Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tài liệu hỏi- đáp về đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.94 KB, 58 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra chủ trương tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều
rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô
vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Thực hiện cơ cấu
lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với
các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường;
tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm,
doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; phát triển kinh tế tri thức. Gắn phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh.
Để đạt, được mục tiêu đề ra đến năm 2020, Đại hội cũng xác định rõ ba
khâu đột phát chiến lược, đó là: (1) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng
và cải cách hành chính. (2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo
dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ. (3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với
một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị
lớn.
Để giúp cho các cấp ủy đảng, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên,
cán bộ đảng viên có tài liệu để quán triệt, truyền truyền các quan điểm chỉ đạo
của Trung ương gắn với việc triển khai, thực hiện ở Quảng Ninh, Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy biên tập, phát hành Tài liệu hỏi- đáp về đổi mới mô hình tăng
trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu”
sang “xanh”; thực hiện ba khâu đột phá chiến lược.
Xin giới thiệu toàn bộ tài liệu với bạn đọc!

1


Phần thứ nhất


CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GẮN VỚI ĐỔI MỚI MÔ HÌNH
TĂNG TRƯỞNG TỪ “NÂU” SANG “XANH”
Câu hỏi 1: Kinh tế xanh, kinh tế nâu là gì?
Trả lời:
- Khái niệm “kinh tế xanh” (Green Economy) được Chương trình Môi
trường Liên Hiệp quốc (UNEP) định nghĩa “là một nền kinh tế hướng tới mục
tiêu cải thiện đời sống của con người và tài sản xã hội, đồng thời chú trọng
giảm thiểu những hiểm họa môi trường và sự khan hiếm tài nguyên”.
Nói một cách đơn giản, kinh tế xanh là nền kinh tế ít phát thải các-bon,
tiết kiệm tài nguyên và tạo ra công bằng xã hội. Phát triển kinh tế xanh (còn
được gọi là phát triển bền vững) đang là xu hướng lựa chọn cho một tương lai
không thảm họa, thân thiện với môi trường.
Trong nền kinh tế xanh, sự tăng trưởng về thu nhập và việc làm thông
qua việc đầu tư của nhà nước và tư nhân cho nền kinh tế làm giảm phát thải
cacbon, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài
nguyên, ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái,
góp phần giải quyết những thách thức mang tính toàn cầu: biến đổi khí hậu,
khủng hoảng năng lượng...
- Kinh tế nâu: (Brown Economy), tức là nền kinh tế dựa trên các nguồn
năng lượng hóa thạch, đã bộc lộ phát thải khí nhà kính, khủng hoảng biến đổi
khí hậu, không bảo đảm an ninh năng lượng dẫn đến chiến tranh và xung đột,
không bảo đảm an ninh lương thực…
Về hệ quả của nền kinh tế nâu: Hiện nay trên thế giới còn tới 40% dân số
thế giới dùng nguồn năng lượng hóa thạch để nấu ăn; đây là nguồn năng lượng
xả ra nhiều khí nhà kính - nguyên nhân gây biến đổi khí hậu, đẩy con người vào
nguy cơ thiếu lương thực. Mặt khác, nền “kinh tế nâu” thúc đẩy khai thác các
nguồn năng lượng hóa thạch một cách mạnh mẽ, đồng thời xả ra môi trường
một lượng khí nhà kính cực lớn; còn tới 20% số người dân trên trái đất (1,3 tỷ
người) hiện chưa được dùng điện, trong khi nguồn năng lượng hoá thạch của
trái đất đang cạn kiệt.

Câu hỏi 2: Tại sao lại phải hướng tới một nền Kinh tế Xanh?
Trả lời:
Thứ nhất, kinh tế xanh đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững;
sự phát triển ấy có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hưởng hay làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
2


Thứ hai, kinh tế xanh góp phần xóa đói giảm nghèo, mà không phải trả
giá đắt cho việc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên như:
khoáng sản, nước, rừng, không khí... Hạn chế được sự suy giảm đa dạng sinh
học và suy thoái các hệ sinh thái; giúp kinh tế nông – lâm - ngư… phát triển ổn
định.
Thứ ba, kinh tế xanh tạo ra hàng loạt việc làm mới và có nhiều tiềm năng.
Đó là việc làm có năng suất lao động cao, cùng với hiệu quả về cải thiện môi
trường sinh thái và ổn định lượng khí thải ra ở mức thấp...
Thứ tư, bằng cách thúc đẩy đầu tư vào lâm nghiệp xanh, các Chương
trình Kinh tế Xanh sẽ góp phần ổn định đời sống của hơn 1 tỉ người đang sinh
sống bằng các sản phẩm từ gỗ và chất xơ, với tổng thu nhập chỉ chiếm 1% GDP
toàn cầu.
Thứ năm, kinh tế xanh giúp các nước đang phát triển đạt được các lợi ích
kinh tế và xã hội về nhiều mặt như: phát triển năng lượng sạch, bền vững; bảo
đảm an ninh lương thực thông qua việc sử dụng nhiều phương pháp nông
nghiệp bền vững và nhờ các hàng hóa và dịch vụ “xanh”; an ninh năng lượng
cho các quốc gia được đảm bảo; các ảnh hưởng môi trường được hạn chế...
Câu hỏi 3: Việt Nam có những cơ hội gì trong phát triển nền kinh tế
xanh?
Trả lời:
- Thứ nhất: Hiện nay các cơ quan Liên hợp quốc có hàng loạt sáng kiến
thúc đẩy hướng tới nền kinh tế xanh và đang thu được kết quả tốt đẹp như:

Nông nghiệp thông minh với khí hậu (FAO phát động), Đầu tư công nghệ sạch
(WB), Việc làm xanh (ILO), Kinh tế Xanh (UNEP), Giáo dục vì sự phát triển
bền vững (UNESCO), Xanh hóa khu vực y tế (WHO), Thị trường công nghệ
xanh (WIPO), Tiêu chuẩn công nghệ thông tin xanh, Giải pháp năng lượng
xanh (UN WTO), Sản xuất sạch hơn và hiệu quả nguồn tài nguyên (UNEP và
UNIDO), Các thành phố và biến đổi khí hậu (UN-HABITAT), Tái chế tàu biển
(IMO),…
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn (2011 - 2020) của Việt
Nam: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện
chất lượng môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu” phù hợp với
định hướng phát triển trên; do đó, Việt Nam có thể đề xuất để được tham gia
vào các chương trình thúc đẩy tăng trưởng xanh của Liên hợp quốc.
3


- Thứ hai, Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên lợi thế so sánh cao,
vị trí địa chính trị quan trọng; về khách quan đang trở thành một trung tâm của
vùng Đông Nam Á, với tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú (vốn tự
nhiên) để phát triển nền kinh tế xanh.
- Thứ ba, nguồn lực lao động của Việt Nam đang ở giai đoạn “dân số
vàng”, nhân dân Việt Nam có truyền thống cần cù lao động, sống giản dị và hài
hòa với thiên nhiên theo truyền thống văn hóa phương Đông, có khả năng tiếp
thu kỹ năng quản lý để phát triển nhân lực chất lượng cao gắn với khoa học
công nghệ hiện đại cũng như các nguồn lực chủ yếu của tăng trưởng xanh.
Câu hỏi 4: Nội dung đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển
nền kinh tế xanh của nước ta là gì?
Trả lời:
- Một là, chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều

rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô
vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Thực hiện cơ cấu
lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với
các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại và điều chỉnh chiến lược phát triển doanh nghiệp;
tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm,
doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
- Hai là, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp dụng các
hình thức thu hút đầu tư đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài, phát huy
nội lực, tranh thủ ngoại lực cho phát triển.
- Ba là, khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ công nghệ cao và các giải pháp đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm
mới, tham gia ngày càng nhiều và có hiệu quả vào những khâu, công đoạn có
hàm lượng khoa học, giá trị gia tăng cao trong mạng sản xuất và phân phối toàn
cầu.
- Bốn là, phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu
nhập; khuyến khích, tạo thuận lợi để người lao động học tập, nâng cao trình độ,
tay nghề, đồng thời có cơ chế, chính sách phát hiện, trọng dụng nhân tài.
- Năm là, phát huy tiềm lực khoa học, công nghệ của đất nước, nâng cao
năng suất lao động xã hội và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Tăng
cường liên kết, khai thác, phát huy đúng tiềm năng, thế mạnh của từng vùng
kinh tế; tạo điều kiện cho phát triển và phát huy vai trò đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm, tạo sức lan toả, lôi cuốn các vùng kinh tế khác.
4


Câu hỏi 5: Để chuyển đổi nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh,
Việt Nam phải vượt qua những khó khăn, thách thức gì ?
Trả lời:
Những khó khăn, thách thức đối với Việt Nam trong chuyển đổi nền kinh

tế theo hướng tăng trưởng xanh là:
- Một: Trình độ phát triển nói chung còn thấp, bị tụt hậu so với nhiều
nước sau nhiều năm chiến tranh ác liệt, kéo dài để lại những hậu quả không
nhỏ, cần có thời gian và nguồn lực lớn để khắc phục. Nhưng nếu biết cách tổ
chức lại một cách có hệ thống và khôn khéo thì Việt Nam hoàn toàn có cơ hội
rút ngắn khoảng cách phát triển trong thời gian không dài, bằng cách phi truyền
thống.
- Hai: Hệ thống pháp luật đang phải tiếp tục xây dựng hoàn thiện nên
chưa đồng bộ, chưa thật phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hướng tới tăng
trưởng xanh. Hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý còn chia cắt chưa phù hợp với
sự phát triển trong liên kết của đất nước trong quá trình hội nhập.
- Ba: Công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu còn phổ biến, năng suất lao động
thấp, sức cạnh tranh không cao; công nghệ sản xuất năng lượng tái tạo chưa
phát triển; trình độ khoa học công nghệ, hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn
thấp.
- Bốn: Tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái nghiêm trọng do phương thức
tăng trưởng còn nặng theo chiều rộng, sử dụng năng lượng hóa thạch và nguyên
liệu đầu vào, trong khi trình độ sử dụng công nghệ mới để giảm tiêu hao vật
chất còn thấp, việc quản lý tài nguyên còn hạn chế.
- Năm: Nhận thức và năng lực của toàn hệ thống (con người, cơ sở hạ
tầng, tài chính và thể chế...) còn thấp, những thói quen cũ trong sản xuất, đời
sống và quản lý chậm thay đổi, cần phải có những chuyển biến mang tính chiến
lược hơn.
Câu hỏi 6: Việt Nam đề ra những giải pháp gì trong Chiến lược tăng
trưởng xanh?
Trả lời:
- Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược phát triển
đất nước thời gian sắp tới, trên cơ sở kết hợp hài hòa ba trụ cột của sự phát
triển, gồm: kinh tế - xã hội - môi trường. Tăng trưởng xanh là nội dung của phát
triển bền vững, đồng thời góp phần giảm nhẹ và phòng chống tác động của biến

đổi khí hậu.
5


- Tăng trưởng xanh phải là tăng trưởng do con người và vì con người,
phát triển hài hòa đời sống xã hội với môi trường tự nhiên, góp phần giải quyết
yêu cầu tăng trưởng hợp lý với giảm nghèo bền vững, bảo đảm sự bình đẳng
trong cơ hội phát triển cho mỗi người với điều kiện thụ hưởng hợp lý, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong phát triển.
- Tăng trưởng xanh phải dựa trên việc tăng cường đầu tư vào bảo tồn,
phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà
kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng
kinh tế ngay trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là tình trạng
nước biển dâng cao sẽ tác động mạnh vào nhiều vùng của đất nước.
- Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học, thực hiện chuyển giao
công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp giữa nội lực với mở rộng
hợp tác quốc tế, tạo thành nguồn lực tổng thể cho phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao.
- Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, là nhiệm vụ
của mọi cấp chính quyền, từ các bộ, ngành đến chính quyền các địa phương,
thích ứng với một hệ thống phân cấp quản lý phi tập trung hóa; sự phối hợp với
các tổ chức và cá nhân nước ngoài; trên cơ sở kết hợp liên kết, giám sát đan
chéo của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và
mọi người dân.
Câu hỏi 7: Tăng trưởng xanh ở Quảng Ninh được hiểu như thế nào?
Cơ hội của Quảng Ninh trong phát triển kinh tế xanh là gì?
Trả lời:
Đối với tỉnh Quảng Ninh, từ năm 2006-2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân trên 12%/năm. Tuy nhiên, sự tăng trưởng trên chủ yếu dự vào khai

thác than, khoáng sản và tài nguyên đất …
Tăng trưởng xanh ở Quảng Ninh được hiểu là quá trình thay đổi mô hình
tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển gắn chặt
với việc thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược mà Đại hội XI của Đảng đề
ra; giảm dần việc dựa vào các yếu tố không bền vững như tài nguyên hữu hạn
(than, đất, đá...) và tăng dần các yếu tố bền vững dựa vào vị trí địa chính trị,
kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu, cảnh quan,
văn hoá, truyền thống lịch sử và trí tuệ con người... để phát triển.
Với điều kiện tự nhiên, xã hội và đặc điểm tình hình hiện nay, Quảng
Ninh đang có những cơ hội sau đây:
6


Thứ nhất: Nằm trong địa bàn động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, cùng với Hà Nội và Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh đóng vai trò là một trong
những đầu tàu về phát triển kinh tế - xã hội, cửa ngõ giao thông quan trọng với
nhiều cửa khẩu biên giới, hệ thống cảng biển thuận tiện, có điều kiện giao
thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á và các nước thuộc khu vực Tiểu
vùng Mê Kông, điểm kết nối quan trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc.
Thứ hai: Tầm nhìn chiến lược của Quảng Ninh là tạo bước phát triển đột
phá, đưa Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại vào năm
2020, là địa phương đi đầu trong cả nước đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển
đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, đẩy mạnh phát triển kinh tế
biển, tạo nền tảng vững chắc để Quảng Ninh phát triển nhảy vọt, toàn diện sau
năm 2020; từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát huy tối đa bản sắc văn
hoá dân tộc.
Thứ ba: Những yếu tố để phát triển bền vững của Quảng Ninh. Đó là: vị
trí địa chính trị, kinh tế đặc biệt như “đất nước Việt Nam thu nhỏ”, cơ hội để
phát triển kinh tế toàn diện, đa dạng, phong phú, khả năng hội nhập quốc tế sâu
rộng.

Quảng Ninh có hơn 600 danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử được xếp
hạng, đặc biệt có Vịnh Hạ Long 2 lần được UNESCO công nhận là “Di sản
thiên nhiên của thế giới” về giá trị cảnh quan và giá trị địa chất, địa mạo, được
vinh danh là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới, là cơ hội để phát
triển dịch vụ du lịch, nhất là phát triển công nghiệp giải trí.
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản giàu có, nhất là than đá, đá
vôi, đất sét là điều kiện và cơ hội tốt để phát triển trung tâm khai khoáng, trung
tâm nhiệt điện, vật liệu xây dựng của cả nước.
Về con người, lịch sử văn hoá, xã hội: Quảng Ninh là nơi hội tụ, giao
thoa, sự thống nhất trong đa dạng của nền văn minh sông Hồng; là một trong
những cái nôi của giai cấp công nhân Việt Nam với truyền thống “kỷ luật và
đồng tâm” đang là lực lượng xung kích thực hiện CNH-HĐH đất nước và hội
nhập quốc tế.
Câu hỏi 8: Những thách thức đối với Quảng Ninh trong phát triển
kinh tế xanh ?
Trả lời:
- Một là: Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp - trong đó tập trung là khai
thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, nhiệt điện, cơ khí (riêng sản xuất than đạt
trên dưới 90% sản lượng cả nước); tốc độ đô thị hoá nhanh... đang tạo ra áp lực
7


lớn đối với vấn đề môi trường sinh thái; xung đột, mâu thuẫn với phát triển dịch
vụ thương mại, du lịch trên cùng một địa bàn.
- Hai là: Quảng Ninh đang đứng trước một số mâu thuẫn là (1) Mâu
thuẫn giữa việc giải phóng tiềm năng vô hạn trong khi nguồn lực chỉ có hạn; (2)
Mâu thuẫn giữa tiềm năng thế mạnh, lợi thế cạnh tranh với cơ chế chính sách
còn hạn chế; (3) Mâu thuẫn giữa sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh trong khi
phải nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo nhất là vùng sâu, vùng xa,
biên giới, biển đảo; (4) Mâu thuẫn giữa phát triển bền vững trước những tác

động tiêu cực của biến đổi khí hậu, thiên tai...
Câu hỏi 9: Quan điểm của Quảng Ninh về phát triển kinh tế xanh?
Trả lời:
Một là: Quảng Ninh lựa chọn con đường tăng trưởng xanh nhằm tận
dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hai là: Quan điểm xuyên suốt là vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm, điều
chỉnh cho hợp lý, kết hợp hài hoà và hợp lý; giữ gìn, tôn trọng, kế thừa, phát
huy các giá trị cũ cùng với những sáng kiến mới để điều chỉnh hướng đến mục
tiêu mới, cách làm mới; xử lý hiệu quả mối quan hệ biện chứng giữa tốc độ tăng
trưởng và chất lượng phát triển.
Ba là: Quyết tâm, nỗ lực đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi
phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, từ chưa bền vững sang bền vững,
dựa trên năng suất cao hơn và sự cân bằng giữa các ưu tiên phát triển kinh tế, xã
hội và bảo vệ môi trường.
Câu hỏi 10: Để phát triển kinh tế xanh, Quảng Ninh cần tập trung vào
những giải pháp nào?
Trả lời: Để phát triển kinh tế xanh, Quảng Ninh cần tập trung vào những
giải pháp sau đây:
Thứ nhất: Làm tốt công tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch: Quy
hoạch phát triển không gian kinh tế - xã hội; Quy hoạch đô thị và hạ tầng; Quy
hoạch tài nguyên thiên nhiên và đất đai; Quy hoạch về phát triển khoa học công
nghệ; Quy hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực; Quy hoạch bảo vệ môi
trường...
Thứ hai: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là phục vụ tăng
trưởng xanh (trong các ngành kinh tế biển, thương mại, du lịch, nông nghiệp
sinh thái...); xây dựng cơ chế chính sách để thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao; thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các cơ sở đào tạo chất
lượng cao, đa ngành tại Quảng Ninh.
8



Thứ ba: Đẩy mạnh huy động các nguồn lực: nguồn lực tài chính, nguồn
lực con người, nguồn lực tinh thần, nguồn lực từ truyền thống văn hoá, lịch sử...
tiến tới xóa bỏ những tập quán cũ, hủ tục, lạc hậu... Tận dụng và khai thác tối đa
vị trí địa chiến lược của Quảng Ninh; khai thác có hiệu quả truyền thống, văn
hoá, lịch sử, cảnh quan; thương hiệu quốc tế Vịnh Hạ Long, các sản phẩm đặc
trưng; truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết “kỷ luật và đồng tâm”; thái
độ niềm nở, vui vẻ cầu thị của mỗi người Quảng Ninh...
Thứ tư: Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong đó trước hết
là tạo bước đột phá xây dựng các công trình có tính chất động lực như đường
cao tốc, sân bay, hệ thống bến cầu cảng, hạ tầng cửa khẩu, hạ tầng một số thiết
chế văn hoá mang tính khác biệt để phát triển du lịch. Ngoài ra, xây dựng cơ
chế để thu hút đầu tư hạ tầng đô thị, hạ tầng khu kinh tế - khu công nghiệp, hạ
tầng thương mại, hạ tầng KH-CN, công nghệ thông tin, giáo dục đào tạo, y tế...
Thứ năm: Cải thiện môi trường đầu tư, thu hút vốn FDI, ODA. Phải làm
tốt hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư, trước hết là công tác quy hoạch, giải
phóng mặt bằng, phát triển hạ tầng đồng bộ và cải cách triệt để thủ tục hành
chính ...
Thứ sáu: Tập trung cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính; xây dựng chính quyền điện tử và thành lập trung
tâm dịch vụ hành chính công; triển khai đào tạo công dân điện tử. Tiếp tục rà
soát, cắt giảm các thủ tục hành chính không phù hợp trên tất cả các lĩnh vực.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; bộ phận một
cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ bảy: Đầu tư cho phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là công nghệ cao, cùng với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
từng bước hình thành và phát triển kinh tế tri thức. Dành nguồn lực để đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng KH-CN; phát triển mạnh doanh nghiệp KH-CN; đổi mới
cơ chế quản lý khoa học và tranh thủ khai thác, ứng dụng công nghệ từ các quốc
gia phát triển... Bên cạnh đó, chú trọng tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ

môi trường;
Thứ tám: Cần cơ cấu lại kinh tế ngành và địa phương theo hướng “xanh”.
(1) Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại:
+ Phát triển nhanh, đồng bộ các ngành dịch vụ, nhất là các loại hình dịch
vụ có giá trị gia tăng cao
+ Đa dạng hóa, mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh của các loại
hình dịch vụ mà tỉnh có lợi thế
9


+ Đa dạng hoá sản phẩm du lịch độc đáo, mang đặc trưng của Hạ Long,
Quảng Ninh.
(2) Phát triển công nghiệp xanh:
+ Tiếp tục phát huy tối đa công nghiệp trung ương tại địa phương; phát
triển công nghiệp khai thác than, nhiệt điện, đóng tàu, vật liệu xây dựng một
cách hợp lý, bền vững, dựa vào khoa học và công nghệ. Đẩy nhanh tốc độ phát
triển công nghiệp địa phương, trọng tâm là công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ
trợ, công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi
trường.
+ Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hoá gắn với hình thành các vùng sản xuất rau, hoa, quả, cây
cảnh..., phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công
nghệ cao.
(3) Định hình không gian phát triển kinh tế - xã hội Quảng Ninh theo
hướng “Một tâm - hai tuyến - đa chiều - hai điểm đột phá” với Hạ Long làm
trung tâm và hai tuyến: phát triển lan tỏa theo mô hình “Một tâm - Hai tuyến Đa chiều - Hai điểm đột phá”. Tâm là thành phố Hạ Long. Tuyến phía Tây gồm
5 đơn vị hành chính (Ba Chẽ, Hoành Bồ, Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều)
xuất phát từ Hạ Long đến Đông Triều hướng tới đồng bằng sông Hồng và thủ
đô Hà Nội, liên kết vùng ở cấp quốc gia bởi hệ thống đường thủy, đường bộ,
đường sắt. Tuyến phía Đông gồm 8 đơn vị hành chính (Cẩm Phả, Móng Cái,

Vân Đồn, Cô Tô, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà); xuất phát từ Hạ Long
đến Móng Cái và hướng tới khu vực Đông Bắc Á, Trung Quốc; kết nối khu vực
ở cấp quốc tế bởi các cửa khẩu, cụm cảng hàng không và hàng hải quốc tế. Đa
chiều là sự phát triển không bị giới hạn bởi địa giới hành chính; có tính chất
động và mở. Hai điểm đột phá là xây dựng và phát triển Khu hành chính – kinh
tế đặc biệt Vân Đồn và Khu kinh tế cửa khẩu tự do Móng Cái.

10


Phần thứ hai
THỰC HIỆN BA KHÂU ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách
hành chính.
Câu hỏi 11: Cải cách hành chính là gì? Tại sao Chính phủ lại lựa
chọn cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá ?
Trả lời:
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành
chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ
thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế
quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động,
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một
quốc gia.
Chính phủ chọn cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của
cải cách hành chính bởi các lý do sau đây:
- Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành

chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công
dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp,
cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
- Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể
cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính
công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy... thì việc lựa chọn khâu cải
cách thủ tục hành chính sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
- Thứ ba, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định
căn bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua
đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ
cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung
cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói
quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện
nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành
chính; thực hiện chính phủ điện tử, …
11


- Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính
sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và
đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh
nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
- Thứ sáu, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao
hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước
cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng
như của các địa phương về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực
cạnh tranh. Đây là những giá trị vô hình nhưng có tác động to lớn đến việc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu

tư trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã hội…
Câu hỏi 12: Chương trình tổng thể cải cách hành chính đến năm 2020
của Chính phủ đề ra những mục tiêu gì ?
Trả lời:
Chương trình tổng thể cải cách hành chính đến năm 2020 của Chính phủ
đề ra 5 mục tiêu sau:
- Một là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
- Hai là, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi,
minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Ba là, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung
ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả,
tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và
của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bốn là, bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo
vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của
đất nước.
- Năm là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm
chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển
của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách
thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ,
12


công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.

Câu hỏi 13: Mục tiêu chủ yếu cải cách hành chính cho từng giai
đoạn?
Trả lời:
Chương trình tổng thể cải cách hành chính đến năm 2020 của Chính phủ
đề ra mục tiêu cho từng giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015)
- Một là: Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa
phương để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước; trách nhiệm,
quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được phân định hợp lý;
- Hai là: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
được đổi mới cơ bản;
- Ba là: Thể chế về sở hữu, đất đai, doanh nghiệp nhà nước được xây
dựng và ban hành ngày càng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa;
- Bốn là: Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải
cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí
mà cá nhân, tổ chức, phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan
hành chính nhà nước;
- Năm là: Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% vào
năm 2013 tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; bảo đảm sự
hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước đạt mức trên 60%;
- Sáu là: Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo
đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp
trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015;
- Bảy là: 50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công
chức theo vị trí việc làm; trên 80% công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị
và trên 60% ở vùng miền núi, dân tộc đạt tiêu chuẩn theo chức danh;
- Tám là: Tiếp tục đổi mới chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,

viên chức. Tập trung nguồn lực ưu tiên cho điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung; xây dựng và ban hành cơ chế tiền lương riêng đối với từng khu vực.
- Chín là: 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan
hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành
13


chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử ; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết
các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp;
- Mười là: Các trang tin, cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoàn thành việc kết nối với Cổng thông tin điện tử Chính phủ,
hình thành đầy đủ Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên
Internet.
2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020)
- Một là: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa;
- Hai là: Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ
sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
- Ba là: Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của
nhân dân và doanh nghiệp đạt mức trên 80% vào năm 2020;
- Bốn là: Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân
dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính
nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm;
- Năm là: Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được
cải cách cơ bản; thực hiện thang, bảng lương và các chế độ phụ cấp mới; đến
năm 2020 đạt được mục tiêu quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 3 Nghị quyết
này;

- Sáu là: Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020;
sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan
hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;
- Bảy là: Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đạt được mục tiêu
quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 3 Nghị quyết này.
Câu hỏi 14: Từ nay đến năm 2020, lĩnh vực cải cách thủ tục hành
chính có những nhiệm vụ trọng tâm gì ?
Trả lời:
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là những thủ tục liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
14


- Trong giai đoạn 2011 - 2015, cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước
phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực cần tập trung là: Đầu tư; đất đai;
xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục;
lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng
quyết;
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ
chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;

- Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể
chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với
doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức
và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia
về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai
các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và
giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp.
Câu hỏi 15: Mục tiêu, nhiệm vụ của xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ?
Trả lời:
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ,
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính
chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về
chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị,
xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
15


- Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công
nhiệm; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển
cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và
tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở
xuống;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên

chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ,
bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín
với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên
chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm
pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức;
- Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng
dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi
dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng
hàng năm;
- Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ,
công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán
bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Câu hỏi 16: Để hiện đại hóa nền hành chính, Chính phủ đề ra những
mục tiêu, nhiệm vụ gì?
Trả lời:
- Một là, hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ trên Internet. Đến năm 2020: 90% các văn bản, tài
liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện
trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông
đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu
thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Hai là, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử
lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành

chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là
16


trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp
công;
- Ba là, công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông
tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống
nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ
chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
- Bốn là, thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ
quan hành chính nhà nước;
- Năm là, thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp
xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của bộ máy nhà nước;
- Sáu là, xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện
đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.
Câu hỏi 17: Trong thời gian qua công tác cải cách hành chính của
Quảng Ninh có những ưu điểm, hạn chế gì? Nguyên nhân của hạn chế ?
Trả lời:
*Về ưu điểm:
- Đã không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, bổ sung hoàn thiện nhiều cơ chế, chính sách, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới;
- Phân cấp tối đa, đẩy mạnh và nâng cao tính chủ động cho cơ sở;
- Kỷ cương, kỷ luật hành chính trong các cơ quan nhà nước được tăng
cường, đề cao trách nhiệm người đứng đầu;
- Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) triển khai đồng bộ, toàn diện và
hiệu quả, là một trong những tỉnh đi đầu về cải cách TTHC giai đoạn 20012010;

- Tăng cường nâng cao hiệu quả việc giải quyết TTHC theo cơ chế “một
cửa” và “một cửa liên thông”, từng bước xây dựng các Trung tâm Hành chính
công;
- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách về công nghệ thông tin
(CNTT) nhằm tăng cường việc ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành nền
hành chính nhà nước của tỉnh;
- Thực hiện có hiệu quả các quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí; đẩy mạnh việc thực hiện
17


cải cách tài chính công trong cơ quan hành chính Nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của nhà nước.
* Hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm trên đây, công tác cải cách hành chính của tỉnh còn
một số hạn chế. Cải cách hành chính vẫn còn nhiều hạn chế, thủ tục hành chính còn
rườm rà; bộ máy còn cồng kềnh, chồng chéo, tinh giản biên chế còn chậm; chất
lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý.
- Trong cải cách hành chính chưa có bước đột phá, một số lĩnh vực người
dân, tổ chức chưa hài lòng, thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn rườm rà;
- Giải quyết công việc ở một số cơ quan, đơn vị còn chậm thời gian; thực hiện
cơ chế một cửa ở một số cơ quan, đơn vị chưa tốt;
- Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa đáp ứng yêu cầu tinh giản, gọn nhẹ;
- Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng công tác, kiến thức hành chính còn hạn chế; chưa chủ động và
tích cực trong công việc, tinh thần trách nhiệm chưa cao, thái độ chưa đúng mực,
thậm chí có biểu hiện sách nhiễu, gây phiền hà, tiêu cực, việc kiểm tra, phát hiện, xử
lý chưa kịp thời;
- Kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm; thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách có nơi chưa được quan tâm
đúng mức, hiệu quả còn hạn chế.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
- Một là, một số cấp uỷ đảng, chính quyền nhận thức chưa đầy đủ về vai
trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính nên chưa quan tâm
đúng mức, chưa tập trung trí tuệ chỉ đạo triển khai thực hiện; chưa quyết liệt.
- Hai là, nhận thức của một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người dân và doanh nghiệp về cải cách hành chính còn hạn chế; chưa coi
trọng đúng mức cải cách hành chính là trách nhiệm của chính mỗi cơ quan, đơn vị,
cá nhân trong tổ chức thực hiện.
- Ba là, việc chỉ đạo cải cách hành chính của chính quyền ở một số nơi chưa
quyết liệt, sâu sát và cụ thể; đôn đốc triển khai chưa kịp thời; công tác giám sát, kiểm
tra còn hạn chế.
- Bốn là, một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức phẩm chất chưa tốt; trách
nhiệm và tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ chưa cao; còn thiếu ý thức trong
phục vụ nhân dân.
18


- Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức cũng như việc phát hiện, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm quy định chưa được thực hiện thường xuyên, nghiêm
túc.
Câu hỏi 18: Quan điểm cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh?
Trả lời:
- Một: Cải cách hành chính là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; trong tổ chức thực hiện trước hết thuộc về các cấp lãnh đạo của hệ thống
chính trị và phải quyết liệt, có bước đi phù hợp, tạo khâu đột phá để thực hiện
thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Hai: Cải cách hành chính nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển và đổi mới

toàn diện, tăng cường quản lý vĩ mô đối với kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
Tỉnh;
- Ba: Cải cách hành chính phải trở thành một trong những khâu then chốt,
đột phá của tiến trình đổi mới và phát triển của tỉnh Quảng Ninh.
Câu 19: Tỉnh Quảng Ninh đã đề ra những mục tiêu gì trong công tác
cải cách hành chính đến năm 2015 ?
Trả lời:
(1) Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị ở địa phương theo sự chỉ đạo
của Trung ương. Đến năm 2015, hắc phục cơ bản tình trạng chồng chéo, bỏ
trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành
chính nhà nước thuộc tỉnh; trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương
các cấp được phân định hợp lý; mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan hành chính nhà nước các cấp của tỉnh được hoàn thiện, bảo
đảm yêu cầu quản lý nhà nước, có cơ cấu tinh gọn, hoạt động thông suốt, trong
sạch, vững mạnh, đạt hiệu quả.
(2) Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
(3) Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ
bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá
nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành
chính nhà nước. Đến năm 2015, phấn đấu giảm 35%.
(4) Đổi mới, cải cách về phương thức làm việc của cơ quan, đơn vị, xây
dựng nền hành chính của tỉnh thống nhất, có chế độ công vụ mang tính chuyên
nghiệp cao, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ.
19


Đảm bảo đến năm 2015, giảm thời gian giải quyết các công việc của cá nhân, tổ
chức tại cơ quan hành chính nhà nước là 30%.

(5) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại tất cả các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương. Đến năm 2015, 100% thủ tục hành chính
liên quan đến người dân và tổ chức được thực hiện thông qua cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức 75% vào năm 2015.
(6) Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công được triển khai trên diện rộng, chuyển dần tự chủ một phần sang tự chủ
toàn bộ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, nhất là trong lĩnh vực giáo dục,
y tế. Bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
cung cấp trong lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức 70% vào năm 2015.
(7) Đến năm 2015, có 70% các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh
thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm; 95% công chức cấp xã đạt tiêu
chuẩn theo chức danh; trên 20% cán bộ, công chức đương chức và dự nguồn,
quy hoạch đạt trình độ sau đại học; trên 5% cán bộ, công chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, tập trung đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ và những
lĩnh vực tỉnh cần.
(8) Đến năm 2015, có 70% các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh
thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm; 95% công chức cấp xã đạt tiêu
chuẩn theo chức danh; trên 20% cán bộ, công chức đương chức và dự nguồn,
quy hoạch đạt trình độ sau đại học; trên 5% cán bộ, công chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, tập trung đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ và những
lĩnh vực tỉnh cần.
(9) Đến năm 2015, 90% các văn bản, tài liệu chính thức giữa các cơ quan
hành chính được trao đổi, thực hiện hoàn toàn dưới dạng điện tử; cán bộ, công
chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu
điện tử đáp ứng việc phục vụ cho các hoạt động trong các cơ quan; 100% cơ quan
hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định, cung cấp tất cả các dịch
vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức
độ 3 tới người dân và doanh nghiệp. Bảo đảm kết nối thông suốt giữa Cổng thông

tin điện tử tỉnh Quảng Ninh với Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
Câu hỏi 20: Để tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, phát huy
vai trò của chính quyền, vai trò phối hợp của các tổ chức chính trị- xã hội và
sự vào cuộc của người dân và doanh nghiệp đối với công tác cải cách hành
chính nhà nước, cần phải tập trung những nhiệm vụ gì ?
20


Trả lời:
- Cải cách thể chế: đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây
dựng, thẩm định, ban hành, rà soát, theo dõi, kiểm tra, xử lý các văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá; tập trung chỉ đạo, hoàn thành dứt điểm
việc thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi,
chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương; nâng cao hiệu
quả việc thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức ;
đảm bảo 3 giảm: giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí.
- Tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông”; làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp thực hiện, quy trình thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông”
giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong giải quyết các thủ tục hành chính.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: triển khai, thực hiện có
hiệu quả Đề án “Chính quyền điện tử”, trong đó tập trung chỉ đạo thành lập Trung
tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh và cấp huyện; rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, biên chế các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các sở,
ngành đảm bảo không chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ, tinh gọn, hiệu quả; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện phân cấp, ủy quyền quản lý giữa các cấp chính
quyền; giải thể đối với các đơn vị xét thấy không cần thiết hoặc trùng chéo về chức
năng, nhiệm vụ hoặc hoạt động không hiệu quả; kịp thời điều chỉnh, quy định chức

năng, nhiệm vụ đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện .
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt quan
tâm đến đội ngũ cán bộ ở bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông”, ở các Trung
tâm dịch vụ hành chính công và trực tiếp liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Cải cách tài chính công: nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục
đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao. Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công; đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở
giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.
Câu hỏi 21: Để đẩy mạnh cải cách hành chính, tỉnh Quảng Ninh cần
tập trung những nhiệm vụ gì?
21


Trả lời:
- Thứ nhất: Tập trung xây dựng một nền hành chính hiện đại. Trong đó,
cần tiến hành những nhiệm vụ cụ thể sau:
(1) Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng mô hình hải quan điện tử,
thuế điện tử; mở rộng thực hiện thanh toán điện tử, kiểm soát cảng vụ, đăng ký
kinh doanh, cấp phép đầu tư thông qua mạng điện tử...
(2) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý,
điều hành và xử lý công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước cũng như
trong giao dịch trực tuyến với tổ chức, doanh nghiệp và công dân, nhằm từng
bước xây dựng mô hình “Chính quyền điện tử”: áp dụng có hiệu quả hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của
các cơ quan hành chính; tập trung xây dựng các Trung tâm Dịch vụ hành chính
công ở cấp Tỉnh và cấp huyện; hỗ trợ, khuyến khích mở rộng áp dụng, thực hiện đến

các xã, phường, thị trấn. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng
thông tin điện tử do các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.
(3) Từng bước đầu tư, nâng cấp trụ sở làm việc của UBND xã, phường,
thị trấn. Đầu tư kinh phí mua sắm, trang thiết bị, phương tiện làm việc thiết yếu
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm yêu cầu, đủ diện tích theo quy
định, hiện đại, văn minh và thực hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến qua
mạng.
- Thứ hai, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành
chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, của cán bộ, công chức, viên chức và toàn xã hội.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát
chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Thứ ba, nâng cao trình độ, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ, trong đó đặc biệt quan tâm đến đội
ngũ công chức tham mưu về công tác cải cách hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã; thực hiện tốt chính sách tiền lương, thu nhập tăng thêm và thực hiện đầy đủ chế
độ, chính sách để ổn định cuộc sống, tạo động lực thực sự cho cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ có chất lượng và hiệu quả; cải thiện, nâng
cao điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công việc tốt, đảm bảo điều kiện thông tin
nhanh, kịp thời, đầy đủ, chính xác; xây dựng môi trường làm việc cởi mở, công
khai, dân chủ.
- Thứ tư, tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai các
nhiệm vụ cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh
22


cải cách hành chính; tranh thủ sự ủng hộ và phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành
Trung ương trong triển khai thực hiện cải cách hành chính.
- Thứ năm, đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các đề án, dự án, chương
trình; huy động các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiệu có hiệu quả công tác cải

cách hành chính; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích thu hút nguồn nhân lực
có trình độ chuyên môn cao của tỉnh; chính sách ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Thứ sáu, tập trung triển khai thực hiện một số Đề án của Trung ương:
Đề án cải cách chế độ công chức, công vụ; Đề án tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2013-2015; Đề án nâng
cao năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2013-2015; Đề án xây dựng Bộ chỉ số Cải cách hành chính.
Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05/12/2013 về phương hướng, nhiệm vụ
năm 2014 đã xác định rõ: Triển khai nghiêm túc Kết luận số 64-KL/TW, ngày
28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”.
Trọng tâm là:
(1) Tập trung sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính
trị từ tỉnh đến cơ sở bảo đảm đồng bộ, tinh gọn; khắc phục tình trạng cồng kềnh,
chồng chéo, gắn với cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
phù hợp với vị trí chức danh việc làm, kiên quyết không tăng biên chế từ nay đến
năm 2016; từng bước ký kết hợp đồng với người lao động phù hợp với vị trí, việc
làm; đổi mới mạnh mẽ hình thức tuyển dụng, sử dụng cán bộ công chức.
(2) Thực hiện nghiêm túc việc cắt giảm kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho
các trung tâm, các đơn vị sự nghiệp có thu; tiến tới cắt giảm hoàn toàn và giao
quyền tự chủ về tài chính vào năm 2015. Tích cực xã hội hóa dịch vụ công để giảm
chi ngân sách Nhà nước.
(3) Các địa phương chủ động cơ cấu lại cán bộ hoạt động không chuyên
trách cấp xã, thôn, khu phố, khe bản gắn với hiệu quả hoạt động trên cơ sở áp dụng
cơ chế phân cấp ngân sách và khoán quỹ phụ cấp cho các địa phương tự quyết
định, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng, bố trí các chức danh theo quy định và
phù hợp thực tiễn địa phương.
(4) Triển khai sâu rộng việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở,

ngành và tương đương; cấp phòng thuộc sở, ngành và cấp phòng, ban, đơn vị thuộc
địa phương thông qua thi tuyển theo Quyết định 1190, ngày 19/9/2013 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy.
23


2. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ.
Câu hỏi 22: Tại sao Đảng ta lại xác định phát triển nguồn nhân lực
gắn với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một trong ba khâu
đột phá chiến lược?
Trả lời:
Chúng ta đang sống trong một thời đại với ba đặc điểm kinh tế lớn chi
phối sự phát triển của mỗi quốc gia. Đó là: (1) Khoa học công nghệ phát triển
rất nhanh, rất mạnh, hơn bất kỳ một thời đại nào trước đó, tạo ra làn sóng công
nghiệp hóa lần thứ ba và hình thành nền kinh tế tri thức; (2) Toàn cầu hóa ngày
càng sâu rộng, các liên kết kinh tế xuất hiện ngày càng nhiều, thúc đẩy sự phân
công lao động ngày càng sâu sắc và hình thành các chuỗi giá trị toàn cầu; cạnh
tranh kinh tế diễn ra ngày càng quyết liệt; (3) Tình trạng khan hiếm các loại
nguyên liệu, năng lượng do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo
được, đòi hỏi con người phải tìm kiếm các dạng nguyên liệu, năng lượng mới,
bảo đảm phát triển bền vững.
Những đặc điểm nêu trên vừa đặt ra yêu cầu vừa tạo điều kiện cho việc
thay đổi mô hình phát triển, từ chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư, khai thác tài
nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực rẻ nhưng chất lượng thấp… sang sự phát
triển dựa vào các nhân tố năng suất tổng hợp (khả năng áp dụng các thành tựu
mới nhất của khoa học công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và kỹ năng quản
lý hiện đại…) Chìa khóa của sự chuyển đổi, nhân tố trung tâm của quá trình này

là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011 - 2020 xác định: Phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao...; gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ
là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định để cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đây là khâu quan trọng nhất trong ba
khâu đột phá.
Câu hỏi 23: Đảng ta đề ra định hướng gì trong phát triển nguồn nhân
lực?
Trả lời:
24


Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011 - 2020 nhấn mạnh, phải đặc
biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, đội ngũ chuyên
gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công
nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của
công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề.
Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao
động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã
hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với
các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn.
Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho
phát triển kinh tế tri thức. Điểm nhấn là đặt việc phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự gắn kết với việc phát triển và
ứng dụng khoa học công nghệ.
Câu hỏi 24: Quảng Ninh cần thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu gì để phát triển nguồn nhân lực ?
Trả lời:

- Một là, tăng cường công tác truyên truyền, giáo dục nhằm đổi mới, nâng
cao nhận thức, về phát triển và sử dụng nguồn nhân lực; quán triệt quan điểm
con người là nền tảng, là yếu tố quan trọng nhất trong phát triển bền vững kinh
tế- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và sự phát triển của mỗi đơn vị, tổ
chức.
- Hai là, tăng cường quản lý Nhà nước về nguồn nhân lực. Nâng cao chất
lượng hoạt động của cơ quan tham mưu, giúp việc về công tác quản lý, phát
triển nguồn nhân lực; phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong công tác theo dõi, dự báo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực; xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo theo nhu cầu xã
hội, gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, mở rộng các hình thức đào tạo
theo đơn đặt hàng của hoanh nghiệp và thu hút doanh nghiệp tham gia nhiều
hơn vào đào tạo nguồn nhân lực.
- Ba là, thực hiện đồng bộ nhiều cơ chế, chính sách và giải pháp phát
triển thu hút nguồn nhân lực. Trong đó, tập trung xây dựng và triển khai thực
hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2012 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2030; Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ đến năm 2020 và những năm tiếp
theo; tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và dạy
nghề; các chương trình phát triển giáo dục- đào tạo...
25


×