Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá tình hình sinh trưởng của rừng trồng gáo vàng (nauclea orientalis l) 1 năm tuổi tại trại trường tánh linh – tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để gắn kết cơ sở lý luận đã học vào thực tiễn và đƣợc sự cho
phép của trƣờng Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2, em đã thực hiện đề tài: “Đánh
giá tình hình sinh trưởng của rừng trồng Gáo vàng (Nauclea orientalis L) 1
năm tuổi tại trại trường Tánh Linh – Tỉnh Bình Thuận “ làm đề tài khóa
luận.
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài nỗ lực của bản thân, em nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn Th.S Nguyễn Xuân
Hùng, sự quan tâm của nhiều giáo viên trong Ban Nông Lâm, Ban giám hiệu
trƣờng Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2 và các bạn bè chung lớp.
Nhân dịp này, cho phép em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo hƣớng dẫn Th.S Nguyễn Xuân Hùng phó Ban Nông Lâm, Ban giám hiệu
nhà trƣờng và nhiều giáo viễn trong Ban Nông Lâm, các thầy cô giáo là giảng
viên trực tiếp truyền dạy kiến thức trong suốt ba năm học tập tại trƣờng Đại
học Lâm nghiệp cơ sở 2.
Em xin cám ơn đấng sinh thành là cha mẹ em đã nuôi dạy đến ngày
hôm nay, công ơn sinh thành dƣỡng dục, luôn giúp đở em trong mọi những
hoàn cảnh.
Em xin cam đoan bài khóa luận này là kết quả nghiên cứu của mình,
không sao chép của ai. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là hoàn toàn trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Trảng Bom, ngày 12 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Phan Thanh Sang
i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................. v


DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 3
1.1.

Giới thiệu sơ bộ về cây Gáo Vàng .................................................... 3

1.1.1. Đặc điểm phân loại ......................................................................... 3
1.1.2. Giá trị kinh tế .................................................................................. 4
1.2. Nghiên cứu trên thế giới: ................................................................... 4
1.2.1. Nghiên cứu phân bón cho rừng trồng ............................................. 4
1.3.

Nghiên cứu trong nƣớc ...................................................................... 4

1.3.1. Nghiên cứu về mật độ trồng ........................................................... 5
1.3.2. Nghiên cứu về phân bón ................................................................. 7
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1.

Đối tƣợng nghiên cứu :.................................................................... 12

2.2.
2.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 12
Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 12


2.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 12

2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu, tài liệu............................................ 14
2.4.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm trồng rừng ................................... 14
2.4.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu cây con trong rừng trồng .............. 16
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
3.1. Đặc Điểm Tự Nhiên Kinh Tế Và Xã Hội........................................ 19
3.1.1. Vị trí địa lý: ................................................................................... 19
3.1.2. Khí hậu: ......................................................................................... 19
3.1.3. Thủy văn: ...................................................................................... 20
3.1.4. Địa hình; địa thế:........................................................................... 20
ii


3.1.5. Đất đai thổ nhƣỡng: ...................................................................... 21
3.1.6. Đặc điểm kinh tế xã hội: ............................................................... 21
3.2. Hiện Trạng Quản Lý Sử Dụng Đất ................................................. 22
Chƣơng 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 24

4.1. Ảnh Hƣởng Của Phân Bón Đến Tình Hình Sinh Trƣởng Cây Gáo
vàng sau 1 Năm Trồng ................................................................................ 24
4.1.1. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến tỉ lệ sống chết và phẩm
chất cây Gáo vàng sau 1 năm trồng ........................................................ 24
4.1.2. Ảnh hƣởng liều lƣợng phân bón đến đƣờng kính cây Gáo vàng sau
1 năm trồng.............................................................................................. 26

4.1.3. Ảnh hƣởng liều lƣợng phân bón đến chiều cao cây Gáo vàng sau 1
năm trồng................................................................................................. 28
4.1.4. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến đƣờng kính tán của Gáo
vàng sau một năm trồng .......................................................................... 30
4.2. Ảnh Hƣởng Của Mật Độ Trồng Đến Tình Hình Sinh Trƣởng Gáo
Vàng Một Năm Tuổi ................................................................................... 32
4.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tỉ lệ sống chết và phẩm chất cây
Gáo vàng sau 1 năm trồng....................................................................... 32
4.2.2. Ảnh hƣởng mật độ trồng đến đƣờng kính cây Gáo vàng sau 1 năm
trồng ....................................................................................................... 33
4.2.3. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến chiều cao cây Gáo vàng sau 1
năm trồng................................................................................................. 35
4.2.4. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến đƣờng kính tán của Gáo
vàng sau một năm trồng .......................................................................... 37
4.3. Ảnh Hƣởng Của Phƣơng Thức Làm Đất Đến Tình Hình Sinh
Trƣởng Gáo Vàng 1 Năm Tuổi ................................................................... 38
4.3.1. Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến tỷ lệ sống chết và phẩm
chất của Gáo vàng sau 1 năm trồng ........................................................ 39
4.3.2. Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến đƣờng kính cây Gáo
vàng sau 1 năm trồng .............................................................................. 40
4.3.3. Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến chiều cao cây Gáo vàng42
4.3.4. Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến đƣờng kính tán của Gáo
vàng sau một năm trồng .......................................................................... 43
4.4. Ảnh Hƣởng Của Phƣơng Thức Trồng Đến Tình Hình Sinh Trƣởng
Của Gáo Vàng Sau Một Năm Trồng........................................................... 45

iii


4.4.1. Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến tỷ lệ sống chết và phẩm chất

của Gáo vàng sau 1 năm trồng .................................................................... 45
4.4.2. Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến đƣờng kính của Gáo vàng
sau 1 năm trồng ........................................................................................... 46
4.4.3. Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến chiều cao của Gáo vàng sau
1 năm trồng.................................................................................................. 48
4.4.4. Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến đƣờng kính tán của Gáo
vàng sau 1 năm trồng .................................................................................. 49
4.5.

Đề Xuất giải pháp phát triển cây Gáo vàng .................................... 51

4.6. Hình Ảnh Thực Trạng Cây Gáo vàng 1 Năm Tuổi ......................... 53
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 54
5.1.

Kết Luận Chung .............................................................................. 54

5.2.

Kiến Nghị : ...................................................................................... 55

Tài Liệu Tham Khảo ..................................................................................... 1

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Kýhiệu,
chữ viết
tắt

D00
Hvn
Dt
OTC
P%
F(Sig)
M (m3/ha)
CT
VC%
NPK
CTLN
NT
N
Nht
Dbq

Nội dung, ký hiệu chữ viết tắt
Đƣờng kính ở vị trí gốc
Chiều cao vút ngọn
Đƣờng kính tán
Ô tiêu chuẩn
Tỷ lệ sống
Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra
Trữ lƣợng trên ha
Công thức
Hệ số biến động
Phân NPK
Công ty lâm nghiệp
Nghiệm thức
Mật độ ban đầu

Mật độ hiện tại
Đƣờng kính bình quân

v


DANH MỤC BẢNG
TT
2.1
2.2

3.1
3.2
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16


Tên bảng
Bảng mẫu điền công thức phân bón
Phiếu điều tra rừng trồng
Nhiệt độ và độ ẩm khu vực huyện Tánh Linh - Bình Thuận
Tổnghợp diện tích đất lâm nghiệm và cây trồng
Ảnh hƣởng của phân bón đến tỉ lệ sống chết và phẩm chất cây
gáo vàng sau 1 năm trồng
Ảnh hƣởng của phân bón đến đƣờng kính cây Gáo vàng
Ảnh hƣởng của phân bón đến chiều cao cây Gáo vàng
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến đƣờng kính tán cây
Gáo vàng
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tỉ lệ sống chết và phẩm chất
cây Gáo vàng sau 1 năm trồng
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến đƣờng kính cây Gáo vàng
Ảnh hƣởng của mật độ đến chiều cao cây Gáo vàng
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến đƣờng kính tán cây
Gáo vàng
Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến tỷ lệ sống chết và
phẩm chất cây Gáo vàng sau 1 năm trồng
Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến đƣờng kính cây Gáo
vàng
Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến chiều cao cây Gáo
vàng
Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến đƣờng kính tán cây
Gáo vàng
Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến tỷ lệ sống chết và
phẩm chất của Gáo vàng sau 1 năm trồng
Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến đƣờng kính cây Gáo
vàng
Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến chiều cao cây Gáo

vàng
Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến đƣờng kính tán cây
Gáo vàng
vi

Trang
14
17
19
22
25
26
28
30
32
34
35
37
39
41
42
44
46
47
48
50


DANH MỤC HÌNH
TT

2.1

Tên hình
Sơ đồ các bƣớc thực hiện đề tài

Trang
13

4.1A Tỷ lệ sống của công thức phân bón

25

4.1B Phẩm chất của công thức phân bón

25

4.2

Ảnh hƣởng của phân bón đến đƣờng kính cây

26

4.3

Ảnh hƣởng của phân bón đến chiều cao cây

28

4.4


Ảnh hƣởng của phân bón đến đƣờng kính tán

30

4.5A Tỷ lệ sống của công thức mật độ trồng

33

4.5B Phẩm chất của công thức mật độ trồng

33

4.6

Ảnh hƣởng của mật độ đến đƣờng kính cây

34

4.7

Ảnh hƣởng của mật độ đến chiều cao cây

36

4.8

Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến đƣờng kính tán

37


4.9A Tỷ lệ sống của công thức phƣơng thức làm đất

40

4.9B Phẩm chất của công thức phƣơng thức làm đất

40

4.10

Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến đƣờng kính cây

41

4.11

Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến chiều cao cây

43

4.12

Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến đƣờng kính tán

44

4.13A Tỷ lệ sống của công thức phƣơng thức trồng

46


4.13B Phẩm chất của công thức phƣơng thức trồng

46

4.14

Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến đƣờng kính cây

47

4.15

Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến chiều cao cây

49

4.16

Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến đƣờng kính tán

50

4.17

Nghiệm thức bón phân vi sinh

53

4.18


Nghiệm thức không cày

53

4.19

Nghiệm thức trồng thuần loài

53

4.20

Sâu hại ảnh hƣởng đến cây Gáo vàng

53

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên rừng nƣớc ta hiện nay đã suy giảm rất đáng kể với rất nhiều
nguyên nhân xảy ra nhƣng số vụ cháy do con ngƣời gây ra nhƣ đất nƣơng làm
rẫy chiếm khoảng 80 - 95%. Mặt khác nạn khai thác gỗ quá mức một cách
trầm trọng làm cho nhiều loài cây gỗ quí hiếm, cây bản địa, cây có giá trị cao
về kinh tế bị đe dọa nghiêm trọng làm độ che phủ giảm xuống . Mặt khác
công cuôc đổi mới đất nƣớc cần nhu cầu nguyên liệu gỗ ngày càng gia tăng
không ngừng để xuất khẩu ra nƣớc ngoài vì vậy cần có những dự án trồng
rừng thuần loài cây bản địa cần có những nghiên cứu về đất đai , chọn giống
cây phƣơng thức trồng ,bảo vệ, cách chăm sóc nuôi dƣỡng và khai thác một
cách hợp lý và khoa học nhƣng cần phải có tính thực tế thiết thực để có thể

thu hút đƣợc ngƣời dân tham gia.
Gáo vàng (Nauclea orientalis L) là loài cây gỗ lớn thuộc họ Cà phê
(Rubiaceae). Đây là một trong những loài cây giữ vai trò quan trọng trong tiến
trình phục hồi rừng tự nhiên. Là cây ƣa sáng sinh trƣởng nhanh, ra hoa vào
khoảng tháng 5, quả chín vào tháng 10 – 11. Gỗ có giá trị kinh tế, vỏ có thể
dùng làm thuốc. Hiện nay, loài cây này bị khai thác kiệt quệ, trong vùng phân
bố chỉ còn lại một số cá thể còn non. loài cây này rất khó tái sinh tự nhiên do
sức cạnh tranh của cây mầm rất yếu, nếu không có giải pháp kỹ thuật lâm sinh
hợp lý loài cây này có thể đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng.
Phần lớn các loài cây bản địa đều có nguồn gốc hoang dã, chƣa đƣợc
thuần hoá và thƣờng mọc hỗn giao với nhiều loài cây khác trong rừng tự
nhiên theo những cơ chế sinh học và lâm học phức tạp mà cho đến nay ngƣời
ta c ng chƣa tìm hiểu hết đƣợc. Do đó, việc thuần dƣỡng cây rừng để trở
thành cây trồng rừng có hiệu quả cao không phải lúc nào và ở đâu c ng thành
công. Vì thế việc đƣa Gáo vàng vào trồng rừng chƣa đƣợc phổ biến. Trƣớc
thực trang đó loài Gáo vàng nên đƣợc xem xét và đánh giá một cách thỏa
đáng.

1


Tình hình sinh trƣởng của cây sau khi trồng còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nhƣ phƣơng thức làm đất , mật độ trồng hợp lý, phƣơng thức trồng
rừng hợp lý, chế độ và tỷ lệ bón phân sau khi trồng vì các nhà nghiên cứu
c ng đã chỉ ra rằng việc sử dụng phân bón là một biện pháp lâm sinh nhằm
mang lại năng suất cao hơn, giảm đƣợc diện tích rất lớn đất trồng rừng tạo ra
khối lƣợng sản phẩm lớn trên một đơn vị diện tích vì thế em đã quyết định
chọn đề tài“Đánh giá tình hình sinh trưởng của rừng trồng Gáo vàng
(Nauclea orientalis L) 1 năm tuổi tại trại trường Tánh Linh – Tỉnh Bình
Thuận “.


2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu sơ bộ về cây Gáo Vàng
1.1.1. Đặc điểm phân loại
Gáo

vàng(Nauclea

orientalis L.) thuộc họ Cà phê
(Rubiaceae). Cây rụng lá mùa
khô, chiều cao 10 – 30 m, đƣờng
kính 30 – 50 cm. Vỏ màu xám
trắng, nứt dọc, gồ ghề, bong
mảng. Thân non màu xanh
chuyển dần sang nâu, tiết diện có
4 cạnh. Thân già màu xám trắng,
tiết diện tròn. Cành non vuông, màu xám tro, thƣờng có lông.
Lá đơn mọc đối phiến lá hình bầu dục; đáy lá tù hay hơi nhọn; dài 8-25
cm, rộng 4-16 cm; bìa lá nguyên. Lá non màu đỏ nâu chuyển dần sang xanh,
lá già có màu xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dƣới. Gân lá lông chim
nổi rõ ở mặt dƣớí, 6-8 cặp gân phụ. Cuống lá dài 2-3 cm, lõm ở mặt trên,
đƣờng kính 2-4 mm, màu xanh tím khi non, chuyển thành màu xanh lúc già.
Lá kèm hình xoan; cao 1-3,5 cm, rộng 0,8-3 cm, màu xanh nhạt; có nhiều gân
dọc và một phụ bộ hình lƣỡi ở đáy.
Hoa nhỏ màu vàng, tập hợp thành cụm hình đầu. Cánh đài hợp thành
ống hình trụ, trên chia 5 thìa hình thuôn hơi loe và tù. Cánh tràng hợp thành
ống, trên chia 5 cánh hình ngọn giáo. Nhị 5 đính trên họng tràng, chỉ nhị rất

ngắn, bao phấn đầu có m i nhọn. Bầu 2 ô, vòi mảnh, đầu nhỏ. Hoa tháng 5 –
6, quả tháng 8 – 11. Quả nang mở theo 2 khe, 6 – 8 hạt, có 2 cánh nhỏ ở 2
đầu. Cây phân bố ở Việt Nam, Lào...
Ở Việt Nam, cây mọc phổ biến ở rừng nhiệt đới thứ sinh, thƣờng xanh
hoặc nửa rụng lá ở hầu khắp các tỉnh.

3


1.1.2. Giá trị kinh tế
Gỗ có dác lõi phân biệt, dác màu trắng vàng, lõi màu vàng chanh, sau
trở thành màu nâu, vòng năm khó nhận ở mặt cắt dọc.
Gỗ mịn, khá cứng và khá nặng, gỗ muộn có mạch thƣa. sợi gỗ thô và
dài, không có mùi vị dị biệt, gỗ khô nhanh, không dễ nứt nên chế biến rất dễ,
tính năng bám sơn tốt gỗ gáo vàng vẫn đƣợc dùng để sản xuất đồ gia dụng, đồ
thủ công mỹ nghệ, thùng xe, trang trí kiến trúc, là nguyên liệu rất tốt để làm
ván sợi nhân tạo, ván MDF, bột giấy… Vỏ gáo vàng, rễ gáo có thể làm thuốc,
lá gáo vàng có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi. Với đặc tính thân cao, lá to,
tán đứng cao vút, bề thế, thiên ngân còn là một loại cây quý trong công viên,
lâm viên…Theo bảng giá gỗ lâm nghiệp thì gỗ gáo vàng đƣợc bán với giá: 2.5
triệu/ khối.
1.2. Nghiên cứu trên thế giới:
1.2.1. Nghiên cứu phân bón cho rừng trồng
James McKenna và Keith Woeste (2004)khi nghiên cứu bón phân cho
rừng trồng đã lƣu ý để phân bón có hiệu quả đối với sinh trƣởng và phát triển
của cây rừng trƣớc khi bón phân cần kiểm tra đến pH đất. Đồng thời c ng
khuyến cáo rằng không nên bón lót phân đạm mà chỉ dùng các loại phân
khoáng khác bởi vì khi cây non tiếp xúc với N hệ rẽ sẽ bị tổn thƣơng. Về thời
vụ bón phân, nên bón khi lƣợng nƣớc trong đất đủ ẩm sẽ đạt hiệu quả tốt nhất.
Fox và cộng sự (2006)trong nghiên cứu về bón phân cho rừng trồng

cho rằng hiện nay bón phân là một biện pháp lâm sinh phổ biến ở đông nam
nƣớc Mỹ, có khoảng 1,2 triệu mẫu trồng thông đã đƣợc bón phốt pho (P) hoặc
nitơ (N) cộng với P trong năm 2004. Tăng trƣởng trung bình trong 8 năm
nghiên cứu của cây Pinus taeda sau khi bón N + P là khoảng 15.23m3/năm.
1.3. Nghiên cứu trong nƣớc
Việt nam có khoảng 100 loài cây bản địa tính luôn cây nhập nội (tếch ,
giổi bắc, phi lao, lát mexico, tràm, bạch đàn...) nhƣng có 50 loài cây bản địa

4


đƣợc đƣa vào sản xuất ở quy mô khác nhau với 18 cây đã có tiêu chuẩn
ngành. có 22 loài đã đƣợc đƣa vào trồng ở quy mô khá lớn.
Tỉnh phía Bắc: những loài cây trồng rừng phổ biến và có lịch sử khá
dài là các loài Bồ đề (Styrax tonkinesis), Mỡ (Manglietia glauca), Thông nhựa
(Pinus merkusii), Quế (Cinnamomum cassia), Hồi (Illicium verum), Trẩu
(Vernicia montana; V. fordii) và gần đây là các loài Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Sau sau (Liquidamba formosana), Trám trắng (Canarium alba),
Trám đen (C. nigrum)...
Vùng phía miền Trung (kể cả vùng duyên hải), tập đoàn cây trồng đơn
giản hơn chủ yếu là các loài có khả năng cho gỗ lớn nhƣ Huỷnh (Tarrietia
javannica), Giổi (Michelia mediocris; M. tonkinensis), Dáng hƣơng
(Pterocarpus pendatus), G

( fzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia

bariensis), Sao đen (Hopea odorata),... và một số ít vùng trồng Thông nhựa,
Quế, L i thọ...
Tỉnh phía miền nam và tây nguyên : Một số loài chủ yếu đƣợc trồng
rừng là các loài thuộc cây họ Dầu (Dipterocarpaceae), Thông ba lá (Pinus

keisya), Bời lời đỏ (Litsea glutinosa), Gió bầu ( quilaria crassna) và một vài
loài cho gỗ quí khác...
Vùng đồng bằng sông cửu long : chủ yếu là Tràm (Melaleuca spp).
Vùng ngập mặn, một số loài đã và đang đƣợc gây trồng rộng rãi là các loài
thuộc chi đƣớc nhƣ Đƣớc đỏ, Đƣớc xanh; một số loài thuộc các chi khác nhƣ
Bần chua (Soneratia caseolaris), Su ( ylocarpus spp), Trang (Candelia
caldel), Vẹt dù (Bruguiera cylindra)... những loại cây này thích nghi đƣợc môi
trƣờng ngập úng và vùng đất phèn ven biển...
1.3.1. Nghiên cứu về mật độ trồng
Mật độ trồng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và
chất lƣợng của rừng. Nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hƣởng xấu tới khả năng sinh
trƣởng của cây trồng, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn công chăm
sóc. Để tận dụng tối đa không gian dinh dƣỡng thì việc xác định mật độ trồng

5


rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm làm giảm chi phí trồng
rừng và nâng cao năng suất rừng trồng nhƣ mong muốn. Mật độ trồng rừng
của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với mục đích kinh doanh
khác nhau là không giống nhau.
Phạm Thế D ng và các cộng sự (2004) khi đánh giá năng suất rừng
trồng Keo lai tại Đồng Phú (Bình Phƣớc), đã khảo sát trên 4 mô hình có mật
độ trồng ban đầu khác nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.428 cây/ha và 1.666
cây/ha). Kết quả cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có
mật độ 1.666 cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ
952 cây/ha (9,7 m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở
khu vực Đông Nam bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111 cây/ha 1.666 cây/ha là thích hợp nhất.
Phạm thế D ng (2014), khi nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng
đến sinh trƣởng của các giống Tràm (Melaleuca) ở Thạnh Hóa (Long An)

khẳng định rằng mật độ trồng rừng có ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng cây
trồng và chi phí trồng rừng. Tuy nhiên, tùy theo mục đích trồng, quy cách sản
phẩm gỗ và chu kỳ nuôi rừng mà lựa chọn mật độ trồng thích hợp nhất. Với
mục tiêu trồng rừng lấy cừ, mật độ trồng các loài Tràm nhập nội (M.
leucadendra và M. viridiflora) nên từ khoảng 6.666 cây/ha đến 10.000 cây/ha.
Còn đối với Tràm nội địa (M. cajuputy), mật độ trồng nên khoảng 20.000
cây/ha.
Nguyễn Huy Sơn (2006) xác định mật độ trồng Keo lai thích hợp trên
đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Quảng Trị. Các thí nghiệm đƣợc bố
trí với 3 nghiệm thức mật độ khác nhau (1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha, 2.500
cây/ha). Kết quả cho thấy sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98,15 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở các nghiệm thức thí nghiệm có giảm nhƣng vẫn
đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh trƣởng tốt
nhất ở nghiệm thức mật độ 1.660 cây/ha và kém nhất ở nghiệm thức mật độ
2.500 cây/ha.

6


1.3.2. Nghiên cứu về phân bón
Phân bón là một trong những nhân tố quan trọng trong thâm canh rừng
nhằm tăng năng suất. Trên thực tế cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh
dƣỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng sinh trƣởng nhanh chóng trong giai
đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi
trƣờng. Ở các nƣớc có nền lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng bón phân
cho rừng trồng và đạt đƣợc chỉ số sử dụng phân bón cao, đất là kho dự trữ
nguồn dinh dƣỡng để cung cấp cho cây. Việc sử dụng nguồn dinh dƣỡng này
một cách hiệu quả, bền vững, nghĩa là vừa sử dụng vừa duy trì, bổ sung và cải
thiện nguồn dinh dƣỡng trong đất là nhiệm rất quan trọng của ngƣời trồng
cây. Trong đất, dinh dƣỡng có từ các nguồn: i) dự trữ vô cơ ( chất khoáng từ
đá mẹ, phân hóa học); ii) dự trữ hữu cơ (mùn, phân chuồng); iii) dự trữ sinh

học (thực vật, động vật, giun, vi sinh vật, vi khuẩn…). Ngƣời trồng rừng cần
có hiểu biết về các nguồn dinh dƣỡng có khả năng cung cấp này làm cơ sở
cho các giải pháp lâm sinh nhằm bổ sung dinh dƣỡng tùy theo điều kiện canh
tác cụ thể.
+ Đối với đạm: việc giữ ẩm và giữ mùn là điều kiện tiên quyết để đạm
hữu cơ có khả năng thủy phân và đạm khoáng có thể đƣợc bộ rễ trao đổi và
hấp thụ. Tốc độ phân giải hữu cơ nhanh và giải phóng NH4+ cao hơn vào mùa
nóng là cơ sở của các khuyến nghị bón đạm vào mùa lạnh và ƣu tiên dùng
phân chuồng, phân rác ủ, phân xanh vào mùa nóng.
+ Đối với phân lân: việc bón lân vào đất luôn luôn chuyển hóa từ dạng
dễ tan sang dạng bị hấp thụ (bề mặt và nội tại) và cuối cùng bị kết lại, không
còn khả năng trao đổi đƣợc với môi trƣờng nƣớc hoặc dịch rễ cây. Quá trình
này rất nhanh và tốc độ chuyển hóa các nhóm photphat nhanh chóng hơn
nhiều so với tốc độ cây hút đƣợc. Do đó, để bảo đảm nhu cầu lân cho cây thì
nồng độ lân dễ tiêu phải có đủ trong dung dịch đất. Để luôn luôn có đƣợc cân
bằng trao đổi liên tục lân dễ tiêu đối với đất chua, cần phải bón các dạng lân
kiềm tính, phối hợp sử dụng vôi, phân chuồng và phân hữu cơ khác. Nhƣ vậy,

7


để duy trì cân bằng về lân dễ tiêu thì không chỉ đơn giản là bón lân mà cần tạo
ra môi trƣờng thích hợp để rễ cây dễ hấp phụ.
Đối với Kali, khả năng cây hấp phụ kali tốt và c ng dễ dàng trao đổi
qua dung dịch đất. Nguồn gốc kali sinh học có ý nghĩa lớn trong việc bù đắp
sự thiếu hụt kali trong đất qua sử dụng vật liệu hữu cơ để phủ đất.
Lƣơng Thị Anh (2009), thí nghiệm với 4 công thức phân bón (Công
thức 1: phân chuồng hoai 3 kg + 0,5 kg phân NPK (5:10:3); công thức 2: phân
chuồng hoai 3kg + 0,5 kg phân đầu trâu; công thức 3: phân chuồng hoại 3kg +
0,5 kg phân NPK (0,1N + 0,5P + 0,1K); công thức 4: phân chuồng hoai 3kg +

0,5 kg phân lân Lâm Thao) cho cây Trám trắng trồng lấy quả ở tuổi 4 tại Phú
Lƣơng (Thái Nguyên). Kết quả cho thấy: Công thức 2: phân chuồng hoai 3kg
+ 0,5 kg phân đầu trâu có ảnh hƣởng tốt nhất đến sinh trƣởng chiều cao
(Hvn), đƣờng kính tán lá (Dt), chồi và khả năng cho hoa quả của Trám trắng
ghép trồng lấy quả. Khuyến nghị ngƣời dân địa phƣơng nên dùng phân
chuồng hoai và phân đầu trâu trong chăm sóc Trám trắng trồng lấy quả.
Bùi Trọng Thuỷ (2011) khi nghiên cứu sinh trƣởng của một số loài cây
lá rộng bản địa trồng dƣới tán rừng Thông mã vĩ và Thông nhựa tại Đại Lải
(Vĩnh Phúc) đã đƣa ra kết luận: Sinh trƣởng của các loài cây bản địa phát
triển tốt nhất ở phƣơng thức trồng theo hàng. Công thức chăm sóc phát dọn
thực bì cục bộ quanh gốc, bón 0,2 kg NPK/cây và công thức phát thực bì theo
băng rộng 2 m kết hợp bón 0,2 kg NPK/cây cho các giá trị về sinh trƣởng lớn
nhất. Phƣơng thức trồng và độ tàn che chƣa có tác động và ảnh hƣởng đến các
chỉ tiêu sinh trƣởng của Lim xanh, Giổi xanh và Re hƣơng tuổi 1.
Nguyễn Huy Sơn (2007) khẳng định: Trên đất feralit phát triển trên
phiến thạch sét ở Đại Lải (Vĩnh Phúc), Bạch đàn uro (E. urophylla) sinh
trƣởng tốt nhất ở công thức bón lót và bón thúc năm thứ 2 gồm: 100 gNPK
(5:10:3) kết hợp với 200 g hữu cơ vi sinh và 100 g vôi bột, năm thứ 3 bón
thúc 150 gNPK (5:10:3) kết hợp 300g Supe lân hoặc 200 g NPK kết hợp 100g
vôi bột vẫn có tác dụng rõ rệt, sau 5,5 năm tuổi trữ lƣợng gỗ cây đứng trung

8


bình đạt từ 17,51-17,62 m3/ha/năm. Thông caribê (P. caribaea var.
hondurensis) sinh trƣởng tốt nhất ở công thức bón lót và bón thúc năm thứ 2
gồm: từ 200-300g Supe lân kết hợp với 200 g hữu cơ vi sinh, bón thúc năm
thứ 5 c ng có ảnh hƣởng khá r đến khả năng sinh trƣởng cả đƣờng kính và
chiều cao, tốt nhất là công thức phối hợp giữa 300 g supe lân với 300g hữu cơ
vi sinh. Do thời gian theo dõi thí nghiệm còn giới hạn (2,5năm tuổi), khả năng

sinh trƣởng của cả Thông caribê và Bạch đàn uro giữa các công thức mật độ
chƣa khác nhau r rệt.
Nguyễn Thu Hƣơng và cộng sự (2006) đã tiến hành khảo sát đánh giá
và xây dựng quy trình kỹ thuật bón phân cho trồng rừng sản xuất một số loài
cây chủ yếu phục vụ chƣơng trình 5 triệu hecta rừng. Tác giả cho rằng, ở
nƣớc ta từ những năm 70 – 80 của thế kỉ 20, các lâm trƣờng trồng rừng sản
xuất nguyên liệu gỗ, giấy đã áp dụng bón phân cho rừng trồng, nhƣng đến gần
đây kỹ thuật bón phân mới thực sự đƣợc quan tâm. Tại các điểm khảo sát
rừng trồng các loài Bạch đàn Urophylla, Keo lai và Thông nhựa đều có bón
phân, chủng loại phân bón phong phú, liều lƣợng và quy trình bón phân c ng
rất khác nhau. Các loại phân bón chủ yếu đang đƣợc sử dụng phổ biến trong
trồng rừng: phân NPK với các tỉ lệ (3:2:1, 5:10:3, 8:4:4, 10:5:5, 2:1:1,
16:16:8) hoặc tự phối hợp đạm, lân, kali riêng rẽ; phân urê 46 – 47% N, super
lân lâm thao, phân lân nung chảy 15 – 24% P2O5, phân kali (KCl) hoặc
K2SO4; phân vi sinh; phân hữu cơ (phân chuồng), than bùn. Thực tế khảo sát
các rừng trồng có bón phân của 4 loài Bạch đàn, Keo, Thông nhựa và Dầu
nƣớc cho thấy: (1) Đối với Bạch đàn các nghiệm thức bón phân thành công
với Bạch đàn Urophylla ở Xuân Lộc đã áp dụng bón kết hợp 3 loại phân 100
g N + 50 g P + 50 g K. Sau 4 năm trữ lƣợng vƣợt 160% so với đối chứng.
Theo Phạm Thế D ng và Nguyễn Tiến Đại (dẫn theo Nguyễn Thị Hƣơng và
cộng sự, 2006) cho rằng trên đất xám bạc màu, nghèo dinh dƣỡng và chua cần
phải bón lót các loại phân chuồng, phân vi sinh, lân và NPK và sau 2 năm cần
bón thúc. Kết quả nghiên cứu bón phân đối với 2 loài Bạch đàn (E. camal, E.

9


tereticornis) và Keo lai trên đất phù sa cổ tại Phú Bình (Bình Dƣơng), có độ
chua cao và độ phì trung bình, thành phần cơ giới nhẹ và trên đất feralit vàng
đỏ phát triển trên sa thạch ở Sông Mây (Đồng Nai), đất chua, nghèo dinh

dƣỡng dễ tiêu, cát > 60% đều cho thấy nghiệm thức bón 2 kg phân chuồng
hoai +100 g NPK/hố là tốt nhất. Từ kết quả khảo sát các rừng trồng Bạch đàn
bón phân ở các vùng trong cả nƣớc, tác giả đã đƣa ra một số kết luận sau: ở
vùng Trung tâm tầng đất dày, khá mầu mỡ, dinh dƣỡng cao nên chỉ cần bón
200 g lân vi sinh hoặc NPK đã cho kết quả rất tốt; ở vùng Đông Bắc bộ
nghiệm thức bón 300 g NPK (5:10:3)/cây là tốt nhất; ở vùng Đông Nam bộ
nghiệm thứcbón 100 g NPK 16:16:8 + 400 g VS Sông Gianh cho kết quả sinh
trƣởng Bạch đàn khá, năng suất đạt 25 – 27 m3/ha/năm, trong khi không bón
phân chỉ đạt 15 m3/ha/năm. (2) Đối với Keo lai có thể bón 1 – 1,5 kg phân
chuồng kết hợp 100 g phân khoáng vô cơ hoặc vi sinh là phù hợp. Kết quả
khảo sát rừng trồng Keo lai có bón phân ở nhiều vùng trong cả nƣớc, tác giả
đã đúc rút ra một số kết luận sau: đối với vùng Trung tâm Bắc bộ chỉ cần bón
từ 100 – 200 g NPK phân là hiệu quả; ở vùng Đông Bắc bộ, ở Quảng Ninh
trên đất thị nhẹ đến trung bình, Keo lai 17 tháng tuổi cho kết quả sinh trƣởng
tốt nhất ở nghiệm thức bón lót 200g NPK (5:10:3)/cây kết hợp với bón thúc
100 – 200 g NPK; ở vùng. (3) Đối với Thông nhựa bón hỗn hợp phân chuồng
+ phân lân cho kết quả cao hơn khi bón riêng lân. (4) Đối với Dầu nƣớc, tác
giả cho rằng ở hầu hết các điểm khảo sát Dầu nƣớc chƣa đƣợc bón phân.
Hoàng Xuân Tý và cộng sự (1996) , nghiên cứu ở vùng Đông Nam Bộ
cho thấy chỉ nên bón lót cho Bạch đàn Uro và Keo lai với lƣợng phân: 100g
NPK (20:50:25) trộn với 160 than bùn/ hố. Sau 2,5 tuổi bón thúc 74 g đạm
Ure + 125 g suppe lân/ cây là tốt nhất.
Báo cáo nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố N, P và K đến sinh
trƣởng Bạch đàn Uro (E. urophylla) (Mai Đình Hồng, Huỳnh Đức Nhân và
Cameron – 1996) đã cho thấy ảnh hƣởng rõ ràng của các nhân tố N, P, K đối
với rừng trồng. Công thức bón phân N100P50K50 (N: 100kg/ha, P:50kg/ha; K;

10



50kg/ha) cho năng suất vƣợt so với đối chứng là 187%. Báo cáo này c ng xác
định r : Phân bón đã tạo cho cây trồng sinh trƣởng đạt sinh khối cao hơn
trong những năm sinh trƣởng đầu tiên để tạo tiền đề cho cây trồng đạt năng
suất cao hơn trong những năm sau.

Một số thảo luận chung
Trên thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề liên
quan đến phân bón , mật độ trồng , phƣơng thức làm đất cho rừng trồng . Các
nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc phát triển và tăng
năng suất rừng trồng. Các nghiên cứu c ng đã lựa chọn ra nhiều công thức
phân bón và mật độ mang lại hiệu quả cao đối với sinh trƣởng của cây
rừng,… Những kết quả nghiên cứu trên đây làm cơ sở cho những dẫn liệu và
định hƣớng quan trọng của đề tài.
Bên cạnh, c ng đã có nhiều công trình nghiên cứu bón phân và mật độ
trồng cho rừng trồng ở nƣớc ta, tập trung chủ yếu là 2 nhóm loài Bạch đàn và
Keo. Chủng loại và hàm lƣợng phân bón rất đa dạng, tùy thuộc vào từng khu
vực. Trong tất cả các phƣơng thức bón phân, phƣơng thức bón phân trộn 2
loại phân vô cơ (lân, NPK) với phân hữu cơ (phân chuồng hoai, lân hữu cơ vi
sinh) cho hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, ở nƣớc ta đã có nhiều công trình nghiên
cứu về kỹ thuật trồng rừng, tập trung vào 4 vấn đề chính là làm đất, mật độ
trồng, phân bón và chăm sóc. Đây là cơ sở để đề tài đƣa ra các nghiệm thức
thí nghiệm phù hợp đối với loài cây nghiên cứu.
Các thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 1 nhân tố, lặp
lại 3 lần, n=49. Thu thập số liệu theo phƣơng pháp điều tra toàn diện theo lô
thí nghiệm gồm các chỉ tiêu D0.0, Hvn, Dt. Xử lý số liệu theo phƣơng pháp
thống kê sinh học có sự trợ giúp của phần mềm thống kê SPSS (version 16.0)
và bảng tính Excel.

11



CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu :
Rừng trồng gáo vàng (Nauclea orientalis L.) 1 năm tuổi tại trại trƣờng
Tánh Linh Bình Thuận.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trại trƣờng ĐH Lâm Nghiệp Cơ sở
2 tại Tánh Linh- Bình Thuận.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ 20 tháng 3 đến 12 tháng 6 năm
2016.
Giới hạn về nội dung: Tính các đặc trƣng thống kê mô tả cho các tham
số tỷ lệ sống, đƣờng kính, chiều cao, số lá, sinh khối , thực hiện việc so sánh
từng chỉ tiêu bằng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai ( NOV ) 1 nhân tố.
Những tính toán thống kê mô tả và kiểm định các giả thuyết đƣợc thực
hiện bằng phần mềm thống kê SPSS (16.0) và bảng tính Excel.
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Ảnh hƣởng của phân bón đến sinh trƣởng của cây Gáo vàng sau 1
năm trồng rừng.
(2) Ảnh hƣởng của mật độ trồng rừng đến sinh trƣởng của cây Gáo
vàng sau 1 năm trồng rừng.
(3) Ảnh hƣởng của phƣơng thức làm đất đến sinh trƣởng của cây Gáo
vàng sau 1 năm trồng rừng.
(4) Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng rừng đến sinh trƣởng của cây
Gáo vàng sau 1 năm trồng rừng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

12



Hình 2.1 Sơ đồ các bƣớc thực hiện đề tài

13


2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu
Kế thừa các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực
nghiên cứu công ty Lâm Trƣờng Tánh Linh-Bình Thuận.
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu hiện có nhƣ: các bài báo cáo khoa học,
tài liệu, bài giảng liên quan đến nội dung nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm trồng rừng
2.4.2.1. Thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón
Ảnh hƣởng của phân bón đến sinh trƣởng của cây con cây Gáo vàng
sau 1 trồng đƣợc nghiên cứu trên 4 nghiệm thức: (1) không bón (đối chứng),
(2) bón lót 200 gam super lân/gốc, (3) bón lót 200 gam NPK /gốc, (3) bón lót
200 gam vi sinh/gốc. Trƣớc khi trồng rừng, đất đƣợc xử lý đồng đều 1 lần vào
cuối tháng 4. Mỗi nghiệm thức trồng 49 cây. Mật độ trồng 1660 cây/ha (3*2
m – cây cách cây trong hàng 3 m, hàng cách hàng 2 m). Mỗi hàng cây cây
Gáo vàng đƣợc bố trí trồng theo hƣớng Đông Tây. Thời điểm dự kiến trồng
rừng là cuối tháng 6 đến thƣợng tuần tháng 7. Cây con đem trồng phải đạt tiêu
chuẩn cao 0,8 m, đƣờng kính gốc 0,8-1,0 cm.
Bảng 2.1Bảng mẫu điền công thức phân bón
Nghiệm
thức
1
Không bón
Supper lân
NPK
Vi sinh


Nbd
2

Dbq
(cm)

3

Khoảng tin cậy
D dƣới D trên
4
5

±S

Dmin

6

7

Dma
x
8

CV%
9

2.4.2.2. Thí nghiệm ảnh hưởng của phương thức làm đất
Nghiên cứu này có 3 nghiệm thức: không cày, cày 1 lần và cày 2 lần.

Thí nghiệm đƣợc bổ trí theo khối với 3 lần lặp lại. Mỗi nghiệm thức trồng 49
cây. Mật độ trồng 1660 cây/ha (3*2 m – cây cách cây trong hàng 3 m, hàng
cách hàng 2 m). Mỗi hàng cây cây Gáo vàng đƣợc bố trí trồng theo hƣớng
14


Đông Tây. Thời điểm dự kiến trồng rừng là cuối tháng 6 đến thƣợng tuần
tháng 7. Cây con đem trồng phải đạt tiêu chuẩn cao 0,6 – 0.8 m, đƣờng kính
gốc 0,8-1,0 cm.
2.4.2.3. Thí nghiệm ảnh hưởng của của mật độ trồng rừng
Ảnh hƣởng của mật độ trồng rừng đến sinh trƣởng của cây con cây Gáo
vàng sau 1 – 2 năm trồng đƣợc nghiên cứu trên 4 nghiệm thức: (1) Mật độ
trồng 1660 cây/ha (3*2 m – cây cách cây trong hàng 2 m, hàng cách hàng 3
m, (2) ) Mật độ trồng 1110 cây/ha (3*3 m – cây cách cây trong hàng 3 m,
hàng cách hàng 3 m, (3) ) Mật độ trồng 830 cây/ha (3*4 m – cây cách cây
trong hàng 4 m, hàng cách hàng 3 m). Mỗi hàng cây cây Gáo vàng đƣợc bố
trí trồng theo hƣớng Đông Tây. Thời điểm dự kiến trồng rừng là cuối tháng 6
đến thƣợng tuần tháng 7. Cây con đem trồng phải đạt tiêu chuẩn cao 0,8 m,
đƣờng kính gốc 0,8-1,0 cm.
2.4.2.4. Thí nghiệm về phương thức trồng rừng
Trong tự nhiên, cây Gáo vàng có thể hình thành quần thể thuần loại trên
diện tích trên 1 ha hoặc tham gia c ng với một vài loài cây khác để hình thành
những ƣu hợp ƣu thế, dự kiến thử nghiệm 2 mô hình trồng cây Gáo vàng sau
đây:
 Trồng rừng thuần loại: Mật độ trồng là 1660 cây/ha với cự ly 3 x2
m (cây cách cây 3 m, hàng cách hàng 2 m).
 Trồng rừng hỗn giao với Keo lai: Mật độ rừng là 1110 cây/ha; trong
đó mật độ cây Gáo vàng 555 cây, mật độ cây còn lại là 625 cây/ha. Gáo vàng
đƣợc trồng theo hàng với cự ly 3*6 m và giữ ổn định đến kỳ khai thác.
Keo lai sẽ đƣợc khai thác vào tuổi 5. Từ tuổi 6 trở đi, cây Gáo vàng

đƣợc giải phóng để hình thành rừng thuần loại. Các thí nghiệm về phƣơng
thức trồng rừng cây Gáo vàng đƣợc bố trí lặp lại 3 lần. Mỗi lô thí nghiệm có
kích thƣớc 400 m2. Tiêu chuẩn cây con đem trồng là 4 tháng tuổi; chiều cao
trên 60 cm, đƣờng kính gốc trên 1 cm.
15


2.4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu cây con trong rừng trồng


Thu thập dữ liệu cây con cây Gáo vàng trên các thí nghiệm:
Đo đếm 12 OTC trên những nghiệm thức khác nhau;
+ Công thức phân bón : 4 OTC
+ Công thức phƣơng thức làm đất : 3 OTC
+ Công thức mật độ trồng : 3 OTC
+ Công thức Phƣơng thức trồng rừng : 2 OTC

Diện tích do dếm trên mỗi OTC: 500m2
Các chỉ tiêu và cách thức đo đếm nhƣ sau:
+

ác định tỷ lệ cây sống và cây chết.

+ Đƣờng kính gốc (D00, mm) đƣợc đo bằng thƣớc Palme với độ chính

xác 0,1 mm, đo theo 2 chiều vuông góc sau đó lấy giá trị trung bình làm kết
quả đo, đo ở gốc cách mặt đất khoảng 3-5 cm.
+ Chiều cao cây (Hvn, m) đo bằng thƣớc kỹ thuật với độ chính xác

0,05 m. đo từ sát mặt đất đến đỉnh ngọn sinh trƣởng, đo bằng thƣớc đo cao

(có khắc vạch đến cm).
+ Đƣờng kính tán (DT, m) đo bằng thƣớc kỹ thuật với độ chính xác

0,05 m đo chiều rộng tán bằng thƣớc dây có độ chính xác 0,1m, đo theo hai
chiều Đông Tây, Nam Bắc sau đó lấy trị số trung bình cộng để đánh giá.
+ Tình hình sinh trƣởng đánh giá theo cấp : tốt, trung bình, yếu
+ Hệ rễ cây đƣợc xác định theo chiều sâu và chiều rộng rễ.
+ Số lá trên 1 cây đƣợc lấy bình quân trên 3 cây thuộc cấp sinh trƣởng

trung bình theo các định kỳ đo đếm.
+

ác định chỉ số phân cành: Số cành/1 m chiều dài thân cây.

+

ác định mức độ sâu – hại theo cấp: nặng, trung bình và nhẹ.

+ Phân hạng chất lƣợng cây theo các chỉ tiêu: D, H, Dt, mức sâu bệnh

 Phẩm chất cây theo phân cấp Shadelin

16


+ Cây phẩm chất tốt (A): là những cây sinh trƣởng nhanh, thân

thẳng,tán lá đối, không gẫy ngọn, không cong queo, không sâu bệnh.
+ Cây phẩm chất trung bình (B): là những cây sinh trƣởng trung bình,


tán lá đều, hình thái cân đối, không cụt ngọn, không cong queo, sâu bệnh.
+ Cây phẩm chất xấu (C): là những cây sinh trƣởng kém, tán lá bị lệch,

cong queo, sâu bệnh.


Thu thập dữ liệu về cây trồng hỗn giao:
Số liệu về quần thể cây keo lai đƣợc đo đếm cùng thời điểm với quần

thể cây Gáo vàng. Cách thức và chỉ tiêu đo đếm Keo lai đƣợc thực hiện giống
nhƣ cây Gáo vàng.
Bảng 2.2Phiếu điều tr r ng trồng
ÔTC số :

Diện tích :

Công thức

Mật độ :

Ngày điều tra :

Năm trồng :

STT D00

Hvn

D tán
ĐT NB


Số cành

Mức độ Tình hình
sâu hại Sinh trƣởng

Phẩm
chất

1
2
n
2.4.3.1. Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả các số liệu đo đếm về sinh trƣởng đƣờng kính (D0, mm), chiều
cao (H, cm) và sinh khối của cây Gáo vàng ở các giai đoạn tuổi khác nhau
trên các nghiệm thức đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp phân tích thống kê.
Trƣớc hết, tính các đặc trƣng thống kê mô tả cho các tham số tỷ lệ
sống, đƣờng kính, chiều cao, số cành, …(trị bình quân, phƣơng sai, sai tiêu
chuẩn mẫu, biến động…).
Sau đó, thực hiện việc so sánh từng chỉ tiêu bằng phƣơng pháp phân
tích phƣơng sai ( NOV ) 1 nhân tố đƣợc bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu
17


nhiên. Ngoài ra dự kiến sử dụng phƣơng pháp phân tích tách biệt đa biến số
để so sánh các nghiệm thức.
Những tính toán thống kê mô tả và kiểm định các giả thuyết đƣợc thực
hiện bằng phần mềm thống kê SPSS (16.0) và bảng tính Excel. Sau đó, những
kết quả tính toán đƣợc tổng hợp thành bảng và đồ thị để phân tích.
Tỷ lệ sống đƣợc tính theo công thức: P%  Nht x100

Nbd

(1)

Trong đó:
Nht là mật độ hiện tại của lâm phần
Nbd Là mật độ ban đầu trồng rừng = số hố trồng
Sau khi tính đƣợc tỷ lệ sống của từng ô, tính tỷ lệ sống trung bình của các ô sẽ
đƣợc tỷ lệ sống trung bình của mô hình.
Các giá trị trung bình của D00, Hvn, Dt đƣợc tính toán theo công thức
n

sau: X 
Trong đó:

X

 Xi
1

n

(2)

là giá trị trung bình của chỉ tiêu tính toán (D0.0, Hvn, Dt )

Xi là các giá trị của từng cây đo đƣợc trong từng ô
n là số lƣợng cây đo đƣợc trong mỗi ô tiêu chuẩn






2

1 n
Phƣơng sai đƣợc tính theo công thức: S 
 xi  x (3)
n 1 1
2

Sai tiêu chuẩn tính theo công thức S  S 2 (4)
Hệ số biến động đƣợc tính theo công thức: VC% =

18

S
*100% (5)
X


×