhiên
Các tỉnh ở ĐBSH là những tỉnh thuộc đồng bằng lớn ở nước ta, có diện
tích hơn 21.049,2 km2, chiếm 4,89% diện tích tự nhiên của cả nước [95], đất
màu mỡ được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Hồng; phía Đông và
Đông Nam tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ, rất thuận tiện cho giao lưu bằng đường
thủy với các tỉnh, thành phố trong nước và các nước trên thế giới, thuận lợi

cho phát triển kinh tế biển, kinh tế vùng nước lợ, nước mặn.

Footer Page 24 of 123.


Header Page 25 of 123.

25

Các tỉnh ở ĐBSH thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa:
Xuân, Hạ, Thu, Đông. Diễn biến của thời tiết không bất thường và phức tạp
như các tỉnh của vùng Tây Bắc hoặc Bắc Trung Bộ. Đặc biệt, hằng năm ở các
tỉnh ĐBSH có mùa đông lạnh, rất thuận lợi cho việc gieo trồng lúa nước, các
cây nhiệt đới, các cây ngắn ngày á nhiệt đới và ôn đới. Cơ cấu cây trồng ở các
tỉnh rất đa dạng, phong phú, nhiều loại có chất lượng cao, trở thành đặc trưng
của nhiều tỉnh trong vùng. Hệ thống sông ngòi ở các tỉnh dày đặc, thông ra
biển, cùng với các hồ lớn có chế độ thủy văn khá ổn định, rất thuận lợi cho
tưới, tiêu, nuôi trồng thủy sản, giao thông, cung cấp nước cho sinh hoạt và các
khu công nghiệp. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng
không cùng với hệ thống sông ngòi, đường biển tạo điều kiện rất thuận lợi
cho các tỉnh phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm QPAN.
Các tỉnh ở ĐBSH có các huyện thuộc ba vùng chủ yếu: vùng đồi núi
thấp, gồm các huyện: Nho Quan (Ninh Bình), Lập Thạch (Vĩnh Phúc), Hoành
Bồ (Quảng Ninh)…; vùng ven biển, gồm các huyện Hải Hậu, Giao Thuỷ,
Nghĩa Hưng (Nam Định); Đầm Hà, Yên Hưng (Quảng Ninh); Thái Thụy,
Tiền Hải (Thái Bình); Kim Sơn (Ninh Bình)..., ngoài ra còn có huyện đảo
Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh)... Các huyện còn lại, gồm đồng bằng và đồi
núi xen kẽ. Nhìn chung, các tỉnh có địa hình tương đối bằng phẳng.
Tài nguyên, khoáng sản ở các tỉnh khá đa dạng, có trữ lượng lớn, như:
than đá ở Quảng Ninh, than bùn ở Hưng Yên, chiếm tới 90% trữ lượng than

cả nước, đá vôi ở tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh... Ở các tỉnh còn có
nguồn thuỷ, hải sản lớn, đa dạng.
* Đặc điểm kinh tế
Kinh tế ở các tỉnh phát triển tương đối năng động với tốc độ bình quân
hằng năm khá cao, đã chuyển mạnh từ kinh tế chủ yếu là thuần nông, độc
canh cây lúa, sản xuất nhỏ, manh mún, tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm
sang nền kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá, hàng hoá chất lượng cao và
phát triển công nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Hệ thống cây trồng của các tỉnh
rất phong phú, gồm lúa nước, ngô, khoai, sắn, đỗ tương, lạc, cây dược liệu,
Footer Page 25 of 123.


×