Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nồng độ CYFRA 21 1 và CEA huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát tại ệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

NGUYỄN THU HIỀN

NỒNG ĐỘ CYFRA 21-1 VÀ CEA HUYẾT TƢƠNG
Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI NGUYÊN PHÁT TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

NGUYỄN THU HIỀN

NỒNG ĐỘ CYFRA 21-1 VÀ CEA HUYẾT TƢƠNG
Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI NGUYÊN PHÁT TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 60 72 01 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS PHẠ



KI

IÊN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CA

ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, 2015
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢ


Đ g

gi

hiệ

g Đ i họ
h

ƠN

h gĐ

h

Th i Ng

gi

gi

i

N i

g

h họ


h h
Đ g

h

h

gi



h g h

N i i -H h

họ

i

iệ

g

h

h

g

i h


i

g

T

g

U g

h

ghi
i

h

Ng i Ti

h

h

h-

Gi i h

gi


i

h

g

h

g g

h

Si h h

ệ h

g

T i i

i

ệ h iệ Đ
h h

h



i Th


T

h

h

h h

g

g Th i Ng

h

h gi

Ti

g h i

g

ghiệ

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng bi
Liên - g

h


ố iệ

ọ g

i

ắc nh
hh

c ti p t

n TS. Ph m Kim

ng d n, góp ý, sửa chữa giúp tôi

hoàn thành lu
T i i
ữ g hắ

g ghiệ gi
ọi ặ h

i

g



h


g i
h họ

ghi

Thái Nguyên, 2015

Nguyễn Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



h


DANH

ỤC CHỮ VIẾT TẮT

BN

: Bệnh nhân

CĐU

: Chất chỉ điểm u

CEA


: Carcino- embryonic- antigen ( h g g

CLVT

: Cắt lớp vi tính

CYFRA 21-1

: Cytokeratin fragments 21-1 (mảnh cytokeratin)

Se

: Sensibility (độ nhạy)

Sp

: Speccificity (độ đặc hiệu)

UTBM

: Ung thư biểu mô

UTP

: Ung thư phổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

g h


h i)




ỤC ỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 3
LỜI CẢM N ................................................................................................... 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 5
MỤC LỤC ......................................................................................................... 6
DANH MỤC ẢNG ......................................................................................... 8
DANH MỤC IỂU Đ .................................................................................... 9
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN .................................................................................. 3

1.1. Một số đặc điểm về ung thư phổi............................................................ 3
1.2. Chất chỉ điểm u trong ung thư phổi ...................................................... 19
1.3. Một số nghiên cứu về CEA và CYFRA 21-1 ở bệnh nhân ung thư phổi....... 28
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 29

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 30
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu ............................................................. 33
2.7. Tiêu chu n đánh giá .............................................................................. 34
2.8. Xử lý số liệu .......................................................................................... 36
2.9. Khía cạnh đạo đức của đề tài ................................................................ 36
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 39


3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 39
3.2. N ng độ CEA và CYFRA 21-1 trong huyết tương .............................. 44
3.3. Mối liên quan giữa n ng độ CEA, CYFRA21-1 với đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng........................................................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chƣơng 4

ÀN UẬN.................................................................................... 52

4.1. Về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ................................................ 52
4.2. N ng độ chỉ điểm u CEA CYFRA 21-1 trong huyết tương ................ 62
4.2.1. N ng độ CEA CYFRA 21-1 trong nhóm bệnh và nhóm chứng ..... 62
4.3. Mối liên quan giữa n ng độ CEA và CYFRA21-1 với đặc điểm
lâm sàng và cận lâm sàng.................................................................... 68
4.4. Hạn chế của công trình nghiên cứu....................................................... 74
KẾT UẬN...................................................................................................... 75
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 77
TÀI IỆU THA

KHẢO ...................................................................................

PHỤ ỤC ............................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH

ỤC ẢNG

ảng 2.1. Phân nhóm giai đoạn TNM và dưới nhóm ..................................... 35
ảng 3.1. Phân bố tuổi giới của đối tượng nghiên cứu .................................. 39
ảng 3.2. Phân bố t lệ h t thuốc theo giới trong nhóm ung thư phổi (n=50 ....... 39
ảng 3.3. Vị trí u trên cắt lớp vi tính (n=50 .................................................. 41
ảng 3.4. Đặc điểm khối u và hình ảnh tổn thương đi k m trên cắt lớp vi
tính (n=50) .................................................................................... 42
ảng 3.5. Đánh giá kích thước sự xâm lấn của u (T và di căn hạch v ng (N ....... 43
ảng 3.6. Đánh giá di căn xa (M ................................................................... 43
ảng 3.7. N ng độ CEA CYFRA 21-1 giữa nhóm bệnh và nhóm chứng..... 44
ảng 3.8. Giá trị ngưỡng và diện tích dưới đường cong của CEA,
CYFRA 21 -1 ................................................................................ 46
ảng 3.9. T lệ bệnh nhân tăng n ng độ CEA CYFRA 21-1 theo giá trị ngưỡng......... 46
ảng 3.10. Các chỉ số đặc trưng của CEA CYFRA 21-1 .............................. 47
ảng 3.11. Mối liên quan giữa n ng độ CEA, CYFRA21-1 với triệu
chứng sút cân ................................................................................ 47
ảng 3.12. Mối liên quan giữa CEA, CYFRA21-1 với hội chứng cận ung thư....... 48
ảng 3.13. Mối liên quan n ng độ CEA CYFRA21-1 với vị trí khối u ........ 48
ảng 3.14. Mối liên quan n ng độ CEA CYFRA21-1 với kích thước u ...... 48
ảng 3.15. Mối liên quan n ng độ CEA CYFRA21-1 với typ mô bệnh học ......... 49
ảng 3.16. Mối liên quan giữa n ng độ CEA CYFRA21-1 với nhóm
(T≤2b và nhóm (T>2b ................................................................ 49
ảng 3.17. Mối liên quan giữa n ng độ CEA CYFRA21-1 với nhóm
chưa di căn hạch và di căn hạch ................................................... 50

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa n ng độ CEA CYFRA21-1 với nhóm
chưa di căn xa và di căn xa ........................................................... 50
ảng 3.19. Mối liên quan giữa n ng độ CEA CYFRA21-1 với giai đoạn
≤ IIIa và giai đoạn > IIIa ............................................................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH

ỤC IỂU ĐỒ

iểu đ 3.1. Mức độ h t thuốc ở nhóm UTP (n=39 ...................................... 40
iểu đ 3.2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện của nhóm ung thư phổi
(n=50) ........................................................................................ 40
iểu đ 3.3. Kích thước khối u trên cắt lớp vi tính (n=50 ............................ 41
iểu đ 3.4. Đặc điểm typ mô bệnh học (n=50 ............................................. 42
iểu đ 3.5. Các giai đoạn của ung thư phổi (n=50 ...................................... 44
iểu đ 3.6.

iểu thị đường cong ROC và diện tích dưới đường cong
ROC (AUC của CYFRA21-1 .................................................. 45

iểu đ 3.7.

iểu thị đường cong ROC và diện tích dưới đường cong
ROC (AUC của CEA............................................................... 45

iểu đ 3.8.


iểu thị đường cong ROC và diện tích dưới đường cong
ROC (AUC của CYFRA21-1 và CEA .................................... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư phổi (UTP) nguyên phát là loại ung thư phổ biến nhất và là một
trong các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong số các bệnh mạn tính ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong tương lai UTP v n được đánh giá là một
bệnh khó kiềm chế so với một số nguyên nhân gây tử vong khác như bệnh lý
tim mạch tiêu hóa

. Số ca mới mắc mỗi năm trên toàn cầu tăng trung bình

là 0,5% và t lệ sống trên 5 năm chỉ khoảng 15% đối với bệnh nhân được
ch n đoán ở giai đoạn cuối, nhưng có thể được 70% - 90% đối với bệnh nhân
được ch n đoán và điều trị ở giai đoạn sớm [38], [41]. Do vậy việc tìm hiểu
các phương pháp nhằm ch n đoán sớm và tiên lượng bệnh là mục tiêu hàng
đầu của các nhà khoa học nghiên cứu trong lĩnh vực ung bướu.
Để ch n đoán và tiên lượng ung thư phổi các phương pháp ch n đoán
hình ảnh phương pháp miễn dịch và mô bệnh học luôn được quan tâm và
phát triển không ngừng. Từ chụp X quang phổi thường quy cho hiệu quả ch n
đoán thấp đến nay là phương pháp chụp cắt lớp đa đầu dò dựng hình ảnh
không gian ba chiều đến chụp cắt lớp bằng phát xạ Positron (PET), từ xét

nghiệm mô bệnh bằng phương pháp nhuộm soi thông thường nay là phương
pháp nhuộm hóa mô miễn dịch và công nghệ phân tích gen đã góp phần rất
lớn trong ch n đoán và tiên lượng bệnh. C ng với đó những nghiên cứu trong
lĩnh vực hóa sinh của tế bào ung thư đã phát hiện một số chất đặc trưng do tế
bào ung thư sản xuất ra, được gọi là chất “chỉ điểm u” như: αFP trong ung thư
gan CEA trong ung thư đại tràng PSA trong ung thư tuyến tiền liệt

Sự phát

triển của ngành hóa sinh đã gi p xác định n ng độ của các chỉ điểm u ngay từ
khi n ng độ của ch ng ở trong máu còn rất thấp vì vậy việc xác định n ng độ
chất chỉ điểm u được cho là một trong các xét nghiệm có giá trị định hướng
ch n đoán sớm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Trong UTP có một số chất chỉ điểm u như CYFRA21-1, CEA, NSE,
TPS, SCC CA125 Pro GRP.. nhưng có 2 chất chỉ điểm u được quan tâm
nhiều nhất trong hỗ trợ ch n đoán, theo d i điều trị UTP là CYFRA21-1 và
CEA [1], [36], [47], [53].
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu
đánh giá cao vai trò chất chỉ điểm u trong ch n đoán và tiên lượng UTP như
nghiên cứu của Cendre S (2011), Okamura K (2013), Szturmowicz M (2014),
Nguyễn Hải Anh (2007), Lê Ngọc H ng (2011), Nguyễn Thị Kim Oanh
(2014), Hoàng Thị Minh (2015) [1], [12], [19], [20], [33], [53], [65] .
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong vài năm gần đây đã
tiến hành triển khai các xét nghiệm định lượng n ng độ chất chỉ điểm u của

các loại ung thư trong đó có ung thư phổi. Nhằm tìm hiểu sự biến đổi n ng độ
của chất chỉ điểm u trong UTP ch ng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nồng độ
CYFRA 21-1 và CEA huyết tƣơng ở bệnh nhân ung thƣ phổi nguyên phát
tại ệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên" với hai mục tiêu sau:
1
h

ị h

hổi g

g
h

2. Phân tích
i

g

FRA 21-1 và CEA h
i ệ h iệ Đ

ối i

giữ
g

ối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


h

T
g
g ghi

g

gở ệ h h

g

g Thái Nguyên.
FRA 21-1

EA

i ặ

.




3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1.


ột số đặc điểm về ung thƣ phổi
Ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến sự phân chia tế bào một

cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng
cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn)
theo hệ thống mạch máu bạch huyết [7]. Hiện nay có khoảng hơn 200 loại
ung thư khác nhau trên cơ thể người trong đó ung thư phổi là một trong
những loại ung thư có tỉ lệ mắc và tử vong cao nhất đặc biệt là ở các nước
đang phát triển [40], [60].
Ung thư phế quản hay ung thư phổi (UTP là bệnh ác tính mà tế bào ung
thư được phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản phế nang hoặc từ các
tuyến của phế quản [5].
Ung thư phổi được chia làm 2 nhóm chính dựa theo kiểu tế bào: ung thư
phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer: SCLC và ung thư phổi không tế bào
nhỏ (non- SCLC: NSCLC). UTP tế bào nhỏ chiếm khoảng 10- 15% ung thư
phổi và khác biệt về sinh học với UTP không tế bào nhỏ bởi sự hiện diện của
nội tiết tố thần kinh và tốc độ phát triển nhanh của khối u.
1.1.1. Dịch tễ học ung thư phổi
*T hh h

g h

hổi

h gi i

Ung thư phổi được mô tả lần đầu tiên vào năm 1850 khi đó UTP là một
bệnh rất hiếm gặp. Năm 1878 UTP chỉ chiếm khoảng 1% trong tổng số ung
thư qua mổ tử thi tại Viện giải ph u bệnh Dresden ở Đức. Năm 1910 Alton
Ochner (Đại học Washington ghi nhận một trường hợp UTP qua mổ tử thi

17 năm sau ghi nhận trường hợp thứ 2 tại bệnh viện Charity ở New Orleans
(Mỹ 6 tháng sau đó thêm 8 trường hợp khác tất cả đều là nam giới nghiện
thuốc lá khi đó tác giả gọi đây là một bệnh dịch. Năm 1985 ước tính có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
khoảng 921.000 trường hợp tử vong trên toàn thế giới do UTP đã tăng 17% so
với năm 1980 [5].
Năm 2008 trên thế giới có 1 61 triệu người mắc mới UTP (chiếm 12 7%
tổng số mắc ung thư và làm tử vong 1 38 triệu người (chiếm 18 2% tổng số
tử vong do ung thư [40]. So với năm 2002 số bệnh nhân được ch n đoán
UTP trong năm đã tăng thêm 260.000 người [56]. Các nước khu vực Đông Âu
là các nước có tỉ lệ mắc mới UTP cao nhất ở nam giới (56 5/100.000 dân trong
khi đó thì tại ắc Mỹ có tỉ lệ mắc mới UTP tại nữ giới cao nhất (35 8/100.000
dân). Tỉ lệ mắc UTP tại Đông Nam Á năm 2008 là 29 6/100.000 dân ở nam và
11 9/100.000 dân ở nữ [40].
Đến năm 2012 trên toàn thế giới có 1.825.000 trường hợp mắc UTP với
1.590.000 trường hợp tử vong; trong đó con số này ở các nước kém phát triển
(1.066.000 trường hợp mắc 960.000 tử vong cao hơn các nước phát triển
(758.000 mắc và 626.000 tử vong [41]. UTP v n là loại ung thư phổ biến ở
nam giới với tỉ lệ mắc mới cao nhất ở v ng Trung Âu và Đông Âu
(53.5/100.000 nam giới hiệu chỉnh theo tuổi tỉ lệ mắc mới UTP ở nam giới
v ng Trung Phi và Tây Phi thấp chỉ chiếm (2 0 và 1 7/100.000 nam giới theo
thứ tự hiệu chỉnh theo tuổi [41]. Tỉ lệ mắc mới UTP ở nữ giới cao nhất tại
v ng

ắc Mỹ (33.8/100.000 nữ giới


tiếp theo là v ng

ắc Âu với

23 7/100.00 nữ giới tỉ lệ này thấp ở các v ng Trung Phi và Tây Phi [41].
Theo công bố của Hiệp hội Ung thư Mỹ năm 2015 số trường hợp ung thư
phổi mới mắc là 221.200 và số tử vong là 158.040 trường hợp [19].
* Tình hình

g h

hổi ở Việ N

Tại Việt Nam UTP cũng có bệnh suất cao và chiều hướng gia tăng. Giai
đoạn 1967 - 1971, tại Hà Nội ung thư phổi chiếm 5 9% tổng số ung thư năm
1993 là 15,8/100.000 dân, giai đoạn 1991 – 1995 t lệ này đã tăng lên là
34,9/100.000 dân. UTP hay gặp nhất ở nam giới chiếm 21 9% ung thư các
loại tuy nhiên ở nữ giới UTP cũng chiếm 7 1% đứng hàng thứ 3 tổng số ung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
thư [5]. Tại Tp. H Chí Minh theo Vũ Văn Vũ và cộng sự giai đoạn 19951997 UTP chiếm 16 5% tổng số ung thư ở nam đứng hàng thứ 2 sau ung thư
gan ở nữ ung thư phổi đứng hàng thứ 6 chiếm t lệ 5 4% [7].
Năm 2000 ước tính cả nước có 36.201 nam 32.786 nữ bị UTP mỗi năm
sẽ có thêm 6.905 ca mắc mới. Trong 1 nghiên cứu thấy 62 55% bệnh nhân khi
vào viện không còn khả năng ph u thuật [5].

Theo số liệu của U ban ghi nhận ung thư Việt Nam trong 5 năm đầu
của thế k XXI thì UTP đứng hàng đầu trong các loại ung thư ở Việt Nam.
Giai đoạn 2001-2004 trung bình mỗi năm ước tính ở Việt Nam có tối thiểu
171000 ca UTP mới mắc trong đó 12900 ca là nam và 4100 ca là nữ.Tỉ lệ thô
cho 100.000 dân là 33 0 ở nam và 10 2 ở nữ [1].
Trong năm 2008 Việt Nam có 20.659 ca mắc UTP và tỉ lệ mắc UTP
chu n theo tuổi là 37 6/100.000 ở nam và 16 4/100.000 ở nữ [40].
Tại Hội nghị khoa học Hô hấp toàn quốc năm 2015 số liệu thống kê ung
thư phổi mới mắc ở Việt Nam năm 2012 là 21.865 trường hợp trong đó nam
16.082 trường hợp nữ 5.783 trường hợp t lệ tử vong 19 56%.
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh ung thư phổi
Từ năm 1950 lần đầu tiên người ta đã chứng minh mối liên quan giữa UTP
với thuốc lá và nhận thấy rằng 80% các UTP liên quan với yếu tố môi trường
chế độ ăn uống khói thuốc lá sự nhiễm độc nước không khí điều kiện lao
động. Nếu có nhiều yếu tố phối hợp thì nguy cơ mắc UTP càng cao [74], trong
đó h t thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ phổ biến nhất [76], [78].
* Th ố
Thuốc lá chứa hơn 4.000 loại hoá chất, 200 loại có hại cho sức khoẻ,
khoảng hơn 60 chất chứa vòng Hydrocarbon thơm như: 3 - 4 Benzopyren, các
d n xuất Hydrocarbon đa vòng có khí Nitơ Aldehyt Nitrosamin Ceton có
tính chất gây ung thư [3], [29]. Hàng năm thuốc lá giết hại khoảng 3000.000
người trên thế giới. Những người hút thuốc có tuổi thọ trung bình ngắn hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
người không hút thuốc 5-8 năm và làm tăng t lệ tử vong 30 – 80 %, chủ yếu
do mắc bệnh UTP, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh tim mạch [3].

H t thuốc lá được coi là yếu tố nguy cơ chính gây nên UTP khoảng 90%
trong số 660.000 ca được ch n đoán UTP trên thế giới có h t thuốc lá.
Khoảng 87% UTP được nghĩ là do h t thuốc lá hoặc phơi nhiễm khói thuốc lá
thụ động. Mức độ tăng nguy cơ phụ thuộc vào: tuổi bắt đầu h t (h t càng sớm
nguy cơ càng cao số bao - năm (càng lớn nguy cơ càng cao thời gian h t
càng dài (nguy cơ mắc bệnh càng lớn h t thuốc nguy cơ UTP cao gấp 10 lần
so với người không h t thuốc [3]. Theo Kthryn E. (2000 những người h t
thuốc lá 01 bao/ngày trong 40 năm có nguy cơ bị UTP cao hơn người h t 02
bao/ngày trong 20 năm [75]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngay cả những
người không trực tiếp h t thuốc lá nhưng thường xuyên tiếp x c với người h t
thuốc (h t thuốc lá thụ động cũng có nguy cơ UTP rất cao [3].
*Ô hiễ

i

g

Các nghiên cứu đã chứng minh nguyên nhân phát sinh ung thư là các
chất thải công nghiệp các bụi Amiante

erylli khi bị hít vào phổi hoặc

Arsenic trong ngu n nước ô nhiễm làm tăng khả năng mắc UTP đặc biệt là
ung thư màng phổi. Công nhân khai thác hoặc tiếp x c thường xuyên với
Amiante có nguy cơ bị UTP cao gấp 7 lần so với người không tiếp x c [4].
i

*

h


ức xạ ion hóa có thể gây ung thư ở hầu hết các cơ quan trong đó có
UTP. Ngày nay người ta đã thừa nhận rằng UTP ở thợ mỏ v ng Joachimstal
(Tiệp Khắc và Schneeberg (Đức quan sát được từ thập kỉ 60 có căn nguyên
bởi quặng Uranit phóng xạ có trong các mỏ đó [5]


i

Gen p53

Gen p53 nằm trên cành ngắn của nhiễm sắc thể 17. Gen này được mã hóa
để tổng hợp protein p53 protein này nằm trong nhân tế bào với hàm lượng ít.
Gen p53 được coi là có vai trò điều hòa và kiểm tra phân chia của tế bào. Khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
AND của tế bào bị tổn thương gen này sẽ ngăn cản tế bào không phân chia
để có thời gian tế bào sửa chữa AND hoặc khi không sửa chữa được thì th c
đ y tế bào chết theo chương trình.
Những tế bào ung thư phân chia liên tục và không có hiện tượng chết
theo chương trình. ằng thực nghiệm người ta đã chứng minh được rằng các
enzopyren có trong khói thuốc lá đã gây nên sự biến đổi ở gen này. Khi gen
p53 bị đột biến thì một protein p53 bất thường được tạo thành và cơ thể sẽ
sinh kháng thể chống lại. ệnh nhân UTP xuất hiện kháng thể kháng protein
p53 tương đối sớm [5].
*


ệ hở h

hổi

Chấn thương xơ sẹo ở phổi lao phổi có thể phối hợp với ung thư. Đã có
một số nghiên cứu ghi nhận mối liên quan giữa ung thư phổi với xơ phổi kẽ
lan tỏa xơ cứng bì [5].
* h

ố g

Chế độ ăn có ít rau có thể làm tăng khả năng nhiễm UTP nếu có phơi
nhiễm khói thuốc lá. Ngày nay có nhiều nghiên cứu chỉ ra chế độ ăn nhiều rau và
hoa quả có thể bảo vệ con người chống ung thư trong đó có ung thư phổi [4].
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng của ung thư phổi nguyên phát
* T iệ

h

g

g

+ Ho: Là triệu chứng hay gặp ho khan hoặc ho có đờm kéo dài cũng là
triệu chứng của nhiều bệnh về phổi (viêm phế quản viêm phổi lao phổi
nên bệnh nhân và thầy thuốc không chuyên khoa dễ bỏ qua. Trong nghiên cứu
của tác giả Chu Thị Hạnh thì t lệ ho trên các bệnh nhân UTP không tế bào
nhỏ là 75% [11] tác giả Nguyễn Minh Hải thì t lệ bệnh nhân UTP vào viện
có triệu chứng ho khan chiếm 93 6% [9].

+ Ho máu: Thường số lượng ít l n với đờm thành dạng dây máu màu đỏ
hoặc hơi đen hoặc đôi khi chỉ khạc đơn thuần máu. Đây là dấu hiệu báo động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
phải soi phế quản và làm các thăm dò khác để tìm UTP kể cả khi phim chụp
Xquang phổi hoặc chụp CLVT phổi bình thường. Nếu soi phế quản ống mềm
bình thường cũng cần tiếp tục theo d i trong những tháng tiếp theo nhất là
người h t thuốc hoặc khi có các yếu tố nguy cơ khác. T lệ gặp thường từ
10% - 20%, nghiên cứu của Nguyễn Minh Hải (2014) gặp ho máu là 16 6%
Chu Thị Hạnh (2014) gặp ho máu là 18% [9], [11].
+ Đau ngực: Đau thường ở vị trí tương ứng với khối u dưới nhiều
hình thức như cảm giác căng tức nặng ngực có khi đau giống như đau
thần kinh liên sườn dễ ch n đoán nhầm và điều trị như đau thần kinh liên
sườn. Đau ngực còn thể hiện là dấu hiệu di căn của ung thư vào xương
sườn cột sống. Những trường hợp u xâm lấn thành ngực xương sườn
trung thất thường đau trầm trọng dai d ng. Nghiên cứu của Nguyễn
Quang Đợi (2008 đau ngực gặp 86,8% bệnh nhân UTP ; Chu Thị Hạnh
(2014 đau ngực chiếm t lệ 63% [6], [11].
+ Khó thở: Thường tăng dần. Các nguyên nhân gây khó thở ở bệnh nhân
UTP bao g m: u gây tắc nghẽn khí quản phế quản gốc do tràn dịch màng
phổi tràn dịch màng ngoài tim hoặc có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính k m
theo.... Nguyễn Minh Hải (2014 khó thở chiếm 39 6%; Chu Thị Hạnh (2014
là 21% [9], [11].
+ Hội chứng nhiễm tr ng phế quản- phổi cấp: Viêm phổi áp xe phổi có
thể xuất hiện sau chỗ hẹp phế quản do u ch n ép bệnh nhân thường có sốt
đau ngực ho khạc đờm khám lâm sàng thấy hội chứng đông đặc. Chụp

Xquang có hình ảnh viêm phổi xét nghiệm thấy máu lắng tăng bạch cầu
tăng. Với đặc điểm này UTP đôi khi chỉ được ch n đoán là viêm phổi th y
hoặc áp xe phổi trong lần đầu đến khám bệnh.
* T iệ

h

g

h

Mệt mỏi ăn kém s t cân mà không r nguyên nhân. Mệt mỏi là triệu
chứng có thể gặp ở hầu hết các bệnh nhân (93 6% s t cân gặp khoảng 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
70% các trường hợp và sốt có thể gặp khoảng 18 2 - 30 5% các trường hợp
[9], [11]. Các triệu chứng này thường biểu hiện r rệt hơn khi bệnh nhân ở
giai đoạn muộn đây còn là nguyên nhân khiến một số bệnh nhân đến khám
bệnh. Tuy nhiên nếu dựa vào các triệu chứng này thì sẽ có ch n đoán nhầm
giữa UTP và bệnh phổi lành tính.
* T iệ

h

g h

h


+ Hội chứng ba giảm: Là hội chứng thường gặp chiếm t lệ 20%-30%
trong UTP. Hội chứng ba giảm phần lớn do có dịch khoang màng phổi bởi
tình trạng di căn đến màng phổi hình ảnh trên phim Xquang phổi có đám mờ
đ ng đều mất góc sườn hoành tuy nhiên hôi chứng này còn thấy do xẹp phổi
u phổi lớn khi đó chọc dò khoang màng phổi không có dịch. Những trường
hợp có hội chứng ba giảm r chiếm gần hết một phổi nhưng hình tim không
bị đ y lệch không tương xứng về lâm sàng và Xquang mức độ tràn dịch
màng phổi chọc dò khoang màng phổi có thể lấy được dịch nhưng không
nhiều. Trong trường hợp này phải nghĩ đến tràn dịch màng phổi phối hợp với
xẹp phổi do khối u. Nên chọc tháo dịch một lượng cần thiết, sau đó chụp lại
hai tư thế th ng và nghiêng. Chụp cắt lớp vi tính l ng ngực để gi p xác định
kích thước khối u xâm nhập của ung thư đối với các tạng xung quanh.
+ Hội chứng đông đặc: Biểu hiện ở một v ng phổi do khối u phát triển
gây kết đặc nhu mô phổi. Hội chứng đông đặc phối hợp với sốt kéo dài ho ra
máu đau ngực rất dễ nhầm với viêm phổi.
* T iệ

h

g

g h

g

i h

+ Tràn dịch màng phổi màng tim: Do khối u di căn hoặc xâm lấn trực
tiếp. Dịch thường là màu đỏ máu số lượng nhiều tái phát nhanh. Hiệu quả

ch n đoán bằng xét nghiệm tế bào dịch màng phổi qua một lần chọc h t
khoảng 60% và tăng lên 85% với 3 lần chọc h t [18].
+ Hội chứng ch n ép tĩnh mạch chủ trên: iểu hiện nhức đầu khó ngủ
làm việc trí óc chóng mệt tím mặt ph áo khoác tĩnh mạch cổ nổi to. Tuần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
hoàn bàng hệ r ở ngực r hơn khi người bệnh hít sâu và nín thở do tăng áp
lực trong l ng ngực. Hội chứng ch n ép tĩnh mạch chủ trên gặp trong trường
hợp khối u th y trên phổi phải xâm lấn trực tiếp vào tĩnh mạch chủ trên hoặc
các hạch di căn ở trung thất bên phải đ ép vào tĩnh mạch chủ. Theo Nguyễn
Quang Đợi hội chứng này chiếm t lệ nhỏ (4 1% [6].
+ Ch n ép thần kinh: Ch n ép thần kinh quặt ngược X trên lâm sàng với
các biểu hiện như khàn tiếng giọng đôi tăng dần đến khi bệnh nhân không nói
thành tiếng. Hội chứng Pancoast- Tobias do ch n ép thần kinh cánh tay gây
đau lan ra mặt trong cánh tay rối loạn cảm giác. Hội chứng Claude - Bernard
- Horner do ch n ép dây thần kinh giao cảm cổ biểu hiện đ ng tử co nhỏ khe
mắt hẹp nhãn cầu l m gò má đỏ bên tổn thương.
+ Ch n ép thực quản: Khi thực quản bị khối u phế quản xâm lấn bệnh nhân
có biểu hiện như khó nuốt nuốt đau và cảm giác vướng khi ăn. Chu Thị Hạnh
(2014) gặp t lệ nuốt ngẹn 1% Đoàn Thị Phương Lan (2014) là 3% [11], [18].
* T iệ

h

g i


g h

Ung thư phổi có thể di căn đến tất cả các cơ quan trong cơ thể nhưng
hay gặp nhất là phổi bên đối diện xương não hạch ngoại vi... Nguyễn Quang
Đợi (2008 gặp di căn tại phổi (14% xương (3 3% não (2 5% gan (8 3%
hạch thượng đòn (10 7% [6]. Chu Thị Hạnh (2014 có 53% N trong nghiên
cứu có tổn thương đã di căn, trong đó di căn tại phổi 18% xương 17% não
12% gan 4% tuyến thượng thận 3%[11]. Để phát hiện sớm di căn tới các cơ
quan khác cần sử dụng các kỹ thuật phát hiện như siêu âm CLVT, chụp cộng
hưởng từ (MRI PET/CT

Một vài đặc điểm lâm sàng do di căn:

- Khi di căn vào não bệnh nhân thường đau đầu mờ mắt bu n nôn ý
thức lơ mơ

phát hiện thường dựa vào MRI sọ não.

- Khi di căn gan bệnh nhân có đau v ng gan đầy chướng bụng có thể có
dịch cổ chướng siêu âm ổ bụng phát hiện có khối u di căn gan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
- Di căn xương thường là cột sống xương sườn:

ệnh nhân rất đau cột


sông tê chân không đi lại được hoặc liệt hai chi dưới
- Di căn hạch thường là hạch thượng đòn khám lâm sàng có thể phát
hiện được: Hạch to nhỏ nhưng có mật độ chắc di động kém do dính với tổ
chức bên dưới hạch và tổ chức dưới da ấn đau.
*

h i h

g

g h

Là sự tác động gián tiếp của khối u tới cơ thể không liên quan tới vị trí
kích thước hoặc di căn của khối u. Cơ chế của hội chứng cận u là do khối u tiết
ra các chất có hoạt tính sinh học mà bản chất là các polypeptid có tác dung
giống các hormone. Một số các chất nói trên tác động tới các cơ quan trong cơ
thể gây ra các triệu chứng lâm sàng của hội chứng cận ung thư. iểu hiện của
hội chứng cận ung thư là tình trạng tăng canxi huyết tăng hormone chống bài
niệu quá phát xương khớp thiếu máu ... Nghiên cứu của Trần Hoàng
Thành(2007 hội chứng cận ung thư gặp ở 19 47% bệnh nhân UTP [27].
Một số hội chứng cận ung thư thường gặp trên lâm sàng:
- Hội chứng nội tiết chuyển hóa (hội chứng Cushing v to ở nam giới.. .
- Hội chứng cận ung thư tổ chức liên kết xương khớp
- Hội chứng Pierre - Marie: bệnh nhân đau khớp cổ chân ống c ng chân
có ngón tay d i trống móng tay khum.
- iểu hiện hội chứng cận ung thư về da: tăng sừng hóa da biến đổi sắc tố da.
- iểu hiện hội chứng cận ung thư huyết học: ệnh nhân có tăng bạch cầu
N E giảm hoặc tăng tiểu cầu giảm h ng cầu
Theo nghiên cứu của tác giả Chu Thị Hạnh (2014) Pierre- Marrie chiếm
4% v to ở nam giới chiếm 1%. Nguyễn Quang Đợi (2008 Pierr-Marrie

chiếm 10 7% đau xương khớp 17,4% [6], [11].
1.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng
*X quang hổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
X quang phổi là phương pháp ch n đoán hình ảnh cơ bản đầu tiên phát
hiện UTP. X quang qui ước thường được chụp 2 tư thế th ng trước sau và
nghiêng phải hoặc trái khi cần thiết có thể chụp thêm các tư thế chếch phải
hoặc trái trước 450 - 600 để phân biệt tim và động mạch chủ ngực [17].
X Quang phổi là một xét nghiệm cơ bản gi p ích cho ch n đoán bệnh
UTP. Tuy nhiên chụp X Quang chỉ có giá trị gợi ý chứ không có giá trị ch n
đoán xác định. Theo Đ ng Khắc Hưng (1995 chụp X Quang phổi có giá trị
hướng đến ch n đoán với độ nhạy 89% và độ đặc hiệu 96% [14].
iểu hiện trên Xquang của UTP rất đa dạng: đám mờ ở phổi bờ không
đều đông đặc phế nang rốn phổi to hình ảnh xẹp phổi một phân th y hay một
th y hình ảnh tràn dịch màng phổi xâm lấn phá hủy xương sườn [5], [17].
Theo Nguyễn Hải Anh (2007) bệnh nhân UTP có đặc điểm Xquang như đám
mờ 24,8%, xẹp phổi 16%, tràn dịch màng phổi 23,2% hủy xương sườn 1,6% [1].
*H h

h ắ

i í h

Chụp CLVT có thể phát hiện được những tổn thương u có kích thước
nhỏ mà Xquang phổi không phát hiện được. Chụp CLVT xác định được vị trí

mật độ cấu tr c khối u cũng như xác định sự xâm lấn di căn của ung thư vào
trung thất thành ngực và màng phổi góp phần xác định giai đoạn của tổn
thương theo hệ thống phân loại TNM gi p cho việc chỉ định các phương pháp
điều trị thích hợp.
Chụp CLVT với lát cắt rất mỏng có thể phát hiện được khối u có kích
thước 0 5 cm. Với khối u có kích thước <2cm việc phát hiện qua chụp CLVT
có độ nhạy rất cao nhưng độ đặc hiệu lại không cao [26]. Hình ảnh thường
gặp của khối u là khối dạng tròn đơn độc kích thước thường lớn hơn 3cm có
khi tới 10cm hoặc khối u chiếm hết cả th y phổi. Nếu khối u có hình ảnh một
khối mờ hình tròn trái xoan sáng ở giữa và đường viền của bóng sáng nham
nhở là dấu hiệu của hoại tử lòng u. Hình ảnh ác tính của khối u: bờ khối u
thường đa cung có tua gai bên trong khối u thuần nhất cũng có thể gặp khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
u có phá hủy thành hang với đặc điểm là hang lệch tâm bờ trong g ghề kh c
khu u. Khối u ác tính ít khi có vôi hóa nếu có thường là vôi hóa lệch tâm.
Một số nghiên cứu đã cho thấy UTP phải gặp nhiều hơn ở phổi trái. Theo
tác giả C Xuân Thanh khi nghiên cứu ở bệnh nhân UTP trên 60 tuổi cho thấy
tỉ lệ bệnh nhân có khối u ở phổi phải chiếm 54 3% so với 44 3% có khối u ở
phổi trái [26]. Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương và Trần Quốc H ng thì tỉ lệ
gặp ở phổi phải là 61 5% so với 38 5% [23], tác giả Trần Đăng Khoa với
62 8% bệnh nhân có tổn thương phổi phải [16].
Hầu hết khối u ở dạng đơn độc (82 1% và có kích thước lớn hơn 3 cm
(95,7%) [26]. Thông thường nhóm khối u có kích thước từ 3 - 6 cm chiếm t
lệ cao nhất (52 5% tiếp đó là đến nhóm khối u có kích thước trên 6 cm và
nhóm khối u có kích thước dưới 3 cm chiếm t lệ thấp nhất [16]. Hay theo tác

giả Đặng Văn Khoa thì 2 1% bệnh nhân nghiên cứu có khối u kích thước dưới
3cm 47 9% có kích thước từ 3 - 6 cm và 50% có kích thước trên 6 cm [15].
ờ khối u cũng là một đặc điểm quan trọng phân biệt với bệnh phổi lành tính.
Đa số bờ khối u có hình đa cung tua gai (71 2% [16] hay trong nghiên cứu
của tác giả C Xuân Thanh cho thấy chỉ có 18 6% khối u có bờ nhẵn [26].
Hình ảnh hạch rốn phổi c ng bên hay hạch trung thất cũng gặp với t lệ cao
trên phim CLVT (35,7% và 47,9%) [26].
Một vài hình ảnh khác của khối UTP như: xẹp phổi viêm phổi tràn dịch
màng phổi khối u trung thất xâm lấn màng phổi xâm lấn thành ngực xâm
lấn trung thất [5], [17].
Chụp CLVT rất có giá trị trong phân biệt giữa u phổi với v ng phổi xẹp
xung quanh do u gây ra. Sau tiêm thuốc cản quang v ng phổi xẹp có t trọng
cao hơn do ngấm thuốc cản quang hơn u nguyên phát. Tuy nhiên rất khó xác
định ranh giới và phân biệt được u với v ng phổi xẹp hoặc viêm trong những
trường hợp u nhỏ nằm trong lòng phế quản [17].
*N i

i h

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Là kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trong ch n đoán và điều trị UTP. Hình
ảnh UTP khi soi phế quản thường gặp là thâm nhiễm niêm mạc (13-42%), u
s i trong lòng phế quản (22-55% bít tắc lòng phế quản (9,5% cựa phế quản
nề giãn rộng (5,02-52,53%), u l i vào trong lòng phế quản(3 86%) [6], [11].
Thông qua nội soi phế quản có thể lấy bệnh ph m làm xét nghiệm ch n

đoán bằng các kỹ thuật như: sinh thiết phế quản sinh thiết xuyên thành phế
quản chải rửa phế quản...
Hiện nay đã có thêm một số phương pháp nội soi phế quản mới hiện đại
hơn để phục vụ cho ch n đoán và điều trị như: nội soi phế quản huỳnh quang
nội soi phế quản định vị điện từ nội soi siêu âm [18].
* hụ

gh ở g ừh

h

(Magnetic Resonance Imaging- MRI)

Chụp cộng hưởng từ chỉ định khi nghi ngờ di căn xa tổn thương ở đỉnh
phổi ống sống thành ngực hay mạch máu lớn có độ nhạy và độ đặc hiệu cao
hơn chụp CLVT ngực. Một số nghiên cứu cho thấy MRI không tỏ ra vượt trội
hơn chụp CLVT trong việc đánh giá đường kính khối u trung tâm và thua
kém chụp CLVT khi xác định những khối u ngoại vi [5].
* hụ



i

(PET: Positron Emission Tomography)

PET Scan với đ ng vị phóng xạ 18- Fluorodeoxyglucose (FDG là kỹ
thuật mới để đánh gía giai đoạn ung thư phế quản nguyên phát và những u ác
tính khác có khả năng nhận biết được những khối u những hạch di căn sớm.
Một số nghiên cứu cho thấy PET có độ nhạy 95% trong ch n đoán ung thư

phổi loại tế bào không nhỏ với những khối u có đường kính trên 3cm với
những tổn thương <1cm PET có độ nhạy thấp hơn [36].
Mặc d có nhiều ưu việt song PET v n còn những hạn chế cần phải lưu ý
trong trường hợp bệnh nhân có đái tháo đường và khi nghi ngờ có ung thư phổi
di căn não rất khó nhận định vì tế bào não bắt FDG cao hơn các nơi khác [5].
1.1.5. Phân loại ung thư phổi
* h

i

g h

hổi he

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ệ h



15
Năm 1924 khi UTP là một bệnh phổ biến Marchesani đề xuất cách phân
loại UTP g m 4 nhóm mô bệnh: UT M v y UT M tuyến UT M tế bào nhỏ
không biệt hóa và UT M tế bào lớn không biệt hóa. Sau này Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO mở rộng thành phân loại mô bệnh học ung thư phổi năm 1967 sau
lần sửa đổi năm 1981 c ng với sự phát triến của y học phân tử kỹ thuật hóa mô
miễn dịch đến năm 1999 WHO đưa ra phân loại và danh pháp các typ mô bệnh
học UTP thêm vào mức độ biệt hóa của tế bào các biến thể mới gi p cho các
bác sĩ lâm sàng lựa chọn phương pháp điều trị có hiệu quả [5], [18].
Theo phân loại mô bệnh học của WHO 1999 các tổn thương UTP được

chia thành các týp và biến thể như sau [5].
+ Ung thư biểu mô vảy: Chiếm 25-30% phần lớn gặp ở nam giới, có liên
quan đến h t thuốc lá. Tế bào có kích thước lớn hình tròn hay đa diện bào
tương rộng ưa toan hay ưa kiềm nhẹ nhân to nhỏ không đều màng nhân dày
chất nhiễm sắc thô hạt nhân to và r có thể thấy hình nhân quái nhân chia
không điển hình. Các tế bào u cho thấy sự sừng hóa và hoặc các cầu nối gian
bào xâm nhập sâu và phá hủy nhu mô.
Các biến thể: Dạng nh , tế bào sáng, tế bào nhỏ, tế bào dạng đáy.
+ Ung thư biểu mô tuyến: Chiếm khoảng 50% thường khu tr ở ngoại
vi của phổi. Các tế bào u gợi lại cấu tr c tuyến tế bào hình vuông trụ hay
dạng trụ nhân tế bào có xu hướng lêch về đáy chất nhiễm sắc mịn ít nhân
chia và có sản sinh chất nhày các tế bào u có thể tạo thành các m u nh
ch m nang tiểu phế quản phế nang xâm nhập và phá hủy nhu mô phổi.
Nhuộm hóa mô miễn dịch các tế bào dương tính với CK7 âm tính với CK20.
Các biến thể: Dạng nang dạng nh

tiểu phế quản phế nang.

+ Ung thư biểu mô tế bào nhỏ: Chiếm khoảng 15 - 20 %, là u được cấu
tạo bởi những tế bào có kích thước nhỏ không biệt hóa mất tính chất kết dính
đứng thành đám lỏng lẻo hoặc riêng lẻ rải rác. Khối u thường ở trung tâm khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
năng di căn sớm và lan rộng nhất là vào trung thất. Nhuộm hóa mô miễn dịch
dương tính với các dấu ấn biểu mô (CK và đặc biệt dấu ấn thần kinh nội tiết.
iến thể: Ung thư biểu mô tế bào nhỏ phối hợp.

+ Ung thư biểu mô tế bào lớn: Nhân to hạt nhân nổi r và một lượng bào
tương vừa phải không có tiết hế nhày và cầu nối gian bào tập trung thành
đám đôi khi xuất hiện hoại tử trung tâm. Chiếm khoảng 10- 15% khối u
thường khu tr ở ngoại vi phổi.
iến thể: UT M tế bào lớn thần kinh nội tiết UT M tế bào dạng đáy
UTBM tế bào sáng.
+ Ung thư biểu mô tuyến- vảy: Chiếm tỉ lệ khoảng 20% là loại ung thư
biểu mô có các thành phần của ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô
v y. Tiến triển lâm sàng như ung thư biểu mô dạng tuyến.
+ U carcinoid
iến thể: U carcinoid điển hình u carcinoid không điển hình.
+ Ung thư biểu mô không xếp loại
* h

i gi i

g h

hổi theo TNM

Hệ thống quốc tế phân loại UTP được đề xuất bởi Clifton Mountain đã
được Hiệp hội kiểm soát ung thư quốc tế (UICC) và Liên Ủy ban ung thư Hoa
Kỳ (AJCC thông qua năm 1974. Với các tiêu chí đánh giá đơn giản (T:
Tumor, N: Node, M: Metastasis), sự ra đời của bảng phân loại giai đoạn UTP
đã gi p các nhà lâm sàng nhanh chóng đưa ra những phương pháp điều trị
phù hợp cũng như tiên lượng tình trạng bệnh. Năm 1985 AJCC UICC các
nhà khoa học Đức và Nhật Bản đã đề xuất đánh giá lại hệ thống xếp giai đoạn
quốc tế cho UTP dựa trên phân tích 3.753 BN [72]. Trong phân loại này, xuất
hiện thêm phân nhóm T4 và N3.
Năm 1997 bảng phân loại giai đoạn UTP được sửa đổi dựa trên dữ liệu

của 5.319 BN UTP nguyên phát điều trị tại trung tâm ung thư Anderson từ
1975 đến 1988 [72].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×