Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG TỪ SƠ SINH ĐẾN TRƯỞNG THÀNH CỦA ĐÀN BÒ ĐỊA PHƯƠNG VÀ LAI SIND HIỆN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.65 KB, 8 trang )



133

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG TỪ SƠ SINH ĐẾN TRƯỞNG THÀNH
C
ỦA ĐÀN BÒ ĐỊA PHƯƠNG VÀ LAI SIND HIỆN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
Nguy n H u V n, Nguy n Ti n V n, Nguy n Xuân B
Tr
ng i h c Nông Lâm, i h c Hu
T
Nhân Ái
S
Khoa h c và Công ngh , t nh Qu ng Tr
TÓM TẮT
Kh o sát trên 240 bò vàng và 546 bò lai Sind nuôi t i 4 huy n thu c t nh Qu ng Tr ã
c ti n hành t tháng 01 n tháng 8 n m 2008 ánh giá kh n ng sinh tr ng phát tri n
theo h
ng th t c a àn bò hi n c nuôi t i a ph ng. K t qu nghiên c u cho th y kh i
l
ng bình quân c a bò n i lúc s sinh là 13,3 kg cho con c và 10,7 kg cho con cái; lúc 12
tháng tu
i là 112,1 và 88,9 kg, và lúc 24 tháng tu i t ng t là 182,2 và 164,4 kg. V i bò lai
Sind, kh
i l ng t i các th i i m u cao h n h n so v i bò n i, c th lúc s sinh là 18,8 kg
cho con
c và 17,7 kg cho con cái; lúc 12 tháng tu i là 143,1 và 136,1 kg, và lúc 24 tháng tu i
là 244,0 và 210,6 kg. So v


i các nghiên c u tr c ây, bò a ph ng Qu ng Tr ã c c i
thi
n chút ít v t m vóc, nh ng so v i các nhóm bò n i và bò lai Sind trên toàn qu c, c bò n i
l
n bò lai ây u nh con h n và t ng tr ng ch m h n. Nghiên c u ã ch ra r ng, phát
tri
n ch n nuôi bò th t theo h ng thâm canh, t nh Qu ng Tr c n ph i u t cao c i
thi
n c v con gi ng l n i u ki n nuôi d ng.
T
khóa: Bò vàng, bò lai Sind, sinh tr ng, t ng tr ng, Qu ng Tr .

1. Đặt vấn đề
Theo s
ố liệu của Cục Chăn nuôi (2008), giai đoạn 2001-2005 đàn bò Quảng Trị
t
ăng với tốc độ bình quân 3,5 %/năm (bình quân toàn quốc tăng 10,5 %/năm). Năm
2007, t
ổng đàn bò của tỉnh là 77.457 con, trong đó có 6241 bò lai Sind, chiếm tỉ lệ 8,1%
(bình quân toàn qu
ốc là 26,3%). Nhìn chung tốc độ tăng đàn bò và tỉ lệ bò lai ở Quảng
Tr
ị còn thấp so với bình quân của cả nước. Giống bò nuôi ở Quảng Trị vẫn chủ yếu là
bò vàng
địa phương (bò cóc) và kế đến là con lai của chúng với bò Red Sindhi, các con
lai Zê-bu và bò lai h
ướng thịt khác hầu như không đáng kể (Nguyễn Tiến Vởn và cộng
s
ự, 2009).
Bò vàng Vi

ệt nam có một số ưu điểm như thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi
c
ủa nước ta, khả năng sử dụng thức ăn thô cao, chống chịu tốt với bệnh tật đặc biệt là
b
ệnh ký sinh trùng… Tuy nhiên, chúng có một số nhược điểm như tầm vóc nhỏ, tăng


134

trọng thấp, năng suất thịt không cao. Theo kết quả điều tra của Trường Đại học Nông
Lâm Hu
ế (Nguyễn Tiến Văn và cộng sự, 1992) trên đàn bò vàng tỉnh Quảng Trị thì bình
quân kh
ối lượng trưởng thành của bò đực là 243 kg, bò cái là 182 kg. Vì thế trong
khuôn kh
ổ đề tài này chúng tôi chỉ tập trung đánh giá sức sinh trưởng bò vàng địa
ph
ương và bò lai Sind đang được nuôi trong nông hộ của tỉnh.
M
ục đích của đề tài nhằm: (1) Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của bò
vàng
địa phương và bò lai Sind trong cùng điều kiện chăn nuôi hiện tại; (2) Thiết lập cơ
s
ở dữ liệu tương đối sát thực để phục vụ cho chiến lược phát triển chăn nuôi bò thịt theo
h
ướng thâm canh, chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nghiên c
ứu được thực hiện tại một số xã của huyện Triệu Phong, Hải Lăng, Gio
Linh và Cam L

ộ từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2008. Tổng cộng có 240 bò vàng địa
ph
ương và 546 bò lai Sind ở các độ tuổi: sơ sinh, 3, 6, 9, 12, 15, 18, 24, 30, 36, và trên
42 tháng tu
ổi đã được cân đo các chiều cao vây, vòng ngực, dài thân chéo và khối lượng
c
ơ thể.
Chi
ều cao vây được tính từ mặt đất lên đến u vai, dùng thước gậy. Vòng ngực đo
ngay phía sau nách chân tr
ước, dùng thước dây. Dài thân chéo được tính từ mỏm trước
x
ương bả vai cánh tay đến u xương ngồi, đo bằng thước gậy. Khối lượng bò được xác
định bằng cân địên tử chuyên dùng cho đại gia súc của hãng RudWeight (Newzealand)

độ chính xác đến 0,5kg.
Các k
ết quả thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học trên phần
m
ềm Microsoft Excel 2003.
3. K
ết quả và thảo luận
T
ầm vóc của giống bò thường được đánh giá thông qua các chiều đo cao vây,
vòng ng
ực và dài thân chéo. Kết quả khảo sát của chúng tôi trên đàn bò Vàng và bò lai
Sind nuôi
ở Quảng Trị được trình bày ở bảng 1, 2 và 3. (đưa bảng 1, 2 và 3 vào sau đây)
B ng 1. Trung bình cao vây (cm) c a bò các tu i khác nhau
Bò vàng Bò lai Sind

Con đực Con cái Con đực Con cái
Tháng
tuổi
n X ± SD n X ± SD n X ±SD n X ± SD
SS - - - - 20 65,7 ± 1,60 14

63,1 ± 2,14
3 10 65,8 ± 3,08 10 60,5 ± 3,31 17 79,7 ± 3,04 14

75,6 ± 1,74
6 10 79,6 ± 3,57 10 75,5 ± 3,14 29 88,6 ± 4,14 27

83,9 ± 3,42
9 10 88,0 ± 4,90 10 84,3 ± 3,71 21 96,7 ± 3,16 14

95,5 ± 3,25


135

12 10 99,8 ± 4,42 10 97,7 ± 5,77 27 105,4 ± 3,95

25

103,5 ± 2,84

15 10 101,5 ± 4,62 10 100,9 ± 4,75

16 112,6 ± 7,04


12

109,6 ± 4,70

18 10 111,5 ± 7,17 10 102,3 ± 5,10

52 115,1 ± 5,89

19

108,7 ± 2,56

24 14 111,9 ± 4,55 10 108,7 ± 2,36

51 123,9 ± 4,95

22

114,5 ± 3,35

30 10 117,3 ± 6,93 10 111,2 ± 2,25

37 127,3 ± 5,71

15

115,9 ± 4,82

36 20 122,1 ± 4,44 10 113,4 ± 2,76


50 131,0 ± 5,80

24

118,6 ± 3,36

≥42 16 123,1 ± 4,64 10 113,9 ± 1,79

17 133,9 ± 6,02

23

117,7 ± 4,25

B ng 2. Trung bình vòng ng c (cm) c a bò các tu i khác nhau
Bò vàng Bò lai Sind
Con đực Con cái Con đực Con cái
Tháng
tu
ổi
n X ± SD n X ± SD n X ±SD n X ± SD
SS - - - - 20 61,7 ± 2,56

14 60,8 ± 1,89
3 10 76,9 ± 2,56 10 70,2 ± 2,90 17 83,4 ± 5,12

14 81,4 ± 3,46
6 10 90,5 ± 2,55 10 84,2 ± 3,12 29 102,0 ± 6,83

27 98,2 ± 3,70

9 10 99,2 ± 3,82 10 92,3 ± 3,06 21 111,9 ± 7,62

14 109,1 ± 6,49

12 10 109,7 ± 6,50

10 99,5 ± 8,14 27 122,0 ± 5,42

25 120,4 ± 3,62

15 10 117,9 ± 5,11

10 111,8 ± 5,12

16 130,8 ± 5,78

12 124,8 ± 3,79

18 10 126,2 ± 4,52

10 119,6 ± 6,11

52 138,2 ± 6,43

19 131,7 ± 2,52

24 14 132,6 ± 6,66

10 127,4 ± 5,06


51 148,5 ± 7,03

22 141,8 ± 2,72

30 10 141,8 ± 6,84

10 133,3 ± 5,60

37 154,5 ± 6,28

15 146,5 ± 4,27

36 20 147,6 ± 7,24

10 137,4 ± 2,27

50 160,4 ± 5,51

24 148,3 ± 3,23

≥42 16 149,4 ± 5,86

10 137,9 ± 1,79

17 162,6 ± 7,47

23 149,8 ± 6,41

B ng 3. Trung bình dài thân chéo (cm) c a bò các tu i khác nhau
Bò vàng Bò lai Sind

Con đực Con cái Con đực Con cái
Tháng
tu
ổi
n X ± SD n X ± SD n X ±SD n X ± SD
SS - - - - 20 56,6 ± 1,85 14 55,5 ± 3,23
3 10 55,9 ± 2,47 10 52,9 ± 2,02

17 73,1 ± 2,06 14 70,4 ± 2,44


136

6 10 75,2 ± 4,02 10 72,8 ± 3,46

29 85,5 ± 3,81 27 82,5 ± 2,87
9 10 88,5 ± 3,44 10 85,0 ± 3,06

21 94,3 ± 5,70 14 95,4 ± 5,50
12 10 102,3 ± 6,17

10 97,1 ± 6,74

27 103,6 ± 4,64

25 101,8 ± 3,94

15 10 106,9 ± 7,40

10 99,9 ± 5,04


16 110,1 ± 5,03

12 108,3 ± 2,99

18 10 109,9 ± 6,84

10 106,1 ± 6,30

52 113,9 ± 6,20

19 108,8 ± 2,36

24 14 110,3 ± 4,76

10 111,0 ± 3,46

51 120,1 ± 5,41

22 115,3 ± 2,53

30 10 112,8 ± 5,07

10 110,3 ± 7,83

37 123,2 ± 6,94

15 118,7 ± 5,09

36 20 119,9 ± 6,18


10 112,2 ± 2,15

50 128,9 ± 6,60

24 121,3 ± 2,45

≥42 16 122,6 ± 3,14

10 112,4 ± 3,03

17 131,2 ± 6,45

23 120,5 ± 3,12

Sự phát triển các chiều đo của cả hai giống bò đều tuân theo qui luật chung là
t
ăng nhanh ở thời kỳ còn non, sau đó tăng chậm lại và ổn định ở tuổi trưởng thành.
Trong cùng m
ột giống thì con đực có tầm vóc lớn hơn đáng kể so với con cái. Từ 36
tháng tu
ổi trở đi kích thước các chiều đo hầu như thay đổi không đáng kể.
Nguy
ễn Tiến Văn và cộng sự (1992) điều tra trên đàn bò vàng Quảng Trị cho
bi
ết trung bình cao vây, vòng ngực và dài thân chéo ở lứa tuổi trưởng thành của con đực
t
ương ứng là 111, 150 và 120 cm, của con cái tương ứng là 102, 133 và 111 cm. Kết
qu
ả khảo sát của chúng tôi cho thấy có sự cải thiện chút ít về tầm vóc của đàn bò vàng

Qu
ảng Trị trong thời gian qua. Nguyên nhân có thể là do đã có sự chọn lọc đàn bò giống
theo h
ướng thịt một cách tự phát, vì nhu cầu sức kéo từ trâu bò có xu hướng giảm.
S
ố liệu điều tra cũng cho thấy ở cùng độ tuổi thì bò lai Sind luôn vượt trội về
t
ầm vóc so với bò vàng. Lúc 24 tháng tuổi, kích thước các chiều cao vây, vòng ngực, dài
thân chéo c
ủa bò lai Sind đã lớn hơn chút ít so với bò vàng lúc 36 tháng tuổi.
Kh
ối lượng của đàn bò nuôi ở Quảng Trị được trình bày ở bảng 4.
B ng 4. Trung bình kh i l ng (kg) c a bò các tu i khác nhau
Bò vàng Bò lai Sind
Con đực Con cái Con đực Con cái
Tháng
tuổi
n X ± SD n X ± SD n X ±SD n X ± SD
SS 10

13,3 ± 1,23 10

10,7 ± 1,27 20

18,8 ± 1,20 14

17,7 ± 1,28
3 10

30,2 ± 2,93 10


23,7 ± 3,07 17

49,2 ± 5,70 14

45,6 ± 3,49
6 10

55,8 ± 4,20 10

47,3 ± 3,55 29

83,6 ± 11,13 27

74,9 ± 7,06
9 10

78,8 ± 5,43 10

65,2 ± 5,29 21

111,5 ± 12,73

14

108,2 ± 13,69



137


12 10

112,1 ± 11,99

10

88,9 ± 13,16 27

143,1 ± 13,04

25

136,1 ± 9,51
15 10

136,7 ± 8,71 10

113,5 ± 12,43

16

174,8 ± 13,96

12

158,1 ± 7,13
18 10

160,3 ± 19,20


10

137,5 ± 21,24

52

198,1 ± 22,67

19

173,9 ± 6,81
24 14

182,2 ± 21,14

10

164,4 ± 13,42

51

244,0 ± 22,13

22

210,6 ± 11,28
30 10

209,2 ± 24,59


10

176,4 ± 20.96

37

268,8 ± 28,68

15

235,3 ± 18,29

36 20

239,2 ± 30,69

10

195,8 ± 6,84 50

302,9 ± 29,48

24

242,9 ± 12,72

≥42 16

251,1 ± 20,70


10

198,4 ± 7,29 17

318,3 ± 45,24

23

247,5 ± 22,91

Vũ Văn Nội (1994) cho biết bò vàng Thanh Hoá và bò vàng Nghệ An lúc sơ sinh
n
ặng 14-15 kg. Lúc 12 tháng tuổi bò Thanh Hoá nặng 90-100 kg, bò Nghệ An nặng 110-
120 kg. Lúc 24 tháng tu
ổi con đực và con cái bò Thanh Hoá cân nặng bình quân là 180
và 170 kg, t
ương ứng bò Nghệ An cân nặng bình quân là 260 và 180 kg. Kết quả điều
trên
đàn bò vàng ở Quảng Trị cho thấy khối lượng sơ sinh bình quân của con đực là
13,3 kg và c
ủa con cái là 10,7 kg, thấp hơn so với bò vàng Thanh Hoá và bò vàng Nghệ
An. T
ại thời điểm 12 và 24 tháng tuổi thì bò vàng Quảng Trị có khối lượng xấp xỉ bò
vàng Thanh Hoá, tuy v
ậy vẫn thấp hơn nhiều so với bò vàng Nghệ An.
Nguy
ễn Xuân Trạch và cộng sự (2006) cũng cho biết bò vàng Việt nam có khối
l
ượng sơ sinh là 14-15 kg, trưởng thành của con đực là 250-280 kg, con cái là 160-200

kg. K
ết quả điều tra trên đàn bò vàng Quảng Trị cho thấy khối lượng lúc trưởng thành
bình quân c
ủa con đực nằm ở cận dưới (251 kg), trong khi con cái nằm ở cận trên (198
kg) c
ủa khoảng biến động đó. So với kết quả điều tra của Nguyễn Tiến Văn và cộng sự
(1992) thì kh
ối lượng trưởng thành của con đực (251 kg so với 243 kg) và con cái (198
kg so v
ới 182 kg) đều có sự cải thiện đáng kể. Nguyên nhân của sự cải thiện này có thể
là do bên c
ạnh công tác chọn lọc được quan tâm như đã nói trên thì công tác chăm sóc
nuôi d
ưỡng đàn bò cũng đang được người chăn nuôi dần dần chú trọng (Nguyễn Tiến
V
ởn và cộng sự, 2009). Số liệu điều tra lần này cũng chỉ ra rằng với đàn bò cái nền có
t
ầm vóc được cải thiện, công tác lai tạo nâng cao tầm vóc đàn bò Quảng Trị trong thời
gian t
ới sẽ được thuận lợi hơn.
So v
ới bò giống địa phương cùng độ tuổi, bò lai Sind ở Quảng Trị có khối lượng
cao h
ơn hẳn. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của cả nước thì khối lượng trưởng thành
c
ủa cả con đực và con cái đều thấp hơn. Khối lượng trưởng thành bò lai Sind trong nước
dao
động trong khoảng 320-450 kg ở con đực và 250-350 kg ở con cái (Viện Chăn nuôi,
2004; Nguy
ễn Xuân Trạch và cộng sự, 2006).

K
ết quả tính toán tăng trọng hàng tháng của đàn bò nuôi ở Quảng Trị được trình
bày
ở bảng 5.


138

B ng 5. Di n bi n t ng tr ng (kg/tháng) c a bò theo l a tu i
Bò vàng Bò lai Sind
Con đực Con cái Con đực Con cái
Tháng
tu
ổi
n X n X n X n X
SS – 3 10 5,6 10 4,3 20 10,2 14 9,3
4 – 6 10 8,5 10 7,9 17 11,5 14 9,8
6 – 9 10 7,7 10 6,0 29 9,3 27 11,1
9 – 12 10 11,1 10 7,9 21 10,6 14 9,3
12 – 15 10 8,2 10 8,2 27 10,6 25 7,3
15 – 18 10 7,9 10 8,0 16 7,8 12 5,3
18 – 24 14 3,7 10 4,5 52 7,7 19 6,1
24 – 30 10 4,5 10 2,0 51 4,1 22 6,1
30 – 36 20 5,0 10 3,2 37 5,7 15 1,3
Tăng trọng bình quân của bò vàng Quảng Trị giai đoạn sơ sinh đến 18 tháng tuổi
ch
ỉ đạt 8,2 kg/tháng (dao động trong khoảng 5,6-11,1 kg) ở con đực và 7,1 kg/tháng
(dao
động trong khoảng 4,3-8,2 kg) ở con cái. Bò lai Sind tăng trọng cao hơn bò vàng
nuôi trong cùng

điều kiện: từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi, bình quân đạt 10,0 kg/tháng
(dao
động trong khoảng 7,8-11,5 kg) ở con đực và 8,7kg/tháng (dao động trong khoảng
5,3-11,1 kg)
ở con cái. Tuy nhiên so với các kết quả nghiên cứu trong nước của các tác
gi
ả khác công bố thì tăng trọng của bò vàng và bò lai Sind nuôi ở Quảng Trị đều thấp
h
ơn. Điều đó có thể là do chế độ nuôi dưỡng ở đây chưa đáp ứng đủ nhu cầu của bò sinh
tr
ưởng. Một số nghiên cứu khác cho biết bò vàng được nuôi bình thường cho tăng trọng
4,4-9,4 kg/tháng, nuôi d
ưỡng tốt cho tăng trọng 12,9-24,2 kg/tháng Nguyễn Xuân Bả và
c
ộng sự (2008). Bò lai Sind được nuôi bình thường cho tăng trọng 6,0-9,5 kg/tháng,
nuôi d
ưỡng tốt cho tăng trọng 14,1-25,2 kg/tháng (Nguyễn Xuân Bả và cộng sự, 2007;
V
ũ Chí Cương và cộng sự, 2007; Vũ Văn Nội và cộng sự, 1999; Lê Viết Ly và cộng sự,
1995).
4. K
ết luận và đề nghị
K
ết quả điều tra cho thấy mặc dù tầm vóc, khối lượng và tăng trọng của đàn bò
địa phương Quảng Trị đã có sự cải thiện so với trước đây, nhưng so với mặt bằng chung
c
ủa cả nước thì vẫn còn thấp hơn. Trong cùng điều kiện chăn nuôi, bò lai Sind thể hiện
s
ự vượt trội về các chỉ số nói trên nhưng vẫn còn thấp hơn giá trị trung bình của cả nước.



139

Vì vậy, để phát triển chăn nuôi bò thịt theo hướng thâm canh, chất lượng cao trên địa
bàn t
ỉnh Quảng Trị cần phải có một loạt các giải pháp đồng bộ, trong đó phải chú trọng
h
ơn nữa công tác chọn lọc, lai tạo đồng thời giải quyết tốt vấn đề thức ăn và dinh dưỡng
nh
ằm phát huy được hết tiềm năng di truyền của các giống bò cũng như con lai của
chúng.

TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
1. C c Ch n nuôi, S li u th ng kê. 2008.
2. Lê Vi
t Ly, Nguy n Thi n, V V n N i, V Chí C ng, Ph m Kim C ng, Nguy n
V
n Niêm, T ng h p k t qu nghiên c u bò lai h ng th t, Tuy n t p công trình nghiên
c
u khoa h c k thu t ch n nuôi (1969-1995), NXB Nông nghi p, Hà N i, 1995.
3. Nguy
n Ti n V n và c ng s , Nh n xét b c u m t s c i m v gi ng c a àn bò
ba t
nh Qu ng Bình, Qu ng Tr và Th a Thiên Hu , K y u khoa h c: Tuy n t p các
công trình nghiên c
u khoa h c k thu t trên a bàn mi n Trung, Tr ng i h c
Nông Lâm Hu
, (1992), 92-95.
4. Nguy

n Ti n V n, Nguy n H u V n, Nguy n Xuân B , T Nhân Ái, D ng Th
H
ng, K t qu kh o sát hi n tr ng ch n nuôi bò t nh Qu ng Tr , T p chí Nông
nghi
p và Phát tri n Nông thôn, S 3, (2009), 72-75.
5. Nguyen Xuan Ba, Nguyen Huu Van, Le Duc Ngoan, Clare M. Leddin, Peter T. Doyle,
Effects of Amount of Concentrate Supplement on Forage Intake, Diet Digestibility and
Live Weight Gain in Yellow Cattle in Vietnam, Asian-Aust. J. Anim. Sci., Vol. 21, No.
12, (2008), 1736-1744.
6. Nguy
n Xuân B , Nguy n H u V n, Lê c Ngoan, CM Leddin, PT Doyle, K t qu
nghiên c
u s d ng th c n trong ch n nuôi bò th t mi n Trung Vi t Nam, T p chí
Nông nghi
p và Phát tri n Nông thôn, S 4, (2007), 15-18.
7. Nguy
n Xuân Tr ch, Giáo trình Ch n nuôi trâu bò, NXB Nông Nghi p, Hà N i, 2006.
8. Vi
n Ch n nuôi-V Khoa h c Công ngh , Át lát các gi ng v t nuôi Vi t Nam, NXB
Nông nghi
p, Hà N i, 2004.
9. V
Chí C ng, Báo cáo t ng k t khoa h c k thu t tài: "Nghiên c u ng d ng các
gi
i pháp khoa h c công ngh nh m phát tri n ch n nuôi bò th t và xác nh m t s
b
nh nguy hi m i v i bò xây d ng bi n pháp phòng d ch b nh Tây Nguyên",
Vi
n Ch n nuôi, Hà N i, 2007.
10. V

V n N i, Nghiên c u kh n ng s n xu t c a àn bò lai Sind, bò lai kinh t h ng
th
t trên n n bò lai Sind m t s t nh mi n Trung, Lu n án Phó ti n s Nông nghi p,
Vi
n Ch n nuôi, Hà N i, 1994.


140

11. V V n N i, Nguy n V n Vinh, Ph m Kim C ng và inh V n Tuy n, S d ng ngu n
th
c n s n có v béo bò nâng cao kh n ng cho th t và hi u qu kinh t , K t qu
nghiên c
u khoa h c k thu t ch n nuôi 1998-1999, NXB Nông nghi p, Hà N i, 1999.

AN ASSESSMENT OF THE GROWTH OF LOCAL AND CROSSBRED
CATTLE POPULATION PRESENTLY RAISED IN QUANG TRI PROVINCE
Nguyen Huu Van, Nguyen Tien Von, Nguyen Xuan Ba
College of Agriculture and Forestry, Hue University
Ta Nhan Ai
Department of Science and Technology, Quang Tri province
SUMMARY
A survey on 240 local and 546 (Red Sindhi and Vietnamese Yellow) crossbred cattle
raised in 4 districts, Quang Tri province was conducted to evaluate the development of the
animals at ages from newborn to maturity. Results from the survey have revealed that live
weight at birth, at 12 and at 24 months of age of local cattle are 13,3 (male) and 10,7 kg
(female); 112,1 and 88,9 kg; and 182,.2 and 164,4 kg; respectively. Similar values for the
crossbreds are: 18.8 and 17.7kg; 143.1 and 136.1kg; and 244.0 and 210.6kg. Compared to
figures from a survey conducted in 1992, the local cattle today appear to have better
development features. However, the results indicated that the growth of both local and crossbred

cattle being raised in Quang Tri are poorer than that of the national average. The study
suggests that both genetic and nutrition situations need to be intensively improved in order to
shift the cattle husbandry to intensive beef production system.

Key words: Yellow cattle, Red Sindhi crossbred cattle, growth, weight gain, Quang Tri.

×