Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài chim nước tại vườn quốc gia bến en

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 74 trang )

BỘBỘ
GIÁO
DỤC
VÀVÀ
ĐÀO
TẠO
GIÁO
DỤC
ĐÀO
TẠO

BỘBỘ
NÔNG
NGHIỆP
VÀVÀ
PTNT
NÔNG
NGHIỆP
PTNT

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
LÂM
NGHIỆP
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
LÂM
NGHIỆP
-------------------* * *



LÊ ĐỨC THUẬN
LỤC NHƯ TRUNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI CHIM NƯỚC
NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG
PHÁP GIA
XÁCBẾN
ĐỊNH
TẠI
VƯỜN QUỐC
ENTRỮ LƯỢNG
RỪNG TỰ NHIÊN PHỤC VỤ CÔNG TÁC TỔNG KIỂM KÊ VÀ
ĐIỀU TRA RỪNG TOÀN QUỐC
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60620201

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. TRẦN VIỆT HÀ
2. TS. ĐỒNG THANH HẢI

Hà Nội, 2010
Hà nội, 2013

Hà Nội, 2012



i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp Khóa
19 (2011-2013); đồng thời vận dụng những kiến thức được trang bị trong Nhà
trường áp dụng vào thực tiễn công tác; được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm
nghiệp, Khoa Sau đại học, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đề xuất giải pháp bảo tồn một số
loài chim nước tại Vườn quốc gia bến En”. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám Hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Đào tạo
Sau đại học, Khoa Lâm học, Khoa QLBVR, bạn bè và đồng nghiệp. Đặc biệt, tôi
xin chân thành cảm ơn TS. Đồng Thanh Hải và TS. Trần Việt Hà, những người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, truyền đạt những kiến
thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Cử đã giúp đỡ tôi trong quá
trình xây dựng đề cương nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức, viên chức VQG
Bến En đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát, điều tra và thu thập số liệu.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực, nhưng do bản thân còn nhiều hạn chế nên bản
Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
những ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp.
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ĐHLN, tháng 03 năm 2013

Tác giả
Lê Đức Thuận


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 4
1.1. Sơ lươ ̣c về lich
̣ sử nghiên cứu chim ở Viê ̣t Nam ...................................... 4
Nghiên cứu bảo tồn các loài chim và chim nước ............................................ 11
1.2. Khái quát những công trình nghiên cứu chim ở Vườn quốc gia Bến En 12
1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 14
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 16
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 16
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 17
2.3.1. Không gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................... 17
2.3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17

2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 17
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn người dân địa phương ................................... 18
2.5.3. Phương pháp điều tra theo tuyến .......................................................... 19
2.5.4. Phương pháp điều tra điểm ................................................................... 19
2.5.5. Phương pháp xác định đặc điểm làm tổ và sinh sản ............................. 20


iii

3.5.6. Phương pháp xác định mối đe dọa đến loài và sinh cảnh của chim nước
......................................................................................................................... 21
3.5.7. Tài liệu sử dụng trong phân loại và đánh giá ........................................ 22
3.5.8. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................... 24
3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24
3.2. Địa hình, đia chất, thổ nhưỡng ................................................................. 24
3.2.1. Địa hình ................................................................................................. 24
3.2.2. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................. 25
3.3. Khí hậu, thuỷ văn ..................................................................................... 25
3.3.1. Khí hậu .................................................................................................. 25
3.3.2. Thuỷ văn ................................................................................................ 26
3.4. Diện tích khu vực nghiên cứu và kiểu rừng ............................................ 27
3.5. Đa dạng sinh học ...................................................................................... 28
3.5.1. Hệ sinh thái ngập nước.......................................................................... 28
3.5.2. Hệ thực vật ............................................................................................ 28
Chương 4 ......................................................................................................... 31
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 31
4.1. Thành phần các loài chim nước tại VQG Bến En và các loài chim nước

được phát hiện trong thời gian thực hiện đề tài .............................................. 31
4.1.1. Thành phần loài chim nước tại Bến En ................................................. 31
4.1.2. Thành phần và số lượng các loài chim nước quan sát trực tiếp ............ 32
4.2. Đặc điểm hình thái, sinh thái của một số loài chim nước thường gặp tại
VQG Bến En ................................................................................................... 34
4.2.1. Loài Cò trắng Trung Quốc (Egretta eulophotes) ................................. 34
4.2.1.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 34
4.2.1.2. Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 34
4.2.2. Loài Cò Bợ (Ardeola bacchus) ............................................................. 36
4.2.2.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 36
4.2.2.2. Một số đặc điểm sinh thái và tập tính ................................................ 36
4.2.3. Loài Diệc lửa (Ardea purpurea) ............................................................ 40


iv

4.2.3.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 40
4.2.3.2. Một số đặc điểm sinh thái và tập tính ................................................ 41
4.2.4. Diệc Xám (Ardea cinerea) .................................................................... 42
4.2.4.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 42
4.2.4.2. Một đặc điểm sinh thái và tập tính ..................................................... 42
4.3. Đặc điểm các sinh cảnh quan trọng của các loài chim nước tại VQG Bến
En..................................................................................................................... 43
4.3.1. Tổ thành các loài cây tại các sinh cảnh kiếm ăn, cư trú và làm tổ của
các loài chim nước .......................................................................................... 43
4.3.2. Xác định diện tích ngập nước theo mùa và ngập nước thường xuyên có
ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của các loài chim nước ................................... 46
4.3.3. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................ 46
4.3.4. Sự thay đổi thành phần loài, số lượng cá thể và sinh cảnh vùng cư trú
của nhóm loài nghiên cứu ............................................................................... 47

4.4. Các mối đe dọa đến các loài chim nước .................................................. 49
4.4.1. Các tác động tiêu cực đối với các loài chim nước................................. 49
4.4.2. Kết quả đánh giá các mối đe doạ đối với các loài chim nước .............. 50
4.5. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển bền vững các loài chim nước .... 52
4.5.1. Nhóm giải pháp bảo vệ sinh cảnh ......................................................... 53
4.5.2. Nhóm giải pháp tuyên truyền ............................................................... 53
4.5.3. Nhóm giải pháp hành chính ................................................................. 54
4.5.4. Tổ chức hoạt động du lịch xem chim tại Vườn Quốc gia Bến En ........ 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nội dung

BGH

Ban giám hiệu

BTĐDSH

Bảo tồn đa dạng sinh học




Cộng đồng

CT

Chỉ thị

HST

Hệ sinh thái

ICBP

Tổ chức bảo tồn chim quốc tế

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KL

Kiểm lâm




Quyết định

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

SĐH

Sau đại học

UBND

Uỷ ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia

TS

Tiến sỹ


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
4.1

4.2

Danh lục các loài chim nước tại Vườn Quốc gia Bến En

Trang
31

Thành phần và số lượng các loài chim nước được quan sát
trên tuyến điều tra

33

4.3

Tổng hợp kết quả điều tra tại sinh cảnh làm tổ của Cò bợ

38

4.4

Vị trí làm tổ trên cây của Cò bợ

39

4.5

4.6

Tổ thành sinh thực vật cảnh kiếm ăn, cư trú và làm tổ của
các loài chim nước


43

Sự thay đổi thành phần, số lượng các cá thể và nhóm loài
nghiên cứu

48

4.7

Các mối đe doạ đối với các loài chim nước tại VQG Bến En

50

4.8

Đánh giá các mối đe doạ đối với các loài chim nước

51


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT

Trang


3.1

Sơ đồ vị trí làm tổ của một số loài chim nước

21

4.1

Bản đồ phân bố các loài chim nước nghiên cứu

42

4.2

Đồ thị biểu diễn số đàn và cá thể cò trắng Trung Quốc được
quan sát

48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu hệ chim ở Việt Nam đa dạng và phong phú. Theo Nguyễn Cử, Lê
Trọng Trải và Karen Phillipps (2000), nước ta có 828 loài chim thuộc 81 họ
và 19 bộ. Trong số đó có khoảng 59% số loài chim di cư và khoảng 21% là
các loài chim nước1. Chim nước phân bố ở hầ u khắ p các vùng trong cả nước,
nhiề u nhấ t là trên các vùng đấ t ngâ ̣p nước ở đồ ng bằ ng (sông, kênh ra ̣ch, hồ ,
đâ ̣p…), cửa sông, ven biể n và rừng ngâ ̣p mă ̣n.
Tuy nhiên, do các tác động bấ t lơ ̣i và ngày càng tăng của con người

cùng với mô ̣t số nguyên nhân khác đã làm cho nhiều loài chim nước bị đe doạ
ở mức đô ̣ khác nhau trên pha ̣m vi quố c gia và quố c tế , trong đó có nhiều loài
đã và đang có nguy cơ bi ̣tuyệt chủng. Các loài chim nước phân bố rô ̣ng khắ p
trên toàn cầ u, đáng chú ý là trong số đó có số lươ ̣ng các loài di cư rấ t lớn, và
rấ t hấ p dẫn đố i với nhiề u người, do vâ ̣y, chúng có ý nghiã đặc biệt đố i với sự
phát triển du lịch sinh thái (du lich
̣ xem chim) và giáo du ̣c về bảo tồ n thiên
nhiên, đây là một liñ h vực du lich
̣ đang phát triể n ở Việt Nam. Chim nước có
thể đươ ̣c coi là nhóm loài chỉ thị tốt cho môi trường tự nhiên. Do vâ ̣y, nghiên
cứu các hê ̣ sinh thái đấ t ngâ ̣p nước trong đó có khu hê ̣ chim nước có ý nghiã
quan trọng về bảo tồ n và các liñ h vực liên quan khác.
Vườn Quốc gia (VQG) Bế n En nằm trong Khu vực Bắ c Trường Sơn,
nơi đươ ̣c xác đinh
̣ có giá tri ̣ đa da ̣ng sinh ho ̣c cao, trong đó có khu hê ̣ chim.
Ta ̣i đây có nhiều sinh cảnh phù hợp đố i với sự phân bố của các loài chim,
trong đó có khu hê ̣ chim nước số ng đinh
̣ cư – làm tổ và di cư. Cho đến nay,
ta ̣i VQG đã có mô ̣t số nghiên cứu về khu hệ chim, có thể kể đế n như Lê Vũ
Khôi (1999), Nguyễn Cử và Nguyễn Thái Tự Cường (1999) v.v . Các kết quả
nghiên cứu trước đây chủ yếu là đố i với khu hê ̣ chim nước và chim nước di


1

Chim nước là các loài chim có đời số ng liên quan đế n môi trường nước hay đấ t ngâ ̣p nước.


2


cư, làm tổ tâ ̣p trung chủ yế u ở vùng hồ , các khu rừng tự nhiên và rừng trồ ng
phân bố rải rác xung quanh vùng hồ sông Mực, trong pha ̣m vi khá lớn.[1]
Những kiến tạo của địa hình cùng với biến đổi của các yếu tố tự nhiên
như khí hậu, thảm thực vật, thổ nhưỡng những sinh cảnh thiên nhiên đặc sắc,
yếu tố nhân tạo, ngăn đập thuỷ lợi đã tạo cho VQG Bến En có diện tích hồ
nước ngọt lớn, chiế m gần 3.000 ha và vùng phụ cận với những cánh đồng lúa
chiêm trũng của huyện Nông Cống, nơi có nguồ n thức ăn phong phú cho loài
chim nước, và cũng là nơi có những sinh cảnh kiếm ăn ưa thích cho các loài
chim nước làm tổ và di cư đế n. Hàng năm có tới hàng nghìn cá thể chim nước
cư trú, làm tổ và kiếm ăn trong khu vực VQG Bến En. Trong đó, có 4 loài
chim nước có số lươ ̣ng lớn và thường gặp, đó là Cò trắng (Egretta
eulophotes), Cò bợ (Ardeola bacchus); Diệc Xám (Ardea cinerea ) và Diệc
lửa (Ardea purpurea). Chúng di cư theo mùa về VQG Bến En cư trú và sinh
sản.
Trong vùng lõi và vùng đệm của VQG Bến En có mật độ dân số cao,
trình độ canh tác lạc hậu, thu nhập thấp, đời sống kinh tế của người dân tại
đây rất khó khăn, cuộc sống của họ phụ thuộc nhiều vào sử dụng tài nguyên
rừng. Bên ca ̣nh đó là nhận thức của người dân về công tác bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo tồn nguồn gen, đặc biệt là đố i với các loài chim nước còn rất
hạn chế, trong khi lợi nhuận kinh tế từ việc săn bắt các loài chim nước khá
cao. Người dân săn bắ t chim để làm thực phẩm, làm các món ăn đặc sản ta ̣i
các nhà hàng v.v. do vâ ̣y, trong những năm qua mă ̣c dầ u VQG đã tiế n hành
nhiề u hoa ̣t đô ̣ng bảo vê ̣, song đặc biệt là đối tượng thợ săn vẫn thường lén lút
sử du ̣ng súng săn, lưới để săn bắt chim trái phép ở những sinh cảnh vùng cư
trú (kiếm ăn, làm tổ) các loài chim nhấ t là các loài chim nước làm cho số
lượng của chúng ngày một bi ̣ suy giảm đáng kể. Mặt khác, trước sức ép về
phát triển kinh tế xã hội của người dân trong vùng, nhu cầu đất sản xuất ngày


3


càng tăng, diện tích rừng vùng đệm của Vườn đã giảm do viê ̣c chuyển đổ i đấ t
lâm nghiê ̣p sang canh tác nông nghiệp. Đồ ng thời do viê ̣c hình thành đập thuỷ
lợi Bến Mẩy nên mực nước dâng cao đến 37m đã làm cho một số sinh cảnh
đấ t ngâ ̣p nước là nới kiế m ăn phù hơ ̣p của chim nước đã bi ̣giảm. Trong canh
tác nông nghiệp người dân dùng thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, đã làm ô nhiễm
và ca ̣n kế t nguồ n thức ăn và nước uố ng cũng như môi trường số ng của chim.
Những nguyên nhân trên đã dẫn tới sự biến động lớn về số lươ ̣ng cá thể và số
loài chim nước trong vùng Mặc dù vậy, cho đến nay các nghiên cứu về khu
hê ̣ và bảo tồ n chim ở VQG Bế n En và vùng phu ̣ câ ̣n, trong đó có khu hê ̣ chim
nước còn rấ t ha ̣n chế
Trước những yêu cầu mới trong công tác bảo tồn thiên nhiên, tôi đã
thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đề xuất giải pháp bảo
tồn một số loài chim nước tại Vườn quốc gia bến En”. Kết quả nghiên cứu
của đề tài sẽ là cơ sở để duy trì, bảo vệ nơi cư trú, sinh sản các quần thể chim
nước và góp phần phát triển bền vững đa dạng sinh học và du lịch sinh thái tại
Vườn Quốc gia Bến En.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lươ ̣c về lich
̣ sử nghiên cứu chim ở Viêṭ Nam
Việt Nam là một trong các nước có khu hệ chim giàu có nhất ở lục địa
Đông Nam Á. Tổng số loài chim được ghi nhận ở Việt Nam dao động từ 828
đến 888 loài. Tuy nhiên việc đưa ra một con số chính xác là không thể, do
một số loài đã từng được ghi nhận trước đây nay đã tuyệt chủng, ví dụ Diệc
(Sumatra Ardea sumatrana) hay Cò quăm lớn Thaumantibis (Thaumantibis

gigantea), trong khi đó, một số loài mới lại phát hiện bổ sung thêm cho danh
sách các loài chim Việt Nam. Sự phong phú về các loài chim có thể do biên
độ rộng về kinh độ và vĩ độ của Việt nam đã dẫn đến hình thành nhiều dạng
sinh cảnh trải rộng trên đất nước [1].
Nghiên cứu chim ở Việt Nam có thể chia thành bốn giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Có thể tính bắt đầu từ những năm 1870 đến 1920.
Trong giai đoạn quan trọng này, đã có bộ sưu tập quan trọng đầu tiên về các
loài chim ở Việt Nam của Tirant, người đã thu thập hơn 1.000 tiêu bản ở vùng
Nam Bộ vào các năm từ 1875 đến 1878. Các bộ sưu tập quan trọng khác do
Germain thu ở vùng Nam Bộ; Kuroda thu ở vùng Bắc Bộ và Kloss thu ở cao
nguyên Đà Lạt. Trong số các loài chim do Kloss phát hiện có Khướu đầu đen
má xám (Garralax yersini) và Khướu đầu đen (Garralax milleti). Ngoài ra,
còn có một số sưu tập nhỏ hơn của Boutan và Vassal, trong đó có phát hiện về
loài Khướu đầu xám (Garrulax vassali). Nghiên cứu học thuật quan trọng
nhất về khu hệ chim Việt Nam được thực hiện trong giai đoạn này là Les
Oiseaux du Cambodge, du Laos, de l Annam et du Tonkin của Oustales [1].
Giai đoạn thứ hai: Bắt đầu vào cuối năm 1920 đến Thế Chiến thứ II
bùng nổ, những đóng góp chủ yếu cho việc nghiên cứu điểu học ở Việt Nam


5

do các tác giả sau đây thực hiện: Delacour và các cộng sự của ông là
Jabouille, Engelbach, David Beaulieu, Greenway và Lowe. Giữa các năm
1923 và 1939, Delacour và các cộng sự của ông đã tiến hành sáu đợt thám
hiểm điểu học ở Đông Dương, trong thời gian này họ đã thu thập 50.000 tiêu
bản chim cùng các số liệu về sinh thái và phân bố. Những bộ sưu tập này cho
đến ngay nay vẫn là bộ sưu tập lớn nhất về các loài chim ở Đông Dương và là
cơ sở của công trình mang tên Les Oiseaux de l Indochine Francaise. Các bộ
sưu tập quan trọng trong giai đoạn khác này là của H. Stevens thu ở Bắc Bộ,

Kelley - Roosevelt cũng thu được ở Bắc Bộ và Bjorkegen là người đã phát
hiện ra loài Mi núi Bà (Crosias langbianis)[1].
Giai đoạn thứ ba: Là từ sau Thế chiến thứ hai đến năm 1988. Phần đầu
của giai đoạn này là thời gian chiến tranh liên miên nên nghiên cứu điểu học
bị hạn chế, chỉ có một số thông tin phần mà lớn là của những tay xem chim
nghiệp dư người nước ngoài định cư ở Việt Nam như: Brunel, Wildash và
Fisher. Tuy nhiên sau khi kết thúc chiến tranh chống Mỹ và thống nhất đất
nước vào năm 1975, công tác nghiên cứu chim được tiếp tục trở lại do các
nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện. Công trình nghiên cứu đáng chú
ý ở trong giai đoạn này là của Stepanyan và các đồng nghiệp Việt Nam thực
hiện ở trong chương trình nghiên cứu Việt - Xô ở Tây Nguyên, kết quả đã
công bố trong Xuất bản Các loài chim Việt Nam, trên cơ sở được điều tra
1978 - 1990. Một công trình khác cũng được xuất bản trong giai đoạn này là
Chim Việt Nam của Võ Quý, đây là cuốn sách hướng dẫn các loài chim Việt
Nam đầu tiên bằng tiếng Việt [1].
Giai đoạn thứ tư: Giai đoạn này bắt đầu từ tháng 4 - 1988 với ba đợt
khảo sát thực địa của tổ chức bảo tồn chim quốc tế - ICBP (Nay là Birdlife
International) tại nhiều vùng trên cả nước, các đợt khảo sát thực địa này là lần
khảo sát chim đầu tiên kể từ trước thế chiến thứ II, các chuyến khảo sát này


6

đã rất thành công trong việc phát hiện nhiều loài chim đặc hữu đã không có
ghi nhận nào sau hơn nửa thế kỉ. Tiếp theo đó, Birdlife International đã thành
lập chương trình quốc gia cùng với đối tác Việt Nam đã tiến hành hàng loạt
các đợt khảo sát trên khắp lãnh thổ, kết quả đáng kể nhất của đợt khảo sát này
là phát hiện của Eames và các đồng nghiệp về ba loài chim mới cho khoa học
là Khướu vằn đầu đen (Actinodura sodangorum), Khướu Ngọc Linh
(Garrulax ngoclinhensis)và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax Konkakinhensis),

điều đó cho thấy mặc dù công tác nghiên cứu chim đã tiến hành một thế kỉ,
nhưng vẫn còn các phát hiện mới về chim, khu hệ chim cần khám phá ở các
vùng rừng Việt Nam. Trong giai đoạn này ra đời cuốn sách Chim Việt Nam,
đây là cuốn sách hướng dẫn có hình vẽ minh hoạ về các loài chim Việt Nam
do Nguyễn Cử và Lê Trọng Trãi viết được xuất bản bởi Birdlife International
[1].
Sinh cảnh và các quần xã chim: Phần lớn các loài chim của Việt Nam
và đặc biệt các loài chim đặc hữu cho đến nay đã được tìm thấy đều là những
loài chim rừng. Cho nên nếu xét trên mức độ liên quan về thành phần các quần
xã chim thì rừng Việt Nam có thể chia thành năm phân hạng chính: Rừng
thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi và rừng lá kim.
Trong đó rừng thường xanh chiếm tỉ lệ lớn nhất, khoảng 64% diện tích rừng Việt
Nam [1].
Rừng thường xanh, phân bố ở các vùng có mưa quanh năm xen lẫn với
thời kì khô hạn ngắn, rừng ưu thế bởi các loài cây lá rộng có lá quanh năm.
Rừng thường xanh là kiểu thảm thực vật tự nhiên có ở nhiều vùng đất thấp ở
phía Bắc và miền Trung Việt Nam và ở hầu hết các vùng núi. Các đai độ cao
thấp có kiểu rừng thường xanh thấp hơn, thành phần các loài cây đa dạng và
không có họ nào ưu thế. Các loài chim đặc trưng cho quần xã chim ở quần thể


7

rừng thường xanh đất thấp là: Nhược nâu (Anorrhinus tickelli), Phướn đất
(Carprococcyx renauld), Khách đuôi cờ (Temnurus temnurus) và các loài
chim đặc hữu trong bộ Gà. Ở đai cao khoảng 1.000m so với mặt nước biển,
rừng thường xanh đất thấp trở thành dạng chuyển tiếp sang Rừng thường
xanh trên núi. Rừng thường xanh trên núi có thể chia thành Rừng thường
xanh núi thấp phân bố ở đai cao thấp hơn 1.700m so với mặt nước biển, kiểu
rừng này ưu thế bởi các loài trong họ Biển, đặc trưng bởi sự có mặt của các

loài Đỗ quyên (Rhododendron).
Quần xã của các loài chim ở kiểu rừng núi thấp và núi cao khá giống
nhau với sự đa dạng của các loài thuộc nhóm Sáo, Trèo cây, các loài Khướu,
và các loài Chim Chích, mặc dù rừng thường xanh núi cao thành phần chim
không phong phú bằng rừng thường xanh đất thấp, nhưng có một số loài đặc
trưng như Khướu lùn đuôi hung (Minla strigula), Lách tác ngực vàng
(Alcippe chryotis) và Khướu mào họng đốm (Yuhina gularis). Rừng thường
xanh trên núi cũng là nơi sống của các loài Khướu đặc hữu.
Rừng bán thường xanh, đôi khi được coi là rừng hỗn giao với các loài
cây rụng lá, có tỉ lệ các loài cây rụng lá cao và các loài cây thường xanh và có
ở những vùng có tính thay đổi theo mùa lớn hơn. Rừng bán thường xanh phân
bố hẹp ở Việt Nam, tập trung nhiều ở vùng Tây Nguyên và vùng đất thấp Việt
Nam. Thành phần loài chim của rừng bán thường xanh tương tự với rừng
thường xanh trên đất thấp.
Rừng rụng lá, đôi khi được gọi là rừng khộp, sinh trưởng chậm, rừng
thưa, thảm thực bì ưu thế là cỏ và tầng tán ưu thế bởi các loài cây rụng lá
trong họ Dầu. Rừng rụng lá phân bố tập trung trên diện tích lớn, mùa khô thể
hiện rõ rệt. Ở Việt Nam rừng khô cây họ Dầu tập trung chủ yếu ở Tây
Nguyên và phân bố thành vạt nhỏ ở vùng ven biển Nam Trung Bộ. Thành


8

phần loài chim không phong phú bằng rừng thường xanh và rừng bán thường
xanh do mang nặng tính chất theo mùa và lớp thảm thực bì kém phát triển.
Quần xã chim đa dạng bởi các loài Gõ kiến và Vẹt, và với sự có mặt của các
loài Diều xám (Butartus liventer), Cắt nhỏ hông trắng (Polihierax insignis),
Dẻ quạt mày trắng (Rhipidura aureola), Phường chèo nhỏ (Pericrocotus
cinamomeus) và Phường chèo nâu mày trắng (Tephrodornis pondircerianus).
Rừng trên núi đá vôi, về cơ bản là Rừng thường xanh phát triển trên

nền thổ nhưỡng đá vôi. Trong khi thành phần của quần xã thực vật Rừng trên
núi đá vôi không giống với Rừng thường xanh thì thành phần các loài chim ở
đây lại tương tự như Rừng thường xanh. Tuy nhiên, có một số loài chim chỉ
phân bố trong kiểu rừng trên núi đá vôi là Khướu đá hoa (Napothera
crispifrons), Khướu đá đuôi ngắn (N. brevicaudata), Khướu đá mun
(Stachyris herbeti) và một loài Chích chưa mô tả (Phylloscopus). Vùng phân
bố toàn cầu của hai loài Khướu đá mun và loài Chích mới ở vùng núi đá vôi
thuộc miền Trung Việt Nam và Lào.
Rừng lá kim ưu thế, là các loài cây hạt trần. Có rất nhiều dạng rừng
hỗn giao giữa cây lá kim và cây lá rộng ở Việt Nam, nhưng quần xã chim của
các kiểu rừng này tương tự như nhau và cũng không có gì khác biệt lớn so với
quần xã chim của kiểu rừng thường xanh. Ở Việt Nam rừng lá kim tự nhiên
hầu như chỉ còn phân bố ở cao nguyên Đà Lạt. Kiểu rừng này ưu thế bởi loài
Thông ba lá (Pinus kesiya). Ngoài ra còn có những diện tích thông trồng đáng
kể ở khắp cả nước, tuy vậy kiểu rừng này không có tầm quan trọng trong công
tác bảo tồn chim. Quần xã chim rừng lá kim không đa dạng so với các kiểu
rừng tự nhiên khác do cấu trúc rừng đơn giản. Tuy nhiên sinh cảnh rừng
thông có một số loài không có ở các kiểu rừng khác như Vàng anh mỏ nhỏ
(Oriolus tenuirostris), Mỏ chéo (Loxia curvirostra), và loài đặc hữu của Việt
Nam Sẻ thông họng vàng (Carduelis monguilloti).


9

Ngoài ra ở Việt Nam còn có những sinh cảnh khác như Trảng cỏ tự
nhiên, Trảng cỏ và cây bụi thứ sinh, đất nông nghiệp và đất thổ cư. Trong các
sinh cảnh này, Trảng cỏ tự nhiên có ý nghĩa quan trọng nhất đối với các loài
chim. Sinh cảnh Trảng cỏ tự nhiên đã từng một thời phân bố rộng ở Việt
Nam, dọc các con sông xung quanh ranh giới của các vùng đất ngập nước
theo mùa và ở những khoảng trống trong rừng. Tuy vậy, phần lớn diện tích

của kiểu sinh cảnh này đã chuyển đổi thành đất nông nghiệp và chỉ còn những
diện tích nhỏ phân bố rải rác. Một số loài chim sinh sống ở vùng đồng cỏ phải
thích nghi dần với sinh cảnh thứ sinh, nhưng nhiều loài khác bị thu hẹp phân
bố dần vào các sinh cảnh Trảng cỏ tự nhiên còn sót lại, ví dụ loài Ô Tác
(Houbaropsis bengalensis), Chích đuôi dài (Graminicola bengalensis) và Sẻ
bụi lưng xanh (Saxicola jerdoni), tất cả các loài trên đều đang bên bờ tuyệt
chủng ở Việt Nam.
Việt Nam có hàng loạt các kiểu sinh cảnh đất ngập nước. Trong đất
liền, các dạng đất ngập nước ngọt bao gồm sông, hồ và trảm cỏ ngập nước
theo mùa. Các sông, suối trong rừng có dòng chảy chậm là nơi có quần xã
chim rất đặc sắc với các loài Te cựa (Vanellus duvaucelli), Chân bơi
(Heliopais personata) và Ngan cánh trắng (Cairina scutulata). Tuy vậy, khắp
các vùng ở Việt Nam, các con sông lớn thường là nơi tập trung dân cư sinh
sống, dẫn đến làm mất nơi sống của các loài chim và một loài có lẽ đã bị tuyệt
chủng ở cấp Quốc gia là Nhàn mỏ đen (Sterna acuticauda). Đầm hồ là nơi có
tiềm năng sinh cảnh quan trọng. Đối với các loài chim nước di cư, nhất là các
loài Vịt, các loài Cò. Về mặt mất sinh cảnh, đầm hồ là một trong các loại sinh
cảnh ít bị đe doạ ở Việt Nam mặc dù đã có một số đầm hồ nhân tạo được hình
thành sau các công trình xây dựng đập ở khắp đất nước, trong một vài thập kỉ
gần đây. Các hồ, đầm có diện tích lớn, sinh cảnh phù hợp với các loài chim
nước di cư, nhưng hiện thời, các đầm hồ chưa thể hiện vai trò quan trọng đối
với các loài chim này do hiện tượng săn bắn chưa được kiểm soát ở hầu hết


10

các điểm. Sinh cảnh Trảng cỏ ngập nước theo mùa rất quan trọng đối với
nhiều loài chim nước lớn như Sếu đầu đỏ (Grus antigone) và Giang sen
(Mycteria teycieophala). Trảng cỏ ngập nước theo mùa đã từng một phần
phân bố khắp Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng đến nay diện tích đã bị thu

hẹp thành các vùng nhỏ không liên tục, và thậm chí các diện tích ít ỏi còn lại
này cũng đang bị đe doạ chuyển đổi thành đất nông nghiệp hoặc nuôi trồng
thuỷ sản.
Đất ngập nước ven biển và trên biển bao gồm rừng ngập mặn, các bãi
ngập triều và các đảo xa bờ. Rừng ngập mặn là kiểu thảm thực vật tự nhiên
của phần lớn dải ven biển Việt Nam, nhất là Đồng bằng Bắc Bộ và Đồng bằng
Sông Cửu Long. Do hậu quả của việc rải các chất độc làm rụng lá trong chiến
tranh ở Việt Nam, khai thác gỗ củi không bền vững và mở rộng diện tích nuôi
trồng thuỷ sản dẫn đến hầu hết diện tích rừng ngập mặn bị phá huỷ. Mặc dù
chỉ có rất ít và Đồng bằng Sông Cửu Long, kiểu sinh cảnh này là nơi có nhiều
sân chim quan trọng. Các bãi lầy gian triều phân bố rải rác ở dọc bờ biển của
Việt Nam, tập trung ở các cửa sông lớn. Đây là kiểu sinh cảnh quan trọng đối
với loài chim nước di cư do là nơi kiếm ăn quan trọng của các loài chim ven
biển, các loài Mòng biển và Nhàn, trong đó có một số loài bị đe doạ toàn cầu
như Dẻ mỏ thìa (Eurynorhychus pygmeus), Choắt lớn mỏ vàng (Tringa
guttifer), Mòng biển mỏ ngắn (Larus saundersi) và Cò mỏ thìa (Platalea
minor). Đáng tiếc là kiểu sinh cảnh này đang bị tác động ở mức độ cao do các
hoạt động khai thác nghêu sò và nhiều hoạt động khác của con người, trong
đó có việc trồng rừng ngập mặn ở nhiều nơi. Các đảo lớn ngoài khơi có rừng
che phủ như Côn Sơn là nơi ở thích hợp của hai loài chim rừng đặc trưng cho
các đảo xa bờ là Gầm ghì trắng (Ducula bicolor) và Bồ câu (Nicoba Caloenas
nicobarica). Các đảo đá nhỏ hơn cũng là nơi sinh sản quan trọng của nhiều
loài chim biển như các loài Nhàn, các loài chim điên. Tuy vậy các nghiên cứu
điểu học ở sinh cảnh này còn rất ít trong những năm gần đây [1].


11

Nghiên cứu bảo tồn các loài chim và chim nước
Tổ chức BirdLife đặt Việt Nam và một trong những nước hàng đầu thế

giới về mức độ đa dạng sinh học và các loài chim bị đe doạ (tức là các loài bị
đe doạ trong phân hạng của IUCN). Việt nam là nước có số lượng chim đặc
hữu lớn nhất Đông Nam Á và cũng là quốc gia có tốc độ tăng dân số cao nhất
thế giới, điều đó dẫn đến nhu cầu sử dụng quá mức đối với nguồn tài nguyên
thiên nhiên ở các khu bảo vệ. Tỷ lệ mất rừng tại Việt Nam tăng lên nhanh
chóng, nếu tỷ lệ này vẫn tăng liên tục thì phần diện tích đất có rừng hiện còn
lại của Việt Nam sẽ hoàn toàn mất vào năm 2090. Mặt khác tình trạng săn bắt
các loài hoang dã nói chung và các loài chim nước nói riêng đáng báo động,
nhiều loài chim nước có nguy co đe dọa cao, phương tiện đánh bắt ngày càng
hiện đại, đánh bắt với số lượng nhiều, thói quen và sở thích sử dụng thực
phẩm chim nước của một bộ phân không nhỏ đối với người việt nam . Nhiều
loài chim chưa được bảo vệ một cách tương xứng trong hệ thống các khu bảo tồn
hiện tại. Tổ chức BirdLife trợ giúp công tác bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm:
- Xác định các ưu tiên bảo tồn - tiếp cận loài:
Sử dụng chim như một nhóm sinh vật chỉ thị, BirdLife tiến hành xác
định, tìm cách giải quyết các ưu tiên toàn cầu về bảo tồn. Sự tuyệt chủng của
một loài nào đó đều là dấu hiệu xác đáng nhất, báo hiệu sự tổn thất về đa dạng
sinh học. Do vậy ngăn ngừa sự tuyệt chủng của các loài chim trong tự nhiên
là nhiệm vụ hàng đầu. Tổ chức BirdLife, đã tổ chức và nghiên cứu và xây
dựng sách đỏ các loài chim cho Việt nam, đây là một trong danh lục các loài
chim có nguy cơ bị tuyệt chủng, ngoài ra còn phát hiện các loài mới và tái
phát hiện các loài.
- Xác định các ưu tiên bảo tồn các vùng và các sinh cảnh chim quan
trọng trên đất nước Việt nam:


12

Các loài chim phân bố phân tán và rất đa dạng ở tất cả các vùng trên
thế giới tại các sinh cảnh và các độ cao khác nhau. Các nghiên cứu của

BirdLife cũng đã chỉ ra rằng, phần lớn những vùng được xác định là quan
trọng dựa trên cơ sở khu hệ chim thì cũng đồng thời rất quan trọng đối với các
nhóm động vật, thực vật khác.
- Bảo tồn các vùng đất ngập nước quan trọng của các loài chim nước:
Đây là sinh cảnh của nhiều loài chim nước. Sự phá huỷ các vùng đất
ngập nước trong tự nhiên để canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản hiện
đang đe doạ sự tồn tại của sinh cảnh tự nhiên và bán tự nhiên, do vậy tầm
quan trọng bậc nhất phải bảo tồn những sinh cảnh này để tồn tại cho các loài
chim nước.
- Mở rộng hệ thống rừng đặc dụng cho Việt nam vào thế kỷ 21, xây
dựng năng lực cho cán bộ nghiên cứu về chim, đánh giá các khu bảo vệ là
những ưu tiên trong việc bảo tồn các loài chim nước [1].
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của một số loài chim nước tại VQG
Bến En; nghiên cứu về thức ăn và cách tìm kiếm, sinh sản của chúng bao gồm
mùa sinh sản, làm tổ đẻ trứng và ấp và nuôi con non; hiện tương di cư của
chim, chim và sinh cảnh, chim và con người, nhịp điệu hoạt động ngày đêm.
Từ đó tìm ra các giải pháp bảo tồn chúng [5].
1.2. Khái quát những công trình nghiên cứu chim ở Vườn quốc gia Bến En
Khu rừng đặc dụng Bến En được thành lập ngày 22/03/1990 theo
Quyết định số 307/QĐ/TH đến năm 1992 nâng cấp thành Vườn Quốc gia
theo Quyết định số 33/CT ngày 27/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng. VQG
Bến En là khu vực núi thấp mức độ đa dạng về số loài và cá thể rất phong
phú. Năm 1999, Viện Điều tra quy hoạch rừng - Phân viện Bắc Trung Bộ đã
tiến hành điều tra Khu hệ động vật VQG Bến En. Theo tài liệu này đã xác


13

định được ở Vườn Quốc gia Bến En có 66 loài chim thuộc 16 bộ, 35 họ, bao
gồm:

- Bộ Chim lặn có 01 Họ Chim lặn;
- Bộ Bồ Nông có 01 Họ Cốc;
- Bộ Cò có 01 Họ Cò;
- Bộ Ngỗng có 01 Họ Vịt;
-Bộ Cắt có 02 Họ Ưng và Họ Cắt;
-Bộ Gà có 01 Họ Trĩ;
-Bộ Sếu có 02 Họ Cun Cút và Họ Gà nước;
- Bộ Dẻ có 02 họ là Họ Choi Choi và Họ Dẻ;
- Bộ Bồ Câu có 01 Họ Bồ câu;
- Bộ Vẹt có 01 họ Vẹt;
-Bộ Cu Cu có 01 họ Cu Cu;
- Bộ Cú Muỗi có 01 họ Cú Muỗi;
-Bộ Nuốc có 01 họ Nuốc;
- Bộ Xả có 04 họ Bói cá, họ Đầu rìu, họ Hồng Hoàng, họ Xả Gừng;
- Bộ Gõ Kiến có 01 họ Gõ Kiến;
- Bộ Sẻ có 14 họ là: Họ Đuôi cụt, họ Sơn Ca, Họ Nhạn, họ Chìa Vôi,
họ Chào Mào, họ Chim Xanh, họ Bách Thanh, họ Chích choè, họ Khướu, họ
Chim Chích, họ Bạc Má, họ Sáo, họ Chèo Bẻo, họ Nhạn rừng [13].
Từ đó đến nay chưa có nhà khoa học trong và ngoài nước cũng như các
tổ chức khoa học của địa phương và trung ương nghiên cứu về chim ở VQG
Bến En.


14

1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái: Danh từ sinh thái học (Eoologia) được
nhà sinh vật học người Đức sử dụng lần đầu tiên năm 1866 trong cuốn “Đại
cương về hình thái học cơ thể” theo ông thì sinh thái học là khoa học nghiên cứu
về mối quan hệ giữa sinh vật với ngoại cảnh vô cơ và hữu cơ. Ngày nay sinh thái

học được mở rộng và nó như một ngành khoa học nghiên cứu về sinh học của
môi sinh.
Sinh thái học động vật chủ yếu nghiên cứu:
- Những đặc điểm thích nghi của cơ thể động vật với điều kiện sống
ngoại cảnh.
- Quy luật hình thành và phát triển của các quần thể, quần xã, hệ sinh
thái và năng suất sinh học của chúng.
Sinh thái học động vật được nghiên cứu ở ba mức độ:
Sinh thái học cá thể (Autoechlogia);
Sinh thái học quần thể (Population);
Sinh thái học quần xã (Biocenose);
Sinh thái học cá thể nghiên cứu về quan hệ của từng cá thể (của một
loài) với các điều kiện ngoại cảnh. Các giới hạn sinh thái, các tập tính sinh
sống, chu kỳ sống là những vấn đề cần được lưu ý trong sinh thái học cá thể.
Sinh thái học quần thể nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc, sự thích ứng
của một nhóm cá thể cùng loài trong điều kiện sống cụ thể. Trong sinh thái
học quần thể điều cần chú ý là các mối quan hệ nội bộ các cá thể và sự biến
động số lượng.


15

Sinh thái học quần xã nghiên cứu các nhóm loài sinh vật khác nhau ở
một khu vực tự nhiên. Điều cần được chú ý ở đây là mối quan hệ khác loài,
đặc điểm cấu trúc của quần xã và môi quan hệ giữa quần xã với ngoại cảnh.
Mục đích quan trong của sinh thái học động vật nói chung và sinh tháí
học quần thể chim nói riêng là tìm hiểu các mối quan hệ giữa động vật với các
điều kiện ngoại cảnh và các quy luật vận động của chúng. Đây là những kiến
thức cơ bản và quan trọng để con người có thể điều khiển xu thế phát triển
của quần thể theo hướng có lợi nhất.

Quần thể chim là một nhóm cá thể của cùng một loài sống trong một
khoảng không gian xác định. Như vậy quần thể là hình thức tồn tại của loài
trong điều kiện cụ thể của cảnh quan địa lý. Loài gồm có nhiều quần thể, và
mỗi quần thể có nhiều cá thể của loài họp lại. Các quần thể của các loài khác
nhau bỡi những đặc điểm sinh thái, sinh lý, hình thái di truyền và địa lý phân
bố.
Nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của quần thể;
Nghiên cứu về mật độ và sự sinh trưởng của quần thể;
Thành phần tuổi của quần thể;
Sự phân bố của quần thể. Phân bố các cá thể trong quần thể, phân bố
theo sinh cảnh.
Các nhân tố sinh vật: Mối quan hệ trong quần thể, mối quan hệ ngoài
quần thể, quan hệ các quần thể chim thú rừng, quan hệ Con người với chim
thú rừng, mối quan hệ thức ăn v.v.[5]


16

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần bảo tồn và phát triển bền vững khu hệ chim nước tại Vườn
Quốc gia Bến En, đáp ứng nhu cầu phát triển du lich sinh thái .
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được sự có mặt của một số loài chim nước thường gặp tại
VQG Bến En;
- Xác định được các sinh cảnh chính của các loài chim nước tại VQG
Bến En;

- Xác định được các mối đe dọa đến các loài chim nước và sinh cảnh;
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững các loài chim
nước, đáp ứng hoạt động du lịch sinh thái.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các loài chim nước đang sinh sống tại VQG Bến En và sinh cảnh sống
của chúng. Ngoài ra, trong đề tài này, tôi đã lựa chọn 4 loài sau đây để nghiên
cứu sâu về đặc điểm sinh thái và sinh học.
Cò trắng Trung Quốc (Egretta eulophotes, Swinhoe, 1860)
Cò Bợ (Ardeola bacchus Bonaparte, 1855)
Diệc lửa (Ardea purpurea, Meyen, 1834)
Diệc Xám (Ardea cinerea, Gould, 1843)


17

2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Không gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi khu vực vùng lõi VQG gia
bến En trên địa bàn huyện Như Thanh và Như Xuân.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tháng 7/2012- 3/2013.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu thành phần các loài chim nước và các loài thường
gặp tại VQG Bến En.
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm các dạng sinh cảnh chính của các loài chim
nước tại VQG Bến En;
2.4.3. Xác định diện tích ngập nước theo mùa và ngập nước thường
xuyên có ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của các loài chim nước;
2.4.4. Nghiên cứu đặc điểm về hình thái, mùa sinh sản, nơi làm tổ của
một trong số loài chim nước tại VQG Bến En;

2.4.5. Nghiên cứu các mối đe dọa đến loài, sinh cảnh của chim nước và
hiện trạng quản lý bảo tồn;
2.4.6. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững các loài
chim nước tại VQG Bến En.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Đề tài đã tiến hành thu thập tất cả các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Sau đó tiến hành rà soát, đánh giá và kế thừa có chọn lọc các
thông tin. Các tài liệu thu thập bao gồm:


×