Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Kinh tế tài nguyên môi trường Chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137 KB, 14 trang )

Chủ đề:

CHẤT THẢI RẮN
Môn: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường.


Mục Lục


1 KHÁI QUÁT VỀ CHẤT THẢI RẮN:
1.1 Chất thải là gì?
Chất thải là bất kỳ loại vật liệu nào mà cá nhân không còn dùng nữa, hoặc chúng không
còn tác dụng gì nữa với cá nhân đó, chúng cũng không còn tác dụng gì trong bất cứ hoạt
động nào cho sản xuất hoặc dịch vụ .

1.2 Chất thải rắn là gì?
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hàng ngày hoặc các hoạt động khác. Ví dụ: giấy báo, rác sân vườn, đồ đạc
đã sử dụng, bì nhựa, rác sinh hoạt và bất cứ những gì mà con người loại ra môi trường.

1.3 Nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn có nhiều nguồn khác nhau. Chúng bao gồm tất cả rác thải mà con người
thải ra môi trường ở nhiều nơi khác nhau như từ hộ gia đình, trường học, bệnh viện,
chợ…

1.4 Các loại chất thải rắn
Nói chung, rác thải có thể được chia thành 3 loại chính: rác phân hủy sinh học, rác
không phân hủy sinh học và rác tái chế. Phân loại rác tại nguồn là một trong những bước
quan trọng nhất cho việc xử lý rác thải.
 Rác phân hủy sinh học
Rác phân hủy sinh học điển hình bắt nguồn từ động vật và thực vật bị phân hủy bởi các


sinh vật sống khác. Rác phân hủy sinh học là thành phần chính của rác thải đô thị chiếm
khoảng 60%. Ví dụ: thức ăn thừa, vỏ, hột, lõi hoa quả, những phần rau củ không ăn
được, rác vườn,…
 Rác tái chế
Rác tái chế là loại vật liệu có thể được sử dụng để tái chế, quy trình tái chế là sử dụng
các sản phẩm của vật liệu thô mà có thể được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm mới.


Rác tái chế là một số lượng khá nhỏ chiếm khoảng 15% của chất thải rắn. Ví dụ: gồm
thủy tinh, giấy loại, kim loại, nhựa, giẻ lau, quần áo cũ hoặc đồ điện...
 Rác không phân hủy sinh học
Rác không phân hủy sinh học không bắt nguồn từ động vật hoặc thực vật, do đó chúng
khó phân hủy. Chúng cũng không phải là rác tái chế hoặc rác tái sử dụng. Rác không
phân hủy sinh học là một thành phần khá nhỏ của rác thải đô thị, vì vậy nó chỉ chiếm
25% tổng số chất thải rắn. Ví dụ: đất, cát, bụi, sành sứ, thủy tinh vỡ, củi, cành cây, gạch
vỡ, bóng đèn, mẫu thuốc lá,…

2 THỰC TRẠNG
2.1 Tình hình quản lý chất thải rắn (CTR) :
 CTR thông thường phát sinh trong cả nước: 28 triệu tấn/năm, trong đó:
+ CTR công nghiệp thông thường: 6,88 triệu tấn/năm
+ CTR sinh hoạt ≈ 19 triệu tấn/năm
+ CTR y tế thông thường ≈ 2,12 triệu tấn/năm
 CTR nguy hại: phát sinh tại 35/63 tỉnh-thành phố khoảng 700 nghìn tấn/năm.
 CTR phát sinh ngày càng gia tăng với tốc độ ≈10%/năm, trong đó:
- CTR phát sinh từ các đô thị ≈ 46%;
- CTR phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp ≈ 17%
- CTR nông nghiệp, nông thôn và Y tế ≈ 34%
 Dự báo đến năm 2015, tỷ trọng:
- CTR phát sinh từ các đô thị≈ 51%;

- CTR phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp ≈ 22%
- CTR phát sinh từ nông nghiệp, nông thôn, y tế ≈ 27%
 Khu vực đô thị:
- Tỷ lệ thu gom trung bình ở khu vực đô thị:
+ Năm 2004: 72% năm 2004
+ Năm 2008: tăng lên khoảng 80 - 82%;
+ Năm 2010: đạt khoảng 83÷85%


+ Tỷ lệ chất thải chôn lấp: 76 ÷ 82% (khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh và 50%
chôn lấp không hợp vệ sinh);
+ Tỷ lệ tái chế chất thải: 10÷12%
 Khu vực nông thôn:
- Tỷ lệ thu gom CTR: 40 – 50%;
+ Không quy hoạch được các bãi rác tập trung, không có bãi rác công cộng;
+ Khoảng 60% thôn, xã có tổ chức thu gom định kỳ, trên 40% có tổ thu gom rác tự
quản;
+ Chất thải chăn nuôi chủ yếu được xử lý bằng các hình thức: hầm Biogas, phân
compost, làm thức ăn tận dụng nuôi thuỷ sản;
+ Khoảng 19% chất thải chăn nuôi không được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường
xung quanh

2.2 Lợi ích kinh tế
 Điều đầu tiên bạn luôn nghĩ trong đầu là tầm quan trọng của việc phân loại rác tại
nguồn. Tất cả các phần nhỏ của rác thải (rác phân hủy sinh học, rác không phân hủy sinh
học và rác tái chế) cần được xử lý theo cách khác nhau.
VÍ DỤ:
Đối với việc kinh doanh tái chế rác thải, công việc này cũng kiếm được tiền từ
việc phân chia rác thải theo từng loại cụ thể. Những người nhặt ve chai kiếm sống bằng
nghề thu gom loại rác tái chế này và bán lại cho các nơi thu mua phế liệu.

Đối với rác phân hủy sinh học, có nhiều cách để tiết kiệm chi phí hoặc làm ra lợi
nhuận. Thức ăn thừa có thể làm thức ăn cho gia súc, gia cầm của bạn hoặc cho những
người có chăn nuôi gia cầm, gia súc.
Sản xuất phân vi sinh cũng là một giải pháp tốt đối với rác phân hủy sinh học.
Phân vi sinh có thể được dùng làm cho đất thêm màu mỡ khi trồng cây và rau quả.


2.3 Tác động của ô nhiễm môi trường do chất thải rắn:
2.3.1 Tác động của chất thải rắn đối với môi trường
Tại Việt Nam, hoạt động phân loại CTR tại nguồn chưa được phát triển rộng rãi,
điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn hạn chế, phần lớn phương tiện thu
gom CTR không đạt quy chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo vệ sinh môi trường. Các
điểm tập kết CTR (điểm hẹn, trạm trung chuyển) chưa được đầu tư xây dựng đúng mức,
gây mất vệ sinh. Tại nhiều khu vực, hệ thống vận chuyển chưa đáp ứng nhu cầu vận
chuyển CTR hàng ngày, gây tình trạng tồn đọng CTR trong khu dân cư. Nhìn chung, tất
cả các giai đoạn quản lý CTR từ khâu thu gom, vận chuyển đến khâu xử lý (chôn lấp,
đốt) đều gây ô nhiễm môi trường.
 Ô nhiễm môi trường không khí do chất thải rắn
CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác
động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các
chất khí (CH4 - 63.8%, CO2- 33.6%, và một số khí khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ
yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và
các khu chôn lấp.
Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất
hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hủy chất
hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, Hydrosunfur mùi trứng thối,
Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá ươn, Diamin mùi
thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng.
 Ô nhiễm môi trường nước do chất thải rắn
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi

trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của nước với
không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây
mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị
suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu
đen, có mùi khó chịu.
 Ô nhiễm môi trường đất do chất thải rắn
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ
tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa,
dây cáp, bê-tông... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc biệt là các kim


loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi... thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ,
các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo
chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thể
gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất.
2.3.2 Tác động của chất thải rắn đối với sức khỏe người dân
Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm môi trường
mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với người dân sống gần
khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải... Người dân sống gần bãi
rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu, viêm phế quản, đau xương khớp
cao hơn hẳn những nơi khác.
Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim loại nặng
và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh học trong nông
sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật, nguồn nước và tồn tại bền vững
trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người như vô sinh, quái
thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ
thần kinh, giảm khả năng trao đổi chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang
thế hệ thứ 3..
2.3.3 Tác động của chất thải rắn đối với kinh tế - xã hội

 Chi phí xử lý chất thải rắn ngày càng lớn
 Các chuyên gia về kinh tế cho rằng, với điều kiện kinh tế năm 2011 thì mức phí
xử lý rác là 17 - 18 USD/tấn CTR dựa trên các tính toán cơ bản về tổng vốn đầu
tư, chi phí vận hành, chi phí quản lý, khấu hao, lạm phát, v.v...
Chi phí xử lý CTR tuỳ thuộc vào công nghệ xử lý: Mức chi phí xử lý cho công
nghệ hợp vệ sinh là 115.000đ/tấn - 142.000đ/tấn và chi phí chôn lấp hợp vệ sinh có tính
đến thu hồi vốn đầu tư 219.000 - 286.000đ/tấn (Thành phố Hồ Chí Minh tổng chi phí
hàng năm cho thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt khoảng 1.200 - 1.500 tỷ
VNĐ). Chi phí xử lý đối với công nghệ xử lý rác thành phân vi sinh khoảng
150.000đ/tấn - 290.000đ/tấn (Thành phố Hồ Chí Minh 240.000đ/tấn; thành phố Huế
đang đề nghị 230.000đ/tấn; thành phố Thái Bình 190.000đ/tấn, Bình Dương
179.000đ/tấn). Chi phí đối với công nghệ chế biến rác thành viên đốt được ước tính
khoảng 230.000đ/tấn - 270.000đ/tấn (Cục Hạ tầng kỹ thuật - Bộ Xây dựng, 2010).


Chỉ tính riêng chi phí vận hành lò đốt CTR y tế đối với các bệnh viện có lò đốt,
mỗi tháng bệnh viện tuyến trung ương chi phí trung bình khoảng 26 triệu đồng, bệnh
viện tuyến tỉnh 20 triệu đồng, bệnh viện huyện 5 triệu đồng. Đối với các bệnh viện thuê
Trung tâm thiêu đốt chất thải y tế vận chuyển và đốt rác, chi phí khoảng 7.500 đồng/kg.
Chi phí vận hành lò đốt cho xử lý chất thải cho cụm bệnh viện là khoảng 10.000 15.000 đồng/kg CTR y tế nguy hại. Đối với một số bệnh viện đa khoa lớn, chi phí cho
xử lý CTR y tế lên tới 100 triệu đồng/tháng.
 Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thuỷ sản do chất thải rắn
Việc xả rác bừa bãi, quản lý CTR không hợp lý còn gây ô nhiễm môi trường tại
các địa điểm danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử văn hoá và các địa điểm du
lịch, ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển du lịch. Các địa danh thu hút khách du lịch như
chùa Hương, vịnh Hạ Long, các bãi biển,... cũng đang gặp phải vấn đề ô nhiễm môi
trường do tình trạng xả rác thải bừa bãi.
Phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống đang là một hướng phát triển
kinh tế được nhiều địa phương lựa chọn. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường tại
chính các làng nghề đã gây cản trở lớn tới các hoạt động phát triển du lịch làng nghề,

làm giảm lượng khách du lịch,... dẫn đến giảm nguồn thu từ hoạt động này tại các địa
phương có làng nghề.
Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chôn lấp rác không đảm bảo vệ sinh
thường xuyên gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nuôi trồng
thủy sản.
 Xung đột môi trường do chất thải rắn
Trong những năm gần đây, khi xã hội càng phát triển, nhận thức của cộng đồng
càng cao, trong khi đó, lợi ích kinh tế vẫn được đặt lên trên vấn đề BVMT và sức khỏe
cộng đồng thìsố các vụ xung đột môi trường càng nhiều.
Trong quản lý CTR, xung đột môi trường chủ yếu phát sinh do việc lưu giữ, vận
chuyển, xả thải chôn lấp CTR không hợp vệ sinh. Những xung đột giữa các doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường với cộng đồng bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sinh hoạt và
sức khoẻ, hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động văn hoá, du lịch và cảnh quan khác cũng là
loại xung đột môi trường có tính phổ biến.


Trong quá trình hoạt động, sản xuất, các làng nghề sản sinh nhiều chất thải rắn
gây ảnh hưởng tới môi trường không những tại nơi diễn ra các hoạt động sản xuất mà
còn ảnh hưởng tới các vùng lân cận.

3 Nguyên nhân :
3.1 Thể chế, chính sách chưa hoàn thiện và chưa được thực thi triệt để.
-

Các văn bản hướng dẫn vẫn còn thiếu. (bao gồm các vấn đề như nhân lực, bộ máy
tổ chức, trình độ, các hướng dẫn kỹ thuật...)
Vấn đề triển khai thực hiện chưa thực sự phát huy hiệu quả.
Công tác kiểm tra, thanh tra thực thi pháp luật còn nhiều hạn chế, chế tài
còn chưa đủ sức răn đe, mức thi hành cưỡng chế có hiệu lực chưa cao


3.2 Phân công, phân nhiệm còn phân tán, chồng chéo và nhiều lỗ hổng
-

-

Về nguyên tắc, Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thực hiện thống nhất về BVMT, trong đó có quản lý chất thải. Tuy
nhiên, việc xử lý CTR sinh hoạt, chất thải làng nghề theo quy định của Luật
BVMT và các văn bản có liên quan là trách nhiệm của Bộ Xây dựng.
Vấn đề quản lý CTR công nghiệp cũng chưa rõ trách nhiệm cụ thể thuộc Bộ Xây
dựng hay Bộ Công thương.
Việc quản lý CTR làng nghề không rõ trách nhiệm của Bộ Xây dựng, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hay Bộ Công thương.
Vấn đề quản lý CTR khu dân cư nông thôn đều được giao cho cả hai Bộ Xây
dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Việc tổ chức quản lý CTR không chỉ thiếu thống nhất ở cấp trung ương mà còn ở
cấp địa phương.

3.3 Thiếu các quy hoạch của địa phương
-

-

Hầu hết các địa phương chưa xây dựng quy hoạch quản lý CTR. Hiện nay chỉ có
một vài địa phương lập quy hoạch quản lý CTR như Tp. Hồ Chí Minh, Bình
Định, Đắc Lắk, Quảng Ninh.
Chọn địa điểm các bãi chôn lấp tại các đô thị cũng hết sức đơn giản, thiếu căn cứ
khoa học và chỉ là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan nên các địa
phương gặp nhiều khó khăn khi lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp



-

-

Trong những năm gần đây, thành công của một số nhà máy xử lý rác thải theo
công nghệ trong nước với những ưu điểm. Tuy nhiên, việc triển khai nhân rộng
còn gặp nhiều khó khăn do vốn đầu tư còn hạn chế, tính đồng bộ và mức độ hiện
đại hóa chưa cao, các công nghệ xử lý CTR chưa được sản xuất ở quy mô công
nghiệp.
Quy hoạch quản lý CTR chưa đề cập tới quy hoạch, quản lý các bãi chôn lấp
CTR đã đóng cửa

3.4 Các doanh nghiệp nhà nước chưa được đầu tư đầy đủ
-

Nguồn nhân lực tại các đơn vị này chủ yếu là công nhân thu gom và lái xe,
chiếm trên 70% nguồn nhân lực
Trình độ, năng lực của khối công nhân thu gom hiện tại mới chỉ đáp ứng được
các công nghệ thu gom thủ công
Lực lượng cán bộ được đào tạo cơ bản về chuyên môn quản lý môi trường còn
thiếu

3.5 Xã hội hóa còn yếu
-

-

Tuy Đảng và Nhà nước từ lâu đã có chủ trương xã hội hóa công tác BVMT
nhưng thực tế còn thiếu nhiều văn bản và cơ chế để cụ thể hóa chủ trương này

Vấn đề nảy sinh cả từ phía cộng đồng và chính quyền
Nhận thức và năng lực của cộng đồng chưa đảm bảo
Ý thức của người dân đối với công tác quản lý CTR, giữ gìn vệ sinh công cộng
còn rất thấp.
Về phía các nhà quản lý, còn thiếu các văn bản quy định phù hợp nhằm thu hút sự
tham gia của các đoàn thể, quần chúng và toàn xã hội, chưa triển khai nhiều các
chương trình huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CTR.
Nguồn ngân sách của địa phương trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và BVMT
ở cấp cơ sở còn ít
Vấn đề vận động cộng đồng tham gia công tác BVMT cũng là một trở ngại không
nhỏ, đặc biệt nếu trong điều kiện người lao động kiếm sống bằng các công việc
nặng nhọc thì thời gian dành cho sự tham gia dự án là hết sức hạn chế.


3.6 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đã trở thành một công cụ hữu ích tuy
nhiên nguồn lực còn hạn chế
-

Lực lượng cán bộ thanh tra, giám sát môi trường từ cấp Bộ đến các địa phương
còn rất mỏng, không đủ người, không đủ thiết bị cần thiết nên công tác này đã
gặp không ít các khó khăn khi giải quyết các vấn đề thực tế.

3.7 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa ngăn chặn gia tăng nhập khẩu trái
phép phế liệu
-

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ
các quy định về BVMT đối với các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu và cấp xác
nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu có giá trị trong 12 tháng; Giấy xác nhận đủ
điều kiện nhập khẩu phế liệu là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để cơ

quan Hải quan cho phép nhập khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh những quy định chặt
chẽ trong hoạt động nhập khẩu phế liệu nói trên, các doanh nghiệp thường không
chấp hành nghiêm túc.

3.8 Đầu tư tài chính còn thiếu và chưa cân đối
-

-

Mặc dù nguồn tài chính đầu tư cho quản lý CTR khá đa dạng, tuy nhiên vẫn còn
thiếu hụt nghiêm trọng và chưa cân đối giữa các lĩnh vực. Cơ cấu phân bổ ngân
sách đang dành hơn 90% cho hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải
Một trong những khó khăn mà các doanh nghiệp tư nhân và tổ chức kinh tế ngoài
quốc doanh, hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR đang gặp phải là vấn đề tài
chính đầu tư cho cơ sở hạ tầng xử lý CTR.

3.9 Hợp tác quốc tế chưa phát huy được vai trò và hiệu quả
-

-

Mặc dù nguồn vốn từ các dự án, chương trình hợp tác quốc tế khá lớn và đa dạng,
tuy nhiên không phải lúc nào cũng thực sự phát huy hiệu quả. Một số dự án đầu
tư về thiết bị và công nghệ xử lý CTR chưa hiện đại hoặc chưa phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
Một vấn đề còn bỏ ngỏ hiện nay đó là các chương trình hợp tác quốc tế chưa quan
tâm đầu tư đối với lĩnh vực quản lý và xử lý CTNH, mặc dù đây là hướng đầu tư
công nghệ cao, cần có nguồn vốn quốc tế.



4 GIẢI PHÁP
 Một số biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải rắn trên thế giới thường áp dụng:
- Phương pháp chôn lấp chất thải hợp vệ sinh: Phương pháp này chi phí rẻ nhất và phù
hợp với các nước đang phát triển .
- Phương pháp chế biến chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ thành phân ủ hữu cơ: Thành
phẩm thu được dùng để phục vụ cho nông nghiệp, vừa có tác dụng cải tạo đất vừa thu
được sản phẩm không bị nhiễm hoá chất dư tồn trong quá trình sinh trưởng. Thành phần
này được đánh giá cao ở các nước phát triển.
Nhược điểm của phương pháp này là: Quá trình xử lý kéo dài, bình thường là từ 2-3
tháng, tốn diện tích. Một nhà máy sản xuất phân hữu cơ từ chất thải rắn công xuất xử lý
100.000 tấn chất thải/năm cần có diện tích là 6ha.
- Phương pháp thiêu đốt: Phương pháp này chi phí cao, thông thường từ 20-30 USD/tấn
nhưng chu trình xử lý ngắn, chỉ từ 2-3 ngày, diện tích sử dụng chỉ bằng 1/6 diện tích làm
phân hữu cơ có cùng công suất.
Chi phí cao nên chỉ có các nước phát triển áp dụng, ở các nước đang phát triển nên áp
dụng phương pháp này ở quy mô nhỏ để xử lý chất độc hại như: Chất thải bệnh viện,
chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp...
- Các kỹ thuật khác: Ép ở áp lực cao các thành phần vô cơ, chất dẻo... để tạo ra các sản
phẩm như tấm tường, trần nhà, tủ, bàn ghế,...
Ưu tiên các giải pháp xử lý theo tiêu chí “3R-Reduce, Reuse, Recycle”
giảm thiểu rác tại nguồn bằng việc khuyến khích tái sử dụng, tái chế, trong đó việc giảm
thiểu và tái sử dụng thuộc lĩnh vực quản lý rác thải.
 Với các biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải rắn này tuỳ vào điều kiện của mỗi quốc gia có
thể áp dụng những công nghệ khác nhau cho phù hợp. Chi phí cho các loại hình công
nghệ xử lí ở các quốc gia khác nhau được thể hiện:
 Các biện pháp kỹ thuật xử lí chất thải rắn tại Việt Nam
-Tái chế chất thải:
Việc tái chế chất thải chỉ mang tính tự phát, tập trung ở những thành phố lớn Hà
Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh...
Việc thu hồi sử dụng chất thải làm giảm khối lượng chất thải đưa đến bãi chôn lấp, tận

dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào cho các quá trình sản xuất, tạo công ăn việc làm
cho một số lao động.
- Đốt chất thải:
Được áp dụng để xử lí chất thải nguy hại như chất thải bệnh viện, các bệnh viện
lao . Phương pháp đốt chất thải còn được dùng để xử lí chất thải công nghiệp như lò đốt
chất thải giầy da ở Hải Phòng, lò đốt cao su công suất 2,5tấn/ ngày ở Đồng Nai.


- Chôn lấp chất thải rắn:
Chôn lấp đơn thuần không qua xử lí, đây là phương pháp phổ biến nhất theo
thống kê, nước ta có khoảng 149 bãi rác cũ không hợp vệ sinh,trong đó 21 bãi rác thuộc
cấp tỉnh - thành phố, 128 bãi rác cấp huyện – thi trấn. Được sự giúp đỡ của nước ngoài
đã xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng,
Huế, TP. Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
- Chế biến thành phân hữu cơ:
Phương pháp làm phân hữu cơ có ưu điểm làm giảm lượng rác thải hữu cơ cần
chôn lấp, cung cấp phân bón phục vụ nông nghiệp. Phương pháp này rất phù hợp cho
việc xử lí chất thải rắn sinh hoạt. Trong khi đó, cả nước hiện có khoảng 26 nhà máy xử
lý chất thải rắn tập trung tại các đô thị, trong đó có 3 nhà máy sử dụng công nghệ đốt,
còn lại phần lớn sử dụng công nghệ sản xuất phân vi sinh kết hợp chôn lấp. Tổng công
suất xử lý đạt khoảng 5.000 tấn/ngày… Do vậy, công tác xử lý CTR tại các đô thị còn
gặp nhiều khó khăn.
 ĐỀ XUẤT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường, kiểm
tra giám sát việc thực hiện và cưỡng chế tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường,
nhằm vừa kiểm soát được mọi nguồn phát sinh chất thải (bao gồm cả chất thải từ sản
xuất và chất thải sinh hoạt), vừa khuyến khích và tập trung mọi nguồn lực cho việc tham
gia
xử
lýcácloạichấtthải.

Trong thời gian trước mắt, một số hoạt động cụ thể sau đây sẽ được tập trung triển khai
thực hiện:
- Tiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn môi trường đối với chất thải, kiểm tra chặt chẽ việc
xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; giám sát việc phát sinh, thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải nguy hại; tiến tới đầu tư các Trung tâm xử lý chất thải nguy hại tập
trung.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải nhằm giảm
thiểu chất thải phát sinh.
- Hỗ trợ cho các hoạt động phát triển công nghệ tái chế, xử lý chất thải giảm lượng chất
thải phải chôn lấp.
- Tuyên truyền để thay đổi thói quen tiêu dùng, phân loại chất thải tại nguồn,
- Tăng dần mức phí thu gom, xử lý rác thải.


- Khoanh vùng cô lập và xử lý các khu vực bị ô nhiễm do chất thải, hoá chất tồn lưu đã
được phát hiện.

5 TÀI LIỆU THAM KHẢO:
/>%202011/Baocaomoitruongquocgia2011.pdf
/>


×