Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Xác định một số4 đặc điểm sinh thái loài chà vá chân đen (pygathrix nigripes) và đề xuất giải pháp bảo tồn tại vườn quốc gia bù gia mập tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.39 MB, 122 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các kết quả số liệu và một số hình ảnh trong luận văn là trung thực, chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

HOÀNG ANH TUÂN


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suất quá trình học tập tại Trường Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2, tôi
đã nhận được rất nhiều sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của các quí thầy cô,
các chuyên gia và các bạn bè động nghiệp, cũng như gia đình người thân.
Nhân dịp này cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo tham
gia giảng dạy trong và ngoài trường, Ban giám đốc, Ban Khoa học công nghệ Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2 và toàn thể học viên Cao học LH K21.A2.1 đã giúp
đỡ tôi trong suất quá trình học tập tại Trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Đồng Thanh Hải người đã tận
tình hướng dẫn và góp ý cho tôi trong suất quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tiến sỹ Hoàng Minh Đức, TS. Nguyễn Chí
Thành, TS. Kiều Mạnh Hưởng và một số chuyên gia động tại Viện sinh thái học
Miền Nam và Trung tâm nghiên cứu rừng &đất nghập nước, một số giáo viên
của Trường đã góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bình Phước, Sở Nội vụ,
Chi bộ, Ban giám đốc, Phòng Khoa học & Hợp tác quốc tế và các Trạm Kiểm
lâm của Ban quản lý VQG Bù Gia Mập, UBND xã Bù Gia Mập, Đắk Ơ tỉnh
Bình Phước, xã Quảng Trực tỉnh Đắk Nông và một số người dân các xã này đã


tạo điều kiện về mọi mặt và giúp đỡ tôi trong suất quá trình công tác, học tập
và thực hiện luận văn này.
Ngoài ra tôi còn cảm ơn tới Ths. Vương Đức Hòa, KS. Phan Văn Biên,
KS. Khương Hữu Thắng, KS. Nguyễn Viết Thắng, KS. Lê Duy Thắng, KS. Lê
Trong Hùng, KS. Võ Huy Sang, KS. Phạm Văn Thi, KS. Phạm Hồng Được và


iii

Các Ông Lê Công Sự, Điểu Vi Rút, Điểu Chót, Điểu Toi, Điểu Tuyên, Điểu
Mai Giang, Điểu Dũng, Điểu Huy, Điểu Hân đã hỗ trợ và giúp tôi trong suất
quá trình điều tra thực địa tại VQG Bù Gia Mập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới gia đình, vợ con tôi, bạn bè và người thân
đã ủng hộ, giúp đỡ và thông cảm cho tôi trong quá trình đi học và thực hiện
nghiên cứu này.
Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn này, bản thân tôi không tránh
khỏi còn có những thiếu sót, hơn nữa do trình độ và kinh nghiệm của bản thân
còn có hạn nên báo cáo luận văn này vẫn còn một số mặt hạn chế. Tôi rất mong
nhận được những đóng góp của quí thầy cô, các chuyên gia trong lĩnh vực bảo
tồn và bạn bè đồng nghiệp để bản báo cáo này được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn tất cả!
Bù Gia Mập, Ngày tháng năm 2016
Tác giả

Hoàng Anh Tuân


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVR
CBD
CI
CITES
Colobinae
CR
CVCĐ
ĐDSH
ĐVHD
EN
EX
EW
GIS
GPS
IB
IIA
IIB
IUCN
KBT
KBTTN
LR
M
N
P
R
T
VCF
VQG
VU
WCS


Bảo vệ rừng
Trung tâm Đa dạng Sinh học và Phát triển.
Conservation International Tổ chức bảo tồn quốc tế.
Công ước về thương mại quốc tế cá loài động thức vật
hoang dã nguy cấp.
Phân họ Vọoc
(Critical endangered) - Cực kỳ nguy cấp.
CVCĐ.
Đa dạng sinh học.
Động vật hoang dã
(Endangered) – Nguy cấp.
(Etxinct) - Tuyệt chủng.
(Extinct in the wild) - Tuyệt chủng trong tự nhiên.
Global Information System Hệ thống thông tin toàn cầu
Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu.
Loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nghiêm cấm khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm hạn chế khai thác,
sử dụng vì mục đích thương mại.
Loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm hạn chế khai thác,
sử dụng vì mục đích thương mại.
International Union for Conservation of nature and natural
resources Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế.
Khu bảo tồn.
Khu bảo tồn thiên nhiên.
(Lower risk) - Ít nguy cấp.
Macaca
Nemaeus
Pygathrix

Rhinopithecus
Trachypithecus
Vietnam Conservation Fund Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng
Việt Nam.
VQG.
(Vulnerable) - Sắp nguy cấp.
Wildlife Conservation Society Hiệp hội bảo tồn động vật
hoang dã.


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Một số định nghĩa về các hoạt động của Chà vá chân đen. ................. 25
Bảng 2.2. Bảng mã hóa các hoạt động của Chà vá chân đen. ................................. 26
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả cho điểm, xếp hạng các mối đe dọa tới loài. ........ 29
Bảng 3.1: Hiện trạng các loại đất, loại rừng tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập... 36
Bảng 3.2: Thành phần các loài thú khu vực nghiên cứu và khu hệ thú Việt
Nam ..................................................................................................................................... 40
Bảng 4.1: So sánh số lượng cá thể Chà vá chân đen tại khu vực nghiên cứu với
một số VQG khác .......................................................................................................... 47
Bảng 4.2: Vị trí, số lượng cá thể của 3 đàn Chà vá chân đen .................................. 49
Bảng 4.3: Tần suất quan sát Chà vá chân đen theo tháng. ....................................... 58
Bảng 4.4: Tần suất quan sát Chà vá chân đen theo giới tính................................... 59
Bảng 4.5: Tần suất quan sát Chà vá chân đen theo tuổi. ........................................... 59
Bảng 4.6: Tần suất quan sát Chà vá chân đen theo giờ trong ngày. ..................... 60
Bảng 4.7: So sánh quỹ thời gian hoạt động với các loài khỉ ăn lá khác.............. 63



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các loài Chà vá giống Pygathrix .......................................................................... 11
Hình 1.2. Bản đồ phân bố của Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) ......................... 15
Hình 2.1.: Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra CVCĐ tại Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. 22
Hình 3.1: Vị trí VQG Bù Gia Mập trong vùng Đông Nam Bộ ....................................... 30
Hình 3.2: Bản đồ ranh giới các phân khu chức năng và khu vực nghiên cứu tại Vườn
quốc gia Bù Gia Mập. ................................................................................................. 31
Hình 3.3: Bản đồ phân bố độ cao tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập................................. 32
Hình 3.4: Bản đồ tổng thể hệ thống thủy văn tại khu vực VQG Bù Gia Mập ............ 34
Hình 3.5: Bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp VQG Bù Gia Mập. .................... 35
Hình 4.1: Bản đồ phân bố Chà vá chân đen tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt VQG
Bù Gia Mập. .................................................................................................................. 43
Hình 4.2: Biểu đồ số lượng các đàn Chà vá chân đen được ghi nhận theo mùa. ....... 44
Hình 4.3: Biểu đồ số lượng các đàn Chà vá chân đen được ghi nhận trên các trạng
thái rừng. ........................................................................................................................ 45
Hình 4.4: Biểu đồ số lượng các đàn Chà vá chân đen được ghi nhận theo độ cao so
với mặt nước biển. ....................................................................................................... 46
Hình 4.5. Sinh cảnh rừng sinh sống ưa thích của Chà vá chân đen ............................... 49
Hình 4.6: Kích thước vùng sống của đàn số 1 với số lượng 16 cá thể. ......................... 50
Hình 4.7: Kích thước vùng sống của đàn số 2 với số lượng 3 cá thể. ........................... 51
Hình 4.8: Kích thước vùng sống của đàn số 3 với số lượng 8 cá thể. ........................... 51
Hình 4.9. Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) tại VQG Bù Gia Mập ....................... 57
Hình 4.10: Biểu đồ Quĩ thời gian hoạt động của Chà vá chân đen. ............................... 61
Hình 4.11: Biểu đồ Quĩ thời gian hoạt động của Chà vá chân đen theo nhóm tuổi. . 64
Hình 4.12: Biểu đồ quĩ thời gian hoạt động theo mùa của Chà vá chân đen............... 65
Hình 4.13: Tập tính kiếm ăn của Chà vá chân đen. ............................................................ 66
Hình 4.14: Kiểu bò, trèo của Chà vá chân đen .................................................................... 67



vii

Hình 4.15: Kiểu di chuyển treo mình và tung người của Chà vá chân đen.................. 68
Hình 4.16: Tập tính ngồi nghỉ.. ................................................................................................ 69
Hình 4.17: Tập tính nhìn cảnh giới và báo động ................................................................. 71
Hình 4.18: Tập tính khơi mào giao phối và giao phối ....................................................... 71
Hình 4.19: Săn bắt trái phép Chà vá chân đen tại VQG Bù Gia Mập. .......................... 73
Hình 4.20: Hoạt động khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ của người dân địa phương.75
Hình 4.21: Sinh cảnh bị chia cắt do mở đường. .................................................................. 76


viii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………..1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................... 1
2. Ý nghĩa của đề tài: .............................................................................................. 4
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu Linh trưởng ở Việt Nam ................................ 5
1.1.1. Giai đoạn trước năm 1954 ............................................................................. 5
1.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975 .......................................................... 6
1.1.3. Giai đoạn từ sau năm 1975 đến nay ............................................................... 7
1.2. Một số vấn đề về phân loại học Linh trưởng ở Việt Nam .............................. 7
1.3. Một số đặc điểm giống chà vá (Pygathrix) ................................................... 11
1.3.1. Phân loại học Giống Chà vá (Pygathrix) ở Việt Nam: ................................. 11
1.3.2. Đặc điểm hình thái Chà vá (Pygathrix): ....................................................... 11
1.3.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của nhóm Chà vá (Pygathrix): ............ 12
1.3.4. Phân bố giống Chà vá: ................................................................................. 13
1.4. Chà vá chân đen - Pygathrix nigripes (Milne – Edwards, 1871) ................ 14
1.4.1. Tên gọi - Tên khoa học: ................................................................................ 14

1.4.2. Đặc diểm về hình thái ngoài: ........................................................................ 14
1.4.3. Đặc điểm phân bố của loài Chà vá chân đen: .............................................. 14
1.4.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của Chà vá chân đen: ..................................... 15
1.4.5. Tình hình nghiên cứu phân loại học Chà vá chân đen ................................. 17
1.4.6. Các mối đe dọa đến loài Chà vá chân đen: .................................................. 18
1.4.7. Tình trạng bảo tồn: ....................................................................................... 18
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………………...20
1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 20
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………… 20
2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 20


ix

3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 20
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 21
4.1. Phương pháp chọn khu vực nghiên cứu ........................................................... 21
4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp: ............................................................... 22
4.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp: ........................................................................ 29
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………...30
3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ................................................ 30
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................... 30
3.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................................... 31
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................................... 32
3.1.4. Tài nguyên sinh vật ....................................................................................... 34
3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu. ............................ ..40
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………………….43

4.1. Một số đặc điểm sinh thái loài Chà vá chân đen tại VQG Bù Gia Mập. ..... 43
4.1.1. Về hiện trạng phân bố, số lượng quần thể của loài ..................................... .43
4.1.2. Đặc điểm về nơi sống, kích thước vùng sống và sử dụng vùng sống ……….48
4.1.3. Đặc điểm về kích thước, cấu trúc và tổ chức đàn Chà vá chân đen ............. 54
4.1.4. Đặc điểm về tập tính của Chà vá chân đen................................................... 58
4.2. Các mối đe dọa tới loài tại VQG Bù Gia Mập .............................................. 72
4.2.1. Các mối đe dọa trực tiếp tới loài .................................................................. 72
4.2.2. Các mối đe dọa gián tiếp tới loài .................................................................. 74
4.3. Thực trạng và giải pháp bảo tồn loài tại VQG Bù Gia Mập ....................... .78
4.3.1. Thực trạng về công tác bảo tồn loài tại VQG Bù Gia Mập .......................... 78
4.3.2. Giải pháp bảo tồn loài tại VQG Bù Gia Mập ............................................... 79
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………82
1. Kết luận ............................................................................................................. .82
1.1. Về một số đặc điểm sinh thái của loài…………………………………………….82
1.2. Các mối đe dọa tới loài Chà vá chân đen ........................................................ 82
1.3. Thực trạng và giải pháp về công tác bảo tồn loài Chà vá chân đen ............... 82


x

2. Tồn tại ................ ………………………………………………………………………83
3. Kiến nghị ........................................................................................................... 84
PHẦN PHỤ LỤC……………………………………………………………… 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………....104


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có khu hệ thú linh
trưởng đa dạng về thành phần loài và phân loài ở khu vực Châu Á. Các nghiên
cứu gần đây đã ghi nhận ở Việt Nam gồm có 6 giống với 25 loài và phân loài
(Phạm Nhật, 2002) [20]; Brandon và cs, 2004 [28]; Đặng Ngọc Cần, 2008) [6].
Trong đó có 6 loài đặc hữu cho Việt Nam, bao gồm: Khỉ đuôi dài Côn Đảo
(Macaca fascicularis condorensis), Voọc mông trắng (Trachypithecus
delacour), Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus poliocephalus), Chà vá
chân xám (Pygathrix cinerea), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus),
Vượn đen Tây bắc (Nomascus nasutus) (Brandon và cs, 2004) [27] và 6 loài và
phân loài đặc hữu Đông Dương nghĩa là chỉ phân bố ở Việt Nam và Lào hoặc
ở Việt Nam và Campuchia: Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes), Chà vá chân
nâu (Pygathrix nemaeus), Voọc đen tuyền (Trachypithecus ebenus), Voọc Hà
Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis), Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae)
và Vượn đen má trắng siki (Nomascus leucogenys) (Đặng Ngọc Cần, 2008) [6].
Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) là một trong những loài linh trưởng
đẹp nhất trên thế giới và là loài đặc hữu của Việt Nam và Campuchia (Nadler
và cs, 2003) [65]. Theo danh lục Sách đỏ Thế giới (IUCN Red List, 2015) [54]
và Sách đỏ Việt Nam (2007) xếp vào bậc Nguy cấp – EN (Endangered) [4];
Theo Nghị đinh 32/2006/NĐ-CP xếp trong danh lục nhóm IB, nghiêm cấm khai
thác và sử dụng [13].
Theo một số nghiên cứu trước đây Chà vá chân đen chỉ phân bố phía
Đông của sông Mêkông (Corbet và Hill, 1992) [29]. Các nghiên cứu đã ghi nhận
được một số nơi có sự phân bố của loài này ở Campuchia như Khu bảo tồn động


2

vật hoang dã Snuol (Nadler và cs, 2002) [64], phía Nam tỉnh Ratanakiri
(Timmins và Soriyun, 1998) [69], phía Đông Bắc và phía Nam tỉnh Mondulkiri
(Nadler và cs, 2007) [66]. Ở Việt Nam, loài Chà vá chân đen phân bố từ Gia

Lai cho đến Lâm Đồng (Nadler và cs, 2002) [64].
Tại Việt Nam những nghiên cứu về phân bố và số lượng của loài Chà vá
chân đen còn chưa đầy đủ. Các nghiên cứu được tiến hành gần đây bước đầu đã
cung cấp về số lượng loài tại Việt Nam. Quần thể Chá vá chân đen ở Vườn quốc
gia Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận có thể là quần thể có số lượng lớn nhất ước tính
từ 500 – 700 cá thể (Hoàng Minh Đức và Lý Ngọc Sâm, 2005) [47], Vườn quốc
gia Nam Cát Tiên quần thể ước tính khoảng 100 cá thể (Phạm Duy Thức và cs,
2005) [68].
Mặc dù Chà vá chân đen được mô tả rất sớm vào năm 1871 nhưng các
thông tin về đặc điểm sinh thái khu phân bố, sinh cảnh ưa thích, tập tính và
thành phần thức ăn,…vẫn còn hạn chế. Hiện nay, tuy đã có một vài nghiên cứu
về loài này ở Việt Nam nhưng đa số tập trung vào điều tra tình trạng phân bố
và bảo tồn (Phạm Duy Thức và cs, 2005) [68]. Gần đây, có thêm nghiên cứu
sâu hơn về sinh thái của loài được thực hiện bởi Hoàng Minh Đức và cộng sự
thực hiện tại Vườn quốc gia Núi Chúa và Phước Bình tỉnh Ninh Thuận. Các
nghiên cứu này đã chỉ ra được môi trường thích hợp đối với loài là rừng thường
xanh hay rừng bán thường xanh (Hoàng Minh Đức và Lý Ngọc Sâm, 2005 [47];
Hoàng Minh Đức và Baxter, 2006a [48]; Hoàng Minh Đức, 2007 [50]).
Tuy nhiên những năm gần đây, tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng,
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã làm giảm một cách đáng kể diện tích rừng
hiện có của Việt Nam nói chung và khu vực Đông Nam bộ nói riêng, điều này
đã làm mất môi trường sống của nhiều loài động vật hoang dã trong đó có loài


3

Chà vá chân đen, tình trạng săn bắn, bẫy bắt diễn ra trên diện rộng, nhu cầu của
thị trường ngày càng gia tăng đã làm cho Chà vá chân đen đang có nguy cơ bị
đe dọa tuyệt chủng cao. Chính vì vậy cần phải có thêm nhiều nghiên cứu về loài
để có cơ sở bảo tồn được loài linh trưởng quý hiếm này tại Việt Nam.

Vườn quốc gia Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước nằm ở khu vực Đông Nam
bộ là khu vực chuyển tiếp từ Tây Nguyên xuống Đồng bằng Đông Nam bộ, là
khu rừng tự nhiên rộng lớn duy nhất còn lại liền vùng, liền khoảnh của tỉnh Bình
Phước. Đây là một trong những khu vực được đánh giá cao về sự phân bố của
các loài linh trưởng tại Việt Nam như: Vượn đen má vàng, Chà vá chân đen,
Khỉ mặt đỏ, Khỉ đuôi lợn, Khỉ đuôi dài và Cu ly nhỏ (Lưu Hồng Trường, 2009)
[12]. Tuy được coi là khu vực phân bố quan trọng của Chà vá chân đen, nhưng
cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá về loài cũng
như các loài linh trưởng khác hiện có tại Vườn (ngoại trừ loài Vượn đen má
vàng), vì thế các thông tin về thành phần loài linh trưởng và đặc biệt là hiện trạng
phân bố, số lượng quần thể, sinh cảnh sống, vùng sống, tập tính và các mối đe
dọa tới loài Chà vá chân đen tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập chưa được điều tra
đánh giá. Vì thiếu các thông tin cơ bản này mà cho đến nay chưa có một hoạt
động cụ thể nào được tiến hành để bảo tồn quần thể Chà vá chân đen và các loài
linh trưởng khác tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập.
Để cung cấp bổ sung những thông tin khoa học và làm rõ thêm về hiện
trạng phân bố, số lượng quần thể, sinh cảnh sống, vùng sống, một số tập tính và
các mối đe dọa chính đối với loài Chà vá chân đen, góp phần vào việc bảo tồn
loài linh trưởng quý hiếm này tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập nói riêng và ở
Việt Nam cũng như trên Thế giới nói chung, tôi chọn đề tài “Xác định một số


4

đặc điểm sinh thái loài Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) và đề xuất giải
pháp bảo tồn tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước”.
2. Ý nghĩa của đề tài:
- Ý nghĩa về khoa học: Cung cấp thông tin khoa học về hiện trạng phân bố,
số lượng quần thể, sinh cảnh sống, vùng sống, một số tập tính và các mối đe
dọa tới loài Chà vá chân đen tại VQG Bù Gia Mập. Đây cũng là công trình

nghiên cứu đầu tiên về loài Chà vá chân đen tại VQG Bù Gia Mập tỉnh Bình
Phước.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho cán
bộ kỹ thuật, kiểm lâm của Vườn và các học sinh, sinh viên tới thực tập tại Vườn.
Ngoài ra kết quả nghiên cứu này còn góp phần vào công tác bảo tồn nguyên vị
loài Chà vá chân đen tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước, đồng thời
xây dựng cơ sở cho việc bảo tồn chuyển vị, nuôi nhốt và cứu hộ loài Chà vá
chân đen tại Việt Nam.


5

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu Linh trưởng ở Việt Nam
Các nghiên cứu về động vật hoang dã, trong đó có các loài linh trưởng, ở
Việt Nam được bắt đầu chủ yếu từ những năm cuối thế kỷ XIX do các nhà khoa
học nước ngoài thực hiện. Kể từ những năm 1960 đến nay, đã có nhiều nghiên
cứu chuyên sâu về các loài linh trưởng được các nhà khoa học Việt Nam thực
hiện cùng với các điều tra và nghiên cứu về đa dạng sinh vật. Sơ lược về lịch sử
nghiên cứu linh trưởng ở Việt Nam có thể được chia thành 3 giai đoạn sau:
1.1.1. Giai đoạn trước năm 1954
Trong giai đoạn này, các nghiên cứu về thú, trong đó có các loài linh
trưởng, chủ yếu được thực hiện bởi các nhà khoa học người nước ngoài. Các
nhà nghiên cứu tiêu biểu về các loài thú, trong đó có các loài linh trưởng ở Việt
Nam trong giai đoạn này có thể kể đến: George Finlayson (1828), MineEdwards (1867 – 1874), Morice (1904), Brousniche (1887), Billet (1896 –
1898), Pavie (1879 – 1898), Boutan (1900 – 1906), De Pousargues (1904),
Menegeaux (1905-1906), Delacour (1928 – 1930), H.t Stevens (1923 –
1924), Kelly Rooservelts (1928 – 1929), Bourret (1942, 1944), v.v...
Có thể nói, những kết quả nghiên cứu về linh trưởng ở Việt Nam, trước
năm 1954, phần lớn là một phần kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu

nước ngoài thông qua các cuộc điều tra và nghiên cứu thám hiểm nhằm phát
hiện, mô tả loài mới, phân loại và thống kê thành phần loài, chưa có các công
trình nghiên cứu chuyên sâu về các đặc điểm sinh học, sinh thái và bảo tồn các
loài linh trưởng.
Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), mọi hoạt động


6

nghiên cứu trực tiếp về các loài thú nói chung, các loài linh trưởng nói riêng ở
Việt Nam bị gián đoạn.
1.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975
Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng (tháng 10 năm 1954),
các nghiên cứu về đa dạng sinh vật, trong đó có các loài linh trưởng đã được
tiếp tục và phát triển. Ở miền Bắc Việt Nam, các nhà khoa học Việt Nam đã
tiến hành nhiều cuộc điều tra, nghiên cứu về thành phần loài của các khu hệ và
cả một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài thú nói chung và các loài
linh trưởng nói riêng ở nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam, trong giai đoạn 1956 –
1971 [12]. Ở miền Nam Việt Nam, chỉ có rất ít điều tra, nghiên cứu đã được
thực hiện trong thời gian này; đáng chú ý là các công trình của Van Peenen và
cộng sự (1969) [95].
Các nghiên cứu về linh trưởng có giá trị khoa học trong thời gian này
phải kể đến các công trình là:
- Đào Văn Tiến (1960), Đã mô tả một loài Cu li mới – Cu li nhỡ
(Nycticebus intermedius) ở Việt Nam [103].
- Đào Văn Tiến (1970), Nghiên cứu về các phân loài của loài Voọc đen
má trắng (Presbytis francoisi) và đã mô tả một phân loài voọc mới – Voọc Hà
Tĩnh (Presbytis francoisi hatinhensis) [104].
- Lê Hiền Hào (1973), Đã cung cấp những thông tin về phân bố, đặc điểm
sinh học và giá trị kinh tế của 9 loài linh trưởng ở miền Bắc Việt Nam [4].

- Đào Văn Tiến (1985), Đã cung cấp những thông tin về phân bố, đặc
điểm một số loài thú ở miền Bắc Việt Nam [12].


7

1.1.3. Giai đoạn từ sau năm 1975 đến nay
Các điều tra, nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh vật, đặc biệt đối với các
loài linh trưởng, được quan tâm và triển khai mạnh mẽ trên các vùng của cả
nước và đạt được rất nhiều kết quả có giá trị. Đội ngũ cán bộ Việt Nam nghiên
cứu về linh trưởng cũng phát triển và lớn mạnh không ngừng. Rất nhiều nghiên
cứu không chỉ bó hẹp do các cán bộ khoa học Việt Nam tiến hành, mà còn có
sự hợp tác quốc tế sâu rộng với các chuyên gia linh trưởng và các tổ chức bảo
tồn quốc tế.
Trong giai đoạn này, có nhiều công trình tiêu biểu nghiên cứu về Linh
trưởng ở Việt Nam của nhiều tác giả trong và ngoài nước thực hiện [3, 7, 10,
19, 20, 22, 37, 39, 53, 60, 61, 62, 64, 70, 71, 79, 88].
Đặc biệt, trong những năm gần đây, công tác điều tra, nghiên cứu, bảo
tồn và phát triển các loài linh trưởng quý hiếm đã và đang được chú trọng. Hàng
loạt các VQG và KBTTN đã được thành lập trên khắp cả nước để bảo tồn đa
dạng sinh vật, trong đó có các loài linh trưởng quý hiếm. Một số chương trình
nghiên cứu về sinh thái và tập tính của các loài linh trưởng đã và đang được tiến
hành.
Kết quả điều tra, nghiên cứu về khu hệ linh trưởng của các địa phương,
các vùng miền và các công trình nghiên cứu về sinh học, sinh thái của các loài
linh trưởng ở Việt Nam đã được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước
và quốc tế.
1.2. Một số vấn đề về phân loại học Linh trưởng ở Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là nước có mức độ đang dạng rất cao về các thú
linh trưởng, với 25 loài và phân loài thuộc 3 trong số 5 họ linh trưởng của châu



8

Á: Họ Cu li (Loridae), họ Khỉ và Voọc (Cercopithecidae), họ Vượn
(Hylobatidae). Hai họ còn lại ở châu Á không phân bố ở Việt Nam là Vượn
nhảy nhỏ (Tarsiidae) và Đười ươi (Hominidae), hai họ này phân bố hẹp tại các
đảo của thềm lục địa Sunda [12], [13], [14], [29], [74]. [21] (Phụ lục 1).
Trong số 25 loài và phân loài, 6 loài và phân loài là đặc hữu của Việt
Nam, đó là: Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng
(Trachypithecus delacouri), Voọc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus
poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài
Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis) và Vượn đen (Nomascus nasutus
nasutus).
Ở Việt Nam, họ Cu li (Loridae) chỉ có 1 giống (Nycticebus) với hai loài
là: Cu li lớn (Nycticebus bengalensis) và Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus). Loài
Cu li nhỡ (Nycticebus intermedius) được Đào Văn Tiến mô tả vào năm 1960
[103] được coi đồng loài với loài Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) [5, 6, 10,
40]. Họ Khỉ (Cercopithecidae), ở Việt Nam, có hai phân họ: phân họ Khỉ
(Cercopithecinae) và phân họ Voọc (Colobinae), với 4 giống: Macaca,
Trachypithecus, Pygathrix và Rhinopithecus. Đây là họ có số loài và phân loài
phong phú nhất, với 17 loài và phân loài. Trong đó, phân họ Khỉ
(Cercopithecinae) chỉ có 1 giống (Macaca) gồm 6 loài và phân loài, đặc biệt
phân loài Khỉ đuôi dài Côn Đảo (M. fascicularis condorensis) là phân loài đặc
hữu của Việt Nam – hiện chỉ có phân bố ở một số đảo thuộc VQG Côn Đảo
[21].
Phân họ Voọc (Colobinae) có 3 giống: Trachypithecus (7 loài và phân
loài), Pygathrix (3 loài và phân loài: Chà vá chân đen Pygathrix nigripes, Chà
vá chân đỏ Pygathrix nemaeus, và Chà vá chân xám Pygathrix cinerea) và



9

Rhinopithecus (1 loài). Đây là phân họ có nhiều ý kiến tranh luận khác nhau về
phân loại học.
Về giống Trachypithecus, hiện có khá nhiều ý kiến khác nhau về phân
loại học của một số loài và phân loài của giống này. Ví dụ, những ý kiến trước
đây cho rằng loài Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi) ở Việt Nam có
các phân loài: Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi ), Voọc mông trắng
(Trachypithecus francoisi delacouri), Voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi
poliocephalus), Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus francoisi hatinhensis) và Voọc
đen tuyền (Trachypithecus francoisi. ebenus ) [5, 10, 12, 22, 25]. Tuy nhiên,
Groves (2001) đã nâng các phân loài này thành các loài khác nhau [40]. Theo
những nghiên cứu gần đây của Roos (2004) và Brandon-Jones và cộng sự
(2004), phân loài Voọc mông trắng (Trachypithecus francoisi delacouri) thành
loài Voọc mông trắng ( Trachypithecus delacouri); phân loài Voọc đầu trắng
(Trachypithecus francoisi poliocephalus) đổi thành loài Voọc Cát Bà (T.
poliocephalus poliocephalus), các phân loài còn lại vẫn giữ nguyên là Voọc đen
má trắng (Trachypithecus francoisi francoisi ), Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus
francoisi hatinhensis) và Voọc đen tuyền (Trachypithecus francoisi ebenus)
[21, 90].
Voọc bạc trước đây được biết với tên khoa học là T. cristatus [5, 6, 10,
12, 22, 25, 40]. Căn cứ theo các kết quả phân tích về di truyền học và phân bố
địa lý, hiện nay, Voọc bạc ở Việt Nam được coi là một phân loài Voọc bạc
(Trachypithecus villosus margarita) [21, 74, 90].
Voọc xám trước đây được biết với tên khoa học là Trachypithecus
phayrei [5, 6, 10, 12,22, 25, 40], sau đó được định tên là Trachypithecus
crepusculus [73, 90]. Theo kết quả nghiên cứu và hệ thống phân loài gần đây



10

nhất của Brandon-Jones và cộng sự (2004) và Đặng Tất Thế (2005) Voọc xám,
ở Việt Nam, được xem là một phân loài – Voọc xám (Trachypithecus barbei
holotephreus) [11, 21].
Do những đặc điểm giống nhau của các loài thuộc giống Rhinopithecus
và giống Pygathrix, nên một số nhà nghiên cứu, trước đây, xem hai giống này
chỉ là một giống Pygathrix [25, 40, 82, 91]. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu
linh trưởng vẫn cho rằng Rhinopithecus và Pygathrix là hai giống khác biệt [5,
6, 10, 12, 21, 37, 40, 46, 64, 73, 90]. Ở Việt Nam, giống Rhinopithecus chỉ có
01 loài – Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) [6, 10, 21, 73].
Trước đây, một số nhà nghiên cứu cho rằng các loài và phân loài vượn
của Việt Nam thuộc giống Hylobates [5, 12, 25]. Tuy nhiên, qua những nghiên
cứu gần đây trên cơ sở phân tích về âm học của tiếng hót và di truyền học, các
loài và phân loài vượn của Việt Nam được xếp vào giống Nomascus [21, 39,
40, 90]. Hiện nay, họ Vượn (Hylobatidae), ở Việt Nam, chỉ có 1 giống
(Nomascus) với 5 loài và phân loài [21, 39, 40, 90].
Việt Nam là một trong những nước ở phân vùng địa - động vật Đông
Dương (Indo-Chinese subregion) giàu về thành phần loài linh trưởng. So với
châu Á (183 loài và phân loài), Việt Nam có 25 loài và phân loài (chiếm
13,66%) và chỉ đứng sau Indonesia (36,07%), Thái Lan (19,13%), Ấn Độ
(15,30%), Trung Hoa (14,75%) và Malaysia (14,21%) [7, 21, 37].
Về quan hệ địa lý động vật học, khu hệ linh trưởng Việt Nam có quan hệ
với các khu hệ phụ cận, trong đó yếu tố Đông Dương là trội hơn cả (với 17 loài
và phân loài, chiếm 70,83%), tiếp đến là yếu tố Nam Trung Hoa (với 9 loài và
phân loài, chiếm 37,50%), Ấn Độ (chiếm 16,67%), Mã Lai (chiếm 8,33%) và ít
nhất là yếu tố Himalaya (4,17%). Ngoài ra, khi hệ linh trưởng Việt Nam cũng


11


có tỷ lệ cao về yếu tố đặc hữu (chiếm 25,0%) [7, 21, 37].
1.3. Một số đặc điểm giống chà vá (Pygathrix)
1.3.1. Phân loại học Giống Chà vá (Pygathrix) ở Việt Nam:
Giống Pygathrix ở Việt Nam có 3 loài gồm: Chà vá chân đỏ - Pygathrix
nemaeus (Linnaeus, 1771), Chà vá chân đen - Pygathrix nigripes (Milne Edwards, 1871) và Chà vá chân xám - Pygathrix cinerea (Tilo Nadler, 1997).
Chúng thuộc phân họ Voọc Colobinae, họ Khỉ Cercopithecidae, bộ Linh trưởng
Primates. Cả 3 loài này đều phân bố trên bán đảo Đông Dương.

Chà vá chân đen (1)
(Pygathrix nigripes)

Chà vá chân xám (2) (Pygathrix
cinerea)

Chà vá chân đỏ (3)
(Pygathrix nemaeus)

Hình 1.1. Các loài Chà vá giống Pygathrix
Ảnh: (1) Hoàng Anh Tuân; Ảnh (2) Chương trình bảo tồn Chà vá chân xám ở VQG Kon
Ka Kinh và Ảnh (3) Tilo Nadler

1.3.2. Đặc điểm hình thái Chà vá (Pygathrix):
Là một loài khỉ lớn so với các loài khỉ khác thường ăn lá cây, kích thước
cơ thể dài từ 53 – 63cm, trọng lượng trung bình từ 5,3 – 11,5kg với nhiều màu
sắc [18], [59]. Chi sau dài hơn chi trước một chút. Đầu không có mào nhọn trên
đỉnh. Mặt có ít hoặc trụi lông. Râu dài màu trắng được thông suốt hướng về


12


phía sau và tạo thành một choàng qua cổ. Mắt hình quả hạnh và góc mắt hơi
nghiêng. Dương vật của con đực trưởng thành có màu đỏ tươi. Đuôi màu trắng
với kích thước tương đương chiều dài của cơ thể, dáng đuôi thon đều và phủ
lông dài [57]. Màu sắc của con đực trưởng thành và con cái như nhau ngoại trừ
ở con đực có một túm lông trắng ở phía trên mỗi góc hình tam giác ở gốc đuôi.
Màu lông con non có màu vàng cam, khuôn mặt hơi đỏ xanh, mắt màu vàng
sáng. Đỉnh đầu có màu hơi đỏ đen, dọc theo sống lưng có một đường màu đen.
Chà vá trưởng thành có sự khác biệt về màu sắc ở cả 3 loài: Ở Chà vá chân xám
và chà vá chân đỏ mặt màu cam sáng, quanh miệng màu trắng, chà vá chân đen
có mặt màu xanh sáng, xung quanh mắt có quầng tròn màu kem. Chà vá chân
đen có những khác biệt về màu sắc so với các loài chà vá khác. Màu xám trên
lưng thì đậm hơn so với các loài chà vá khác nhưng bụng thì sáng hơn. Chi sau
của Chà vá chân đen có màu đen, Chà vá chân đỏ có màu nâu đỏ và Chà vá
chân xám có màu xám tro [43], [50], [58],[65].
1.3.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của nhóm Chà vá (Pygathrix):
Chà vá là những loài sống hoàn toàn trên cây, di chuyển bằng 4 bàn chân.
Không thấy loài Voọc hoạt động trên mặt đất trong điều kiện hoang dã. Chúng
thường sử dụng những cây gỗ lớn có đường kính 1,2 m và chiều cao từ 30 35m với tán dày và rậm làm nơi ngủ. Tuy nhiên, một số báo cáo ghi nhận Chà
vá chân đen di chuyển trên mặt đất ở những nơi tán rừng không liên tục, hay di
chuyển trên các hòn đá lớn và uống nước trên mặt đất [50].
Theo Lippold (1998) nghiên cứu ở Chà vá chân đỏ cho thấy thức ăn chủ
yếu ăn lá cây, với 75,0% thức ăn hằng ngày của các mẫu nghiên cứu là lá. Những
thức ăn khác là các loại hoa, quả và hạt. Hoàng Minh Đức (2007) nghiên cứu ở
Chà vá chân đen xác định được 152 loài thực vật là thức ăn với 54,6% lá, 19,8


13

% quả, 9,6% hạt, 14,6% hoa và các loại thức ăn khác 1,5%. Hà Thăng Long

(2009) nghiên cứu ở Chà vá chân xám xác đinh đươc 166 loài thực vật là thức
ăn trong đó lá non được ăn nhiều nhất chiếm 49,6%, quả chín 21,9%, quả chưa
chín 19,1%, lá trưởng thành 9,3%, Các loại thức ăn khác 0,1%. Kích thước của
đàn Chà vá khác nhau tùy thuộc vào môi trường sống và từng thời điểm. Lippold
(1995) đã quan sát một đàn Chà vá có 51 cá thể tại Kon Chư Răng; Hoàng Minh
Đức (2007) quan sát đàn Chà vá chân đen với 45 cá thể ở VQG Núi Chúa, Ninh
Thuận; Hà Thăng Long (2009) quan sát đàn Chà vá chân xám với 88 cá thể tại
VQG Kon Ka Kinh, Gia Lai. Chà vá có cấu trúc xã hội đặc trưng là một con
đực đầu đàn và mỗi thành viên khác đều có vị trí nhất định trong đàn. Cấu trúc
gồm nhiều đàn nhỏ có thể tập hợp thành đàn lớn. Tuy nhiên cấu trúc đàn lớn
lỏng lẻo và có hiện tượng tách nhập đàn thường xuyên. Đàn nhỏ thường gồm 1
con đực, vài con cái và con con. Tỷ lệ đực cái thường từ 1:1,5 - 1:2 trong nhóm
nhỏ từ 3 - 10 cá thể và 1:2,5 - 1:3 trong nhóm từ 15 - 35 cá thể [37],[50].
1.3.4. Phân bố giống Chà vá:
Giống chà vá chỉ phân bố ở khu vực Đông Dương: Chà vá chân đen phân
bố ở Việt Nam với Camphuchia; Chà vá chân đỏ phân bố ở Việt nam với Lào;
Chà vá chân xám chỉ phân bố ở Việt Nam [6], [29], [41], [48], [49], [70].
Việt Nam là nước duy nhất có 3 loài chà vá sinh sống nhưng khu phân
bố thay đổi dần từ Bắc đến Nam. Chà vá chân đỏ phân bố từ 19030‟ N đến
16000‟ N gồm 4 tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam.
Chà vá chân xám phân bố từ 15o50‟ N đến 14030‟ N ở huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam đến khu bảo tồn Kon Cha Rang, tỉnh Gia Lai. Chà vá chân đen
phân bố từ 14030‟ N đến 11000‟ N ở khu vực Tây Nguyên qua Lâm Đồng đến
Bình Phước, Bình Dương [14].


14

1.4. Chà vá chân đen - Pygathrix nigripes (Milne – Edwards, 1871)
1.4.1. Tên gọi - Tên khoa học:

Pygathrix nigripes (Milne – Edwards, 1871) - Tên thường gọi: Chà vá
chân đen, Voọc vá (Việt), Hoa, Doọc. - Giống: Pygathrix - Phân họ Voọc:
Colobinae - Họ Khỉ: Cercopithecidae - Bộ Linh trưởng: Primates.
1.4.2. Đặc diểm về hình thái ngoài:
Khuôn mặt của Chà vá chân đen có màu xanh nhạt với một vòng màu
vàng lớn xung quanh mắt. Chân sau của loài này có màu đen, cánh tay và cơ
thể có màu xám, ngoại trừ bàn tay có màu đen, râu ngắn và mỏng, bụng và đuôi
có màu trắng, đuôi dài hơn các loài khác. Con đực trưởng thành có bìu màu
xanh, dương vật có màu đỏ. Khối lượng cơ thể trung bình của một cá thể đực
trưởng thành khoảng 11 kg, và con cái trưởng thành khoảng 8 kg, chiều dài cơ
thể từ 500 mm đến 560 mm, chiều dài đuôi khoảng 690 mm [38], [50], [58].
Mũi phẳng, trước tai có một vùng tam giác màu đen và tai nằm bên trong vùng
màu đen này. Con đực lớn hơn con cái, bụng của con đực thường thấy nhô cao
khi ngồi. Con non có màu nhạt, mặt có màu đen với hai sọc màu sáng ở dưới
mắt, đỉnh đầu có màu đen hơi đỏ, lưng có màu hạt dẻ nhạt với một sọc đen dọc
sống lưng [14].
1.4.3. Đặc điểm phân bố của loài Chà vá chân đen:
Chà vá chân đen chỉ phân bố ở phía đông của sông Mêkông. Ở Campuchia
Chà vá chân đen phân bố tại các khu vực như: Khu bảo tồn động vật hoang dã
Snuol phía Nam tỉnh Ratanakiri, phía Đông Bắc và phía Nam tỉnh Mondulkiri
[29], [65], [70].


15

Hình 1.2. Bản đồ phân bố của Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes)
(Nguồn: Hoàng Minh Đức, 2007)
Tại Việt Nam, Chà vá chân đen phân bố từ Gia Lai cho đến Lâm Đồng.
Quần thể Chà vá chân đen tại khu vực phía Nam đã được xác nhận tại tỉnh Đồng
Nai, tỉnh Bình Phước, tỉnh Bình Thuận, tỉnh Ninh Thuận, tỉnh Khánh Hòa. Ở

Tây Nguyên, quần thể Chà vá chân đen được xác nhận trong VQG Chư Yang
Sin, tỉnh Đắk Lắk, Vườn quốc gia Yok Đôn tỉnh Đắk Lắc, VQG Bì Doup - Núi
Bà tỉnh Lâm Đồng [50]. Quần thể Chá vá chân đen được ghi nhận ở Vườn quốc
gia Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận có thể là quần thể có số lượng lớn nhất với ước
tính từ 500 – 700 cá thể và quần thể ước tính khoảng 100 cá thể đã được ghi
nhận ở Vườn quốc gia Nam Cát Tiên [47], [69].
1.4.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của Chà vá chân đen:
Theo Lippold (1998) cho rằng Chà vá chân đen và các loài Chà vá khác
sống hoàn toàn trên cây, di chuyển trên các ngọn và cành cây. Một số báo cáo


×