Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 170 trang )

Header Page 1 of 89.

bộ giáo dục và đào tạo

bộ tài chính

học viện tài chính



đỗ thị hà thương

Huy động vốn ĐầU TƯ cho phát triển
kinh tế biển tỉnh thanh hóa
Chuyên ngành

: Tài chính - ngân hàng

Mã số

: 62.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học
1. PGS,TS Vũ Thị Bạch Tuyết
2. PGS,TS Nguyễn Thị Bất

Hà nội - 2016
Footer Page 1 of 89.


Header Page 2 of 89.



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Nghiên cứu sinh

Đỗ Thị Hà Thương

Footer Page 2 of 89.


Header Page 3 of 89.

ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KINH TẾ BIỂN VÀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN .........................................................................................14
1.1. Kinh tế biển và phát triển kinh tế biển .......................................................14
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh tế biển ..................................................14
1.1.2. Phát triển kinh tế biển trong nền kinh tế quốc dân ..................................19
1.2. Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển ......................................................29
1.2.1. Khái niệm và bản chất vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển ................29
1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế biển .............................30
1.3. Huy đông vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển .....................................32
1.3.1. Sự cần thiết phải huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển .........32
1.3.2. Các kênh huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển .....................33
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển......47
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn cho phát triển kinh tế biển ....................50
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của một số
nước trên thế giới và của một số địa phương trong nước ................................51
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam .51
1.4.2. Bài học kinh nghiệm huy động vốn cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................60
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH THANH HÓA ....................................................61
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa ......................................61
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế biển của tỉnh....................................................61
2.1.2. Thế mạnh của tỉnh Thanh Hóa trong phát triển kinh tế biển ...................65
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa .................................67
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2010 - 2014 ...................................................................................70
2.2.1. Kênh huy động từ nguồn NSNN cho phát triển kinh tế biển ..................70
2.2.2. Huy động vốn qua kênh tín dụng Nhà nước ............................................74


Footer Page 3 of 89.


Header Page 4 of 89.

iii

2.2.3. Huy động vốn qua kênh tín dụng ngân hàng ...........................................79
2.2.4. Huy động vốn qua kênh đầu tư của doanh nghiệp và dân cư ..................86
2.2.5. Kênh huy động vốn FDI ..........................................................................90
2.2.6. Kênh huy động vốn ODA ........................................................................91
2.3. Đánh giá chung về huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2014 ......................................................................93
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................93
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................107
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN TỈNH THANH HÓA ..................................................................................108
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế biển và dự báo nhu cầu vốn
đầu tư phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa .......................................108
3.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế biển cả nước và khu vực ven biển Bắc Trung
Bộ tác động đến vùng biển Thanh Hóa ...........................................................108
3.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế biển và huy động vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa ......................................................................111
3.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa...113
3.1.4. Định hướng phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa .......................116
3.1.5. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa......121
3.2. DDịnh hướng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh
Thanh Hóa ..........................................................................................................125

3.3. Giải pháp huy đông vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh
Hóa ......................................................................................................................126
3.3.1. Nhóm các giải pháp chung ....................................................................126
3.3.2. Nhóm các giải pháp cụ thể cho các kênh huy động vốn đầu tư nhằm phát
triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa ....................................................................131
3.3.3. Các giải pháp huy động vốn cho từng ngành kinh tế biển ....................137
3.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp huy động vốn cho phát triển kinh tế
biển tỉnh Thanh Hóa .........................................................................................141
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................147
KẾT LUẬN ............................................................................................................148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 4 of 89.


Header Page 5 of 89.

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh và chuyển giao


BT

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao và kinh doanh

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN


Ngân sách Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHPT

Ngân hàng phát triển

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP

Hợp tác công tư

TDNN

Tín dụng Nhà nước

Footer Page 5 of 89.



Header Page 6 of 89.

v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế theo GDP của tỉnh phân theo loại hình kinh tế ................64
Bảng 2.2: Dân số và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động ..........................................65
Bảng 2.3: Dân số và lao động vùng biển Thanh Hóa ...............................................67
Bảng 2.4: Vốn đầu tư NSNN cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014...72
Bảng 2.5: Doanh số cho vay của NHPT Thanh Hóa đối với kinh tế biển tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2010-2014 ..........................................................................................77
Bảng 2.6: Doanh số cho vay kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa phân theo ngành nghề giai
đoạn 2010 – 2014 ......................................................................................................80
Bảng 2.7: Tình hình đội tàu biển và doanh nghiệp vận tải biển của tỉnh..................89
Bảng 2.8: Kết quả huy động vốn FDI cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa tính đến
31/12/2014.................................................................................................................91
Bảng 3.1: Các phương án dự báo thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế của vùng
biển Thanh Hóa thời kỳ đến 2020 ...........................................................................123

Footer Page 6 of 89.


Header Page 7 of 89.

vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tốc độ phát triển tổng sản phẩm hàng năm ..............................................62
Hình 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh phân theo ngành kinh tế .......................63
Hình 2.3: Doanh số cho vay đối với kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 .79

Hình 2.4: Doanh thu du lịch biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014................83
Hình 2.5: Doanh số cho vay của các NHTM đối với kinh tế biển giai đoạn 2010 - 2014..85
Hình 2.6: Đầu tư của khu vực dân doanh trong nước cho phát triển kinh tế biển tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 .............................................................................87

Footer Page 7 of 89.


Header Page 8 of 89.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang phấn đấu trở thành “quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển,
phát triển toàn diện các ngành, nghề biển gắn với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo
ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn”[3]. Chính
vì vậy, vấn đề khai thác kinh tế biển đã trở thành nhiệm vụ có tính chiến lược của
các tỉnh trong đó có tỉnh Thanh Hóa.
Là tỉnh nằm trong số 28 tỉnh ven biển của cả nước, tỉnh Thanh Hóa có bờ biển
dài và vùng biển rộng lớn. Toàn tỉnh có 6 huyện, thị xã tiếp giáp với biển (cả nước
có 138 huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh tiếp giáp biển). Trong những năm
qua, tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế biển. Nhờ
đó, kinh tế biển đã có những bước tiến rõ rệt, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Thời kỳ 10 năm qua, đặc biệt là giai đoạn 5 năm gần đây, với sự nỗ lực
của các ngành, các cấp, của nhân dân và các thành phần kinh tế, quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của vùng biển Thanh Hóa đã có những bước phát triển cơ bản và khá
toàn diện tạo điều kiện để vùng biển của tỉnh dần trở thành một trong ba trung tâm
kinh tế ven biển trong vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ gồm Quảng Ninh, Hải Phòng và
Thanh Hóa. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế biển chưa tương xứng với tiềm năng,

lợi thế về tự nhiên của tỉnh. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhưng chủ yếu là do nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế biển còn thiếu và yếu.
Trong thời gian qua, thông qua các cơ chế, chính sách tỉnh Thanh Hóa đã huy động
được một lượng vốn tương đối lớn cho đầu tư phát triển kinh tế biển của tỉnh thể hiện
qua số lượng vốn đầu tư tăng nhanh, các kênh huy động vốn từng bước được đa
dạng hóa, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Song, công tác huy
động vốn đầu tư phát triển kinh tế biển nhìn chung vẫn còn bất cập so với yêu cầu
đầu tư, chưa tương xứng với những tiềm năng về phát triển kinh tế biển của tỉnh đặc
biệt là còn thiếu các giải pháp chính sách huy động vốn đầu tư phát triển các ngành
nghề, lĩnh vực đặc thù. Do đó, còn không ít khó khăn, vướng mắc cần phải khắc

Footer Page 8 of 89.


Header Page 9 of 89.

2

phục và tháo gỡ. Để tiếp tục nâng cao quy mô và hiệu quả thu hút vốn đầu tư đảm
bảo điều kiện cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa phát triển theo đúng mục tiêu, định
hướng đề ra, NCS lựa chọn đề tài “Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
tỉnh Thanh Hóa” làm nội dung nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan
đến đề tài Luận án
Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển đang là vấn đề được rất nhiều nhà
nghiên cứu, các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước quan tâm đặc biệt trong thế kỷ
21 – thế kỷ của đại dương. Cho đến nay, đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu được
công bố nghiên cứu liên quan đến huy động vốn đầu tư để phát triển các lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế. Các nghiên cứu đã cho thấy, ở Việt Nam sự tham gia của các thành
phần kinh tế vào sự phát triển của kinh tế biển đang còn nhiều hạn chế và cần có các giải

pháp cho bài toán về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển.
Trong quá trình nghiên cứu viết luận án, NCS đã tìm hiểu và đọc rất nhiều tài
liệu, trong đó có 23 công trình nghiên cứu gồm: luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ, sách, các bài báo khoa học gắn với chủ đề luận án của NCS. Cụ thể:

2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
2.1.1. Các nghiên cứu về kinh tế biển
Thứ nhất, các công trình khoa học đã công bố dưới dạng ấn phẩm sách
(1) Cuốn “Chính sách ngành thủy sản Việt Nam” (2007) của Viện kinh tế và Quy
hoạch thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Cuốn sách tổng hợp các
bài viết của các nhà khoa học và quản lý ở các bộ, ngành và địa phương trong việc xác
định vị trí, vai trò của ngành thủy sản trong sự phát triển kinh tế, xã hội, tìm hiểu việc
hoạch định, việc thực hiện và sự tác động của các chính sách phát triển ngành thủy sản
của các địa phương trong việc thực hiện các chính sách đó để rút ra các bài học kinh
nghiệm về xây dựng chính sách và quản lý ngành thủy sản của các nước, của các ngành
và của các địa phương. Cuốn sách chỉ dừng lại ở việc phân tích các chính sách cho ngành
thủy sản Việt Nam, chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá nguồn vốn đầu tư cho ngành
thủy sản.

Footer Page 9 of 89.


Header Page 10 of 89.

3

(2) Cuốn “Kinh tế biển Việt Nam, tiềm năng, cơ hội và thách thức” (2008) của Tạp
chí Tổ chức Nhà nước – Trung tâm thông tin FOCOTECH, NXB Lao động – Xã hội, Hà
Nội đã giới thiệu các tiềm năng về kinh tế biển Việt Nam, những cơ hội cho phát triển
các ngành nghề và những thách thức trong quá trình phát triển. Cuốn sách nêu lên những

định hướng lớn trong việc phát triển kinh tế biển Việt Nam, công tác quy hoạch phát
triển của các ngành kinh tế biển và các địa phương có lợi thế trong thời gian tới trong đó
nhấn mạnh việc phát triển cảng biển, phát triển ngành thủy sản theo hướng sản xuất hàng
hóa, tăng sức cạnh tranh đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế biển theo
hướng phát triển bền vững. Bên cạnh đó, cuốn sách tổng hợp các bài viết về khai thác
tiềm năng phát triển kinh tế biển tại các địa phương vùng duyên hải. Các bài viết trong
cuốn sách mới chỉ dừng lại về việc nêu lên thực trạng kinh tế biển trong từng địa
phương, từng ngành của vùng duyên hải cũng như các thách thức đặt ra đối với từng địa
phương trong quá trình hội nhâp và phát triển. Qua đó, cuốn sách đưa ra những phương
hướng và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững. Cuốn sách
chưa đánh giá nguồn vốn để phát triển kinh tế biển.
(3) Cuốn “Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam” (2008) của
Ban Tuyên giáo Trung ương, nghiên cứu về vị trí, vai trò và tiềm năng của biển Việt
Nam, các ngành kinh tế biển Việt Nam trong quá trình hội nhập như ngành dầu khí, hàng
hải, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xây dựng kết cấu hạ tầng vùng biển Việt
Nam và các giải pháp để thực hiện chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Cuốn sách
chưa đánh giá về nguồn vốn cho phát triển kinh tế biển, đảo Việt Nam.
(4) Cuốn “Nền kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam” (2009) của Thế Đạt, NXB
Lao động, Hà Nội. Cuốn sách giới thiệu khái quát đặc trưng nền kinh tế xã hội các tỉnh
và khu vực ven biển của đất nước với các bài viết chi tiết về kinh tế biển của ba khu vực
Bắc, Trung và Nam Bộ; đưa ra những cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế biển
của các tỉnh ven biển Việt Nam. Cuốn sách chưa đánh giá về nguồn vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam.
(5) Cuốn “Chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa” (2011) của Lê Minh
Thông, NXB Chính trị quốc gia – Sự Thật. Cuốn sách đề cập đến cơ sở lý thuyết về kinh

Footer Page 10 of 89.


Header Page 11 of 89.


4

tế biển, các chính sách phát triển kinh tế biển, kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế
ven biển của một số nước và một số địa phương trong nước. Cuốn sách đánh giá thực
trạng triển khai các chính sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh Hóa hiện nay,
chỉ ra những kết quả đạt được, những nguyên nhân, hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đưa
ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế ven biển
Thanh Hóa đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu của cuốn sách
chỉ dừng ở việc đánh giá chính sách phát triển kinh tế ven biển.
Thứ hai, đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước và Đề án quốc gia:
(1) “Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” (2002), Đề tài khoa học cấp Nhà nước của nhóm
tác giả Đinh Ngọc Viện, Đào Thị Phương Thảo, Vũ Ngọc Sơn. Đề tài đã nghiên cứu
thực trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong quá trình hội nhập
quốc tế, khái quát về kinh doanh hàng hải và thực trạng hoạt động của ngành hàng hải
Việt Nam. Qua đó, đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị về cơ chế chính sách để
phát triển ngành hàng hải Việt Nam. Tuy nhiên đề tài chỉ dừng lại ở nghiên cứu giải pháp
tăng năng lực cạnh tranh cho ngành vận tải biển của Việt Nam.
(2) “ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển khu du lịch”, Đề tài cấp
Bộ năm 2006 của nhiều tác giả do Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch chủ trì, Thạc sỹ
Lê Văn Minh làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống các khái niệm về du
lịch, vai trò của đầu tư phát triển của các khu du lịch và kinh nghiệm thực tiễn của các
nước về đầu tư phát triển các khu du lịch. Phân tích thực trạng về hệ thống các cơ chế,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư du lịch nói riêng và phát triển du
lịch nói chung. Đề tài chưa đi sâu phân tích thực trạng du lịch biển cũng như nguồn vốn
đầu tư cho du lịch biển.
(3) Đề tài cấp Bộ (2011) “Hiện trạng và các giải pháp phát triển các khu du lịch
biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ” do Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch
chủ trì, TS. Nguyễn Thu Hạnh chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý

luận về du lịch biển và phát triển khu du lịch biển quốc gia. Đề tài đã tập trung phân tích,
đánh giá thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong các khu

Footer Page 11 of 89.


Header Page 12 of 89.

5

du lịch biển quốc gia tại vùng Bắc Trung Bộ, đề xuất các giải pháp phát triển các khu du
lịch biển quốc gia tại vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020. Đề tài chỉ dừng lại ở nghiên
cứu giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
(4) Đề tài cấp Nhà nước “Chiến lược phát triển kinh tế biển Đông của một số
nước Đông Á - Tác động và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam” của Chu Đức Dũng
nghiệm thu năm 2011. Đề tài đã đưa ra những quan niệm để luận giải khái niệm về
kinh tế biển và các chiến lược phát triển kinh tế biển Đông của một số nước Đông
Á. Từ đó, đề tài chỉ ra một số vấn đề đối với Việt Nam để phát triển kinh tế biển
trong thời gian tới. Đề tài chủ yếu đi vào phân tích các chiến lược và đưa ra định
hướng phát triển kinh tế biển Việt Nam mà không đi sâu vào nghiên cứu các lĩnh
vực, ngành nghề của kinh tế biển.
Thứ ba, các bài viết trên các báo, tạp chí
(1) “Phát triển kinh tế biển: Kinh nghiệm quốc tế và một số vấn đề đối với Việt
Nam”, Bùi Thị Thanh Hương, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 8/2011. Bài báo
phân tích những thành công trong chiến lược phát triển kinh tế biển của một số nước trên
thế giới, từ đó tác giả chỉ ra một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong việc phát triển
kinh tế biển. Bài báo mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu chung về kinh tế biển, chưa đi vào
phân tích nguồn vốn cho phát triển kinh tế biển.
(2) “Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam”, Lê Nguyễn, Tạp chí Thương
mại số 13 năm 2007. Bài báo đã đánh giá những lợi thế của kinh tế biển Việt Nam. Đồng

thời, bài báo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ các nguồn lợi của kinh tế biển
trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu Nhà nước phải có chính sách nhằm phát triển kinh tế
biển theo nguyên tắc gắn liền khai thác với bảo vệ các nguồn lợi biển.
(3) “Về chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam”, Bùi Tất Thắng, Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, số 7- 2007. Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố
biển đối với sự phát triển kinh tế cũng như bảo vệ chủ quyền của Việt Nam. Đồng
thời bài viết cũng đã đưa ra quan điểm của tác giả về khái niệm kinh tế biển. Trên
cơ sở đó, bài viết đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế biển của Việt Nam.

Footer Page 12 of 89.


Header Page 13 of 89.

6

2.1.2. Các nghiên cứu về huy động vốn
Một là, đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước và Đề án quốc gia:
(1) “Một số giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước nhằm phát triển kinh tế xã
hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2010”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004
của TS. Võ Duy Khương. Đề tài nghiên cứu tình hình huy động vốn đầu tư trong nước
cho Đà Nẵng qua các kênh: NSNN, tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp giai đoạn
1996 -2003. Đề tài đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư trong nước để phát triển
kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng, tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong việc huy
động vốn đầu tư trong nước, từ đó đề xuất giải phát để huy động vốn nhằm phát triển
kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đề tài mới dừng lại ở phạm vi nghiên cứu
huy động vốn trong nước và huy động vốn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Hai là, luận án tiến sĩ kinh tế
(1) Luận án tiến sĩ kinh tế - Đặng Thị Hà (2013) “Huy động vốn đầu tư ngoài
ngân sách Nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam”. Luận

án hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn đầu tư ngoài
NSNN để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam. Qua phân tích các
bài học kinh nghiệm của các nước, luận án đưa ra các điều kiện để áp dụng thành công ở
Việt Nam không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia dự án mà cả đối với Nhà nước.
Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng và kết quả huy động vốn ngoài ngân sách Nhà
nước vào thực hiện ba dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam thời gian vừa qua.
Đồng thời, luận án chỉ ra những nguyên nhân khiến việc huy động vốn ngoài ngân sách
để thực hiện các dự án xây dựng và phát triển hệ thống giao thông đường cao tốc ở Việt
Nam chưa đạt kết quả như mong muốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
huy động vốn ngoài NSNN để xây dựng các dự án đường cao tốc ở Việt Nam trong thời
gian tới. Luận án mới dừng lại đánh giá vốn việc huy động vốn ngoài NSNN cho xây
dựng đường cao tốc ở Việt Nam.
(2) Luận án tiến sĩ kinh tế - Đàm Văn Vượng (2003) “Giải pháp huy động vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình”. Luận án hệ thống hóa
các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn nhằm phát triển kinh tế xã hội ở

Footer Page 13 of 89.


Header Page 14 of 89.

7

Việt Nam. Qua nghiên cứu kinh nghiệm huy động vốn của các nước trên thế giới, luận
án đã rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế xã
hội ở Việt Nam nói chung tỉnh Thái Bình nói riêng. Luận án đã phân tích làm rõ được
thực trạng huy động vốn để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình trên các mặt như khả
năng cũng như các biện pháp huy động vốn của địa phương. Đồng thời, luận án đề xuất
được một số giải pháp nhằm đổi mới phương pháp huy động vốn để phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Thái Bình. Luận án đánh giá công tác huy động vốn trên tất cả các lĩnh vực kinh

tế xã hội của tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên, luận án chưa đi vào đánh giá công tác huy động
vốn cho khu vực kinh tế biển.
(3) Luận án tiến sĩ kinh tế của Học viện ngân hàng – Hà Thị Sáu (2002) “Những
giải pháp huy động vốn trong dân để thực hiện CNH – HĐH đất nước”. Luận án hệ
thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn trong dân ở Việt
Nam. Qua phân tích kinh nghiệm huy động vốn trong dân của các nước trên thế giới,
luận án đã rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc huy động vốn trong dân để thực
hiện CNH – HĐH đất nước. Luận án đã nghiên cứu thực trạng huy động vốn trong dân ở
Việt Nam qua các kênh: NSNN, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các công ty, các
hình thức bảo hiểm,.. từ đó đánh giá những mặt đạt được cũng như phát hiện những tồn
tại cần tháo gỡ trong quá trình huy động vốn trong dân để thực hiện CNH – HĐH đất
nước. Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp và khuyến nghị để tăng cường việc huy động
vốn trong dân. Luận án dừng lại ở mảng huy động vốn trong dân cho công cuộc CNH –
HĐH đất nước.

2.1.3. Các nghiên cứu về huy động vốn cho phát triển kinh tế biển
Thứ nhất, luận án tiến sĩ kinh tế
(1) Luận án tiến sĩ kinh tế - Đoàn Vĩnh Tường (2008)“Giải pháp về vốn đối với
phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Luận án hệ thống hóa các vấn đề
lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn để phát triển kinh tế biển. Luận án làm rõ
tiềm năng kinh tế biển trong phát triển nền kinh tế theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay
đồng thời nghiên cứu những biện pháp thu hút vốn đầu tư cho kinh tế biển. Phân tích
thực trạng thu hút vốn đổi với phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa. Từ nghiên cứu

Footer Page 14 of 89.


Header Page 15 of 89.

8


thực trạng về vốn đối với sự phát triển kinh tế biển của tỉnh Khánh Hòa, luận án đã đánh
giá được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong việc tìm vốn cho kinh tế biển
của tỉnh. Luận án đã đề xuất được những giải pháp và khuyến nghị để thu hút vốn đầu tư
phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, trong luận án các nghiên cứu về kinh
tế biển chưa đi sâu vào phân tích cho từng nội dung của kinh tế biển, chưa có sự chia
tách nguồn vốn theo các kênh huy động cụ thể.
Thứ hai, các bài trên các báo, tạp chí
“Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa” của Đoàn Vĩnh Tường,
NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa (Tạp chí Ngân hàng, số 17 tháng 9 năm 2008). Bài báo
đánh giá thực trạng các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa, tìm ra
tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong việc huy động vốn cho phát triển kinh tế biển của
tỉnh. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để huy động vốn cho phát triển kinh tế biển
của tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận án chỉ đi xem xét nguồn vốn theo nội dung
nguồn vốn, không theo hình thức huy động vốn, không chi tiết theo từng phương thức huy
động vốn cụ thể đối với mỗi lĩnh vực, ngành nghề của kinh tế biển.

2.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Trên cơ sở tìm các tài liệu nước ngoài có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả
nhận thấy chưa có đề tài nào ở nước ngoài nghiên cứu về huy động vốn cho phát triển
kinh tế biển, chỉ có một số đề tài nghiên cứu về phát triển kinh tế biển như:
(1) Cuốn sách “Phát triển kinh tế biển phải thực hiện cách tiếp cận cân bằng”
(1984), Yang Jinsen. Cuốn sách đi vào phân tích các chính sách phát triển kinh tế
biển của Trung Quốc để đánh giá những mặt được, mặt tồn tại trong thời gian qua.
Đồng thời, chỉ ra nhược điểm trong chiến lược phát triển kinh tế biển dựa trên so
sánh với khung tiếp cận cân bằng. Tác giả chỉ dừng lại nghiên cứu hướng phát triển
kinh tế biển của Trung Quốc theo cách tiếp cận mới, chưa đi vào nghiên cứu cách
thức huy động vốn để phát triển kinh tế biển.
(2) Cuốn sách “Chiến lược khai thác biển của Trung Quốc” (1990), Dương
Kim Thâm, Hoàng Minh Lỗ, Lương Hải Tân. Các tác giả đưa ra các quan điểm về

kinh tế biển của Trung Quốc theo góc nhìn về sự đóng góp của kinh tế biển đối với

Footer Page 15 of 89.


Header Page 16 of 89.

9

nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, các tác giả đã phân tích các chiến lược khai thác
kinh tế biển của Trung Quốc qua mỗi giai đoạn khác nhau như chiến lược vươn ra
biển lớn, chiến lược đẩy mạnh khai thác xa bờ.., Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đưa
ra những nhận định về từng chiến lược khai thác kinh tế biển của Trung Quốc ở mỗi
giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, nhóm tác giả không nghiên cứu chiến lược huy
động vốn đầu tư cho kinh tế biển.
(3) Cuốn sách “Hướng dẫn khai thác kinh tế biển”, (2003), Xu Zhibin. Công
trình này được tác giả trình bày dưới dạng cuốn sổ tay, trong đó hướng dẫn các
phương thức để khai thác các ngành nghề, lĩnh vực của kinh tế biển đặc biệt đi sâu
vào lĩnh vực khai thác, đánh bắt thủy hải sản. Tác giả chủ yếu đi vào giới thiệu
nghiệp vụ đánh bắt xa bờ, khai thác dầu khí, vận tải đường biển,.. Tác giả không đề
cập đến hoạt động huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển.
(4) “Các hoạt động kinh tế biển: Những kế hoạch hướng tới sự phát triển bền
vững”, Nazery Khalid, tháng 6/2011, Viện nghiên cứu biển của Malaysia. Bài báo
phân tích thực trạng các hoạt động kinh tế biển của Malaysia. Theo đó, bài báo đưa
ra một số giải pháp để hướng tới sự phát triển bền vững cho hoạt động kinh tế biển
của Malaysia trong đó nhấn mạnh vai trò của khu vực công trong việc tạo ra cơ sở
hạ tầng để thu hút đầu tư vào các ngành nghề kinh tế biển. Đồng thời, khu vực công
phải tạo ra cơ chế, chính sách để khuyến khích khu vực tư tạo lập các quỹ cho đầu
tư phát triển kinh tế biển của Malaysia.
(5)“Phát triển bền vững ngành kinh tế biển”, Laura Eadie, Caroline

Hoisington, Trung tâm phát triển chính sách, tháng 9/2011. Bài báo là một phần
trong dự án nghiên cứu kinh tế biển của Úc. Bài báo đã chỉ ra những nguy cơ từ
việc phát triển nền kinh tế biển trong thời gian qua như: cạn kiệt nguồn tài nguyên,
ô nhiễm môi trưởng,… Từ đó, bài báo đề xuất một số giải pháp để hướng việc phát
triển kinh tế biển theo hướng bền vững như sử dụng các phương tiện khai thác an
toàn, giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các hoạt động của kinh tế biển.
Tác giả không đề cập đến huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển.

Footer Page 16 of 89.


Header Page 17 of 89.

10

2.3. Đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan
đến đề tài luận án
Thông qua các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề huy động vốn
đầu tư phát triển nói chung, huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển nói
riêng ở trong và ngoài nước dưới các hình thức:đề tài khoa học, báo cáo khoa học,
luận án, sách, bài báo khoa học mà nghiên cứu sinh tiếp cận được cho thấy:
Thứ nhất, vấn đề huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế nói chung và huy
động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển nói riêng đã có một số công trình nghiên
cứu dưới các góc độ cụ thể khác nhau như nghiên cứu về huy động vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng của Võ Duy Khương, cho phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Thái Bình của Đàm Văn Vượng, huy động vốn trong dân cho CNH – HĐH của
Hà Thị Sáu, nghiên cứu để khai thác nguồn vốn ngoài NSNN của Đặng Thị Hà,
giải pháp về vốn đối với kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa của Đoàn Vĩnh Tường.
Những công trình nghiên cứu này chủ yếu đưa ra các kênh huy động vốn cho phát
triển kinh tế, chưa đề cập sâu vào cơ chế chính sách huy động vốn cho phát triển

kinh tế biển, chưa đi vào nghiên cứu cụ thể tại tỉnh Thanh Hóa.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
biển tỉnh Thanh Hóa” theo hướng tiếp cận phương thức huy động các nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế biển trng và ngoài nước sẽ có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay đối với tỉnh Thanh Hóa.
Thứ hai, những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của những công
trình nghiên cứu như đã trình bày ở trên là những tư liệu quý cho việc xem xét, vận
dụng vào đề tài của luận án ở những mức độ nhất định. Tuy nhiên, với nội dụng,
phạm vi, thời gian và không gian nghiên cứu của luận án khác so với các công trình
nghiên cứu trước. Luận án của nghiên cứu sinh tiếp cận vấn đề huy động vốn đầu tư
theo từng kênh huy động tương ứng với mỗi nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
biển của tỉnh Thanh Hóa. Ngoài ra, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn
từ năm 2010 đến năm 2014, đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế biển cho tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Footer Page 17 of 89.


Header Page 18 of 89.

11

Như vậy, có thể khẳng định luận án nghiên cứu sinh dự kiến nghiên cứu không
có trùng lắp với các công trình đã nghiên cứu đã thực hiện trước đây cả về nội dung,
phạm vi, thời gian và không gian.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xác lập các luận cứ khoa học về lý luận và
thực tiễn cho các giải pháp nhằm huy động vốn đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế
biển của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 có tính hệ
thống, đồng bộ và khả thi cao, đồng thời đưa ra điều kiện thực hiện các giải pháp đề

xuất.
Bám sát mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu mà luận án
phải giải quyết thấu đáo, đó là:
- Các cơ chế huy động từng nguồn vốn cụ thể cho phát triển kinh tế biển ở
Việt Nam, ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua như thế nào?
- Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa
trong thời gian qua? Các cơ chế huy động vốn hiện nay ảnh hưởng như thế nào đến
huy động vốn cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa?
- Giải pháp nào cho huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian tới?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế biển, phát
triển kinh tế biển và huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung chủ yếu nghiên cứu về huy động vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế biển với 3 ngành nghề kinh tế biển mà Thanh Hóa có thế
mạnh phát triển bao gồm: ngành thủy sản; ngành du lịch biển và kinh tế hàng hải.
- Về không gian và thời gian: Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
2010 – 2014; các giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm huy động vốn

Footer Page 18 of 89.


Header Page 19 of 89.

12


đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa được xem xét, nghiên cứu, áp
dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Kinh nghiệm huy động
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển được nghiên cứu ở các nước trong khu vực và
các địa phương trong nước có sự phát triển mạnh về kinh tế biển là Malaysia, Trung
Quốc, Singapore, Đà Nẵng, Quảng Ninh và Bà Rịa – Vũng Tàu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học được sử dụng để nghiên cứu luận án là
phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Các vấn đề lý
luận được dựa trên những khái niệm, những nguyên lý đã được thừa nhận tại Việt
Nam và các nước trên thế giới. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận án tìm ra
mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, giữa các yếu tố bên trong và các yếu tố bên
ngoài, giữa quá khứ, hiện tại và tương lai trong huy động vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa. Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án đã đi sâu vào
những vấn đề thực tiễn về huy động vốn trong thời gian qua để từ đó hiểu rõ hơn
việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa hiện nay
và trong tương lai.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu của luận án là
phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp.
- Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để thu thập các tài liệu, số
liệu và thông tin có sẵn qua các tạp chí, các kết quả nghiên cứu khoa học, báo
cáo thống kê, báo cáo tổng kết về phát triển kinh tế biển của tỉnh tại UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục thống kê.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê tình hình huy động vốn
phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2014 và kinh nghiệm huy
động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển từ các nước trong khu vực và các địa
phương trong nước thông qua các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau
như Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở NN&PTNT, Cục Thống kê, các NHTM trên địa
bàn Thanh Hóa và tài liệu được thu thập trên các phương tiện thông tin đại
chúng như sách, báo, các tạp chí khoa học.


Footer Page 19 of 89.


Header Page 20 of 89.

13

- Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng để tính toán, tổng hợp, phân tích số
liệu tùy theo mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp được sử dụng để xử lý số liệu, tính
toán ra các chỉ tiêu tương đối để từ đó chỉ ra nguyên nhân biến động của vấn đề
nghiên cứu. Phương pháp này dùng để so sánh, đánh giá sự biến động của vốn đầu
tư cho kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa qua các năm.

6. Những đóng góp của luận án
Luận án là đóng góp trong kết quả nghiên cứu bao gồm:
- Những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề huy động vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế biển về mặt lý thuyết và thực tiễn.
- Qua phân tích các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới và của một
số địa phương về hoạt động huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển, luận án
đã rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung, tỉnh Thanh Hóa
nói riêng trong việc huy động vốn cho phát triển kinh tế biển.
- Đánh giá có hệ thống về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh
Thanh Hóa trong những năm từ 2010 đến 2014, tìm ra được nguyên nhân chính của
những bất cập về tình trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của tỉnh
Thanh Hóa.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp và các điều kiện để thực hiện giải pháp có
tính khả thi nhằm tăng cường công tác huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
biển tỉnh Thanh Hóa.


7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian tới

Footer Page 20 of 89.


Header Page 21 of 89.

14

CHƯƠNG 1
KINH TẾ BIỂN VÀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1. Kinh tế biển và phát triển kinh tế biển
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh tế biển
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế biển
Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về kinh tế biển. Các nghiên cứu học
thuật hiện hành về kinh tế biển vẫn còn ở một mức độ tương đối cơ sở. Một số khái
niệm đã có về kinh tế biển còn rất nhiều tranh cãi giữa các nhà khoa học. Trên bình
diện quốc tế, các nước cũng chưa hoàn toàn đồng thuận về khái niệm kinh tế biển.
Mỗi quốc gia có biển có cách nhìn riêng phụ thuộc vào giá trị đóng góp của ngành
này đối với nền kinh tế quốc dân.
Ở Trung Quốc, khái niệm về kinh tế biển được các nhà khoa học phát triển

theo thời gian:
Năm 1984, Yang Jinsen [73, tr 10] cho rằng “nền kinh tế biển là tổng hợp của
các hoạt động hàng hải hoặc cho sự phát triển của nguồn tài nguyên biển và đối
tượng của hoạt động kinh tế khác nhau”. Theo quan điểm này, tác giả nhìn nhận
kinh tế biển chủ yếu là vận tải biển.
Năm 1990, theo các học giả Dương Kim Thâm, Lương Hải Tân và Hoàng
Minh Lỗ “kinh tế biển bao gồm ba loại ngành nghề theo các thời kỳ khác nhau là
nghề đánh bắt hải sản, làm muối và vận tải biển là những nghề biển truyền thống,
khai thác dầu khí trên biển, nghề nuôi trồng hải sản và ngành du lịch biển là nghề
biển mới phát triển, nghề khai thác các nguồn năng lượng có trong biển, các loại
tài nguyên khoáng sản ở dưới biển sâu và lợi dụng nước biển là những nghề biển
tương lai” [69, tr 47]. Quan điểm của ba học giả Trung Quốc thời điểm đầu những
năm 90 đã khái quát tương đối đầy đủ các ngành nghề của kinh tế biển. Tuy nhiên,
các học giả chưa đề cập đến một số ngành nghề như chế biến hải sản, dịch vụ hậu
cần nghề cá, cảng biển,…

Footer Page 21 of 89.


Header Page 22 of 89.

15

Năm 1995, Xu Zhibin [71] cho rằng “nền kinh tế biển được gọi là một sản
phẩm đầu vào và đầu ra, cung và cầu, nguồn tài nguyên biển, không gian biển, điều
kiện môi trường biển trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động kinh tế”.
Năm 2003, Xu Zhibin [72] chia thành “ba cấp độ của nền kinh tế biển”. Ông
tin rằng bản chất của các tài sản gắn liền với kinh tế biển đại dương không chỉ khác
nhau từ các điểm phân giới cắm mốc đất nền kinh tế biển, mà còn để xác định kinh tế
biển chủ yếu dựa vào nội dung phù hợp với mức độ hoạt động kinh tế liên quan đến

biển. Kinh tế biển có thể được chia thành ba cấp độ sau đây: (1) kinh tế biển theo
nghĩa hẹp, đề cập đến sự phát triển và sử dụng các nguồn tài nguyên biển, nước biển
và không gian biển và sự hình thành của nền kinh tế, (2) kinh tế biển theo nghĩa rộng,
đề cập đến việc cung cấp các điều kiện kinh tế cho các hoạt động phát triển hàng hải,
bao gồm cả kinh tế biển và thu hẹp giao diện của ngành công nghiệp, cũng như sản
xuất thiết bị chung đất và biển, vv; ; (3) kinh tế trên đảo, cũng như hệ thống đất ven
biển công nghiệp, trong đó có nền kinh tế đảo và nền kinh tế ven biển.
Đến năm 1995 và năm 2003, lần lượt các học giả Trung Quốc đã hoàn thiện
khái niệm về kinh tế biển và đều thống nhất với nội dung những hoạt động kinh tế
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến biển thì được gọi là kinh tế biển.
Như vậy, theo các nhà khoa học của Trung Quốc, khái niệm kinh tế biển được
phát triển tuần tự theo thời gian tương ứng với sự đóng góp của kinh tế biển vào nền
kinh tế quốc dân: từ khi kinh tế biển mới chỉ thể hiện ở vai trò các hoạt động vận
chuyển bằng đường biển đến khi kinh tế biển bao gồm cả đầu ra và đầu vào và hoàn
thiện với quan điểm kinh tế biển là các hoạt động liên quan đến biển với ba cấp độ
của Xu Zhibin.
Ở Mỹ, quan điểm của các nhà khoa học về kinh tế biển phụ thuộc vào sự đóng
góp của kinh tế biển vào nền kinh tế quốc dân. Cụ thể:
Học giả người Mỹ Charles S. Colgan [65, tr 16] tin rằng “kinh tế biển là
những hoạt động có nguồn gốc từ biển. Cụ thể gồm hoạt động liên quan đến biển
như khai thác biển, hải sản và ngành vận tải biển”.

Footer Page 22 of 89.


Header Page 23 of 89.

16

Theo Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris của trường Đại học

Maine, “kinh tế biển là các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển hoặc ven biển bao
gồm một số hoạt động như hoạt động khai thác hải sản và vận tải biển, những hoạt
động phụ thuộc vào biển.” [64, tr 57]
Các nhà khoa học Mỹ đưa ra khái niệm kinh tế biển trên cơ sở sự gắn liền các
hoạt động kinh tế với biển. Trước Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris,
Charles S. Colgan quan niệm chỉ có hoạt động nào gắn liền với biển thì được coi là
các ngành nghề thuộc kinh tế biển. Tuy nhiên, đến Brian Roach, Jonathan Rubin và
Charles Moris Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris kinh tế biển được
phát triển hoàn thiện tức là các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến biển
đều được coi là các ngành, nghề thuộc kinh tế biển.
Ở Việt Nam, nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kinh tế biển được đề cập.
Giáo sư Nguyễn Văn Hường [25] “Kinh tế biển là một lĩnh vực bao trùm gồm
nhiều ngành hoạt động liên quan đến biển như thủy sản, du lịch, giao thông vận tải,
dầu khí,…nhằm khai thác toàn bộ lợi ích mà biển có thể mang lại cho đất nước”
PGS. TS. Bùi Tất Thắng [42, 43] và PGS. TS. Chu Đức Dũng [16] trong
các công trình nghiên cứu của mình đều có chung quan điểm về nội hàm kinh tế
biển như sau:
Kinh tế biển hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên biển,
chủ yếu gồm: Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); Hải sản (đánh
bắt và nuôi trồng hải sản); Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối;
Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; Kinh tế đảo.
Kinh tế biển hiểu theo nghĩa rộng là các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan
đến khai thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế
này lại nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải
đất liền ven biển, bao gồm: Đóng và sửa chữa tàu biển; Công nghiệp chế biến dầu,
khí; Công nghiệp chế biến thủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ biển; Thông tin liên lạc
(biển); Nghiên cứu khoa học công - nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển.

Footer Page 23 of 89.



Header Page 24 of 89.

17

Với các tiếp cận khác nhau về kinh tế biển nhưng các nhà khoa học Việt Nam
đều chung quan điểm về kinh tế biển là các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp liên
quan đến biển.
Như vậy, để phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế, trong phạm
vi luận án này, tác giả thống nhất với khái niệm kinh tế biển như sau:
Kinh tế biển là những hoạt động kinh tế thông qua việc sử dụng các nguồn lực
của biển để mang lại lợi ích cho chủ thể kinh tế với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của một quốc gia.
Kinh tế biển bao gồm các lĩnh vực: Kinh tế hàng hải; Nuôi trồng, khai thác và
chế biến thủy hải sản; Công nghiệp dầu khí; Du lịch biển; Xây dựng các khu kinh
tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với các khu đô thị
ven biển; Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ về
khai thác và phát triển kinh tế biển.
Tuy nhiên, như đã nêu trong phần giới hạn phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ
tập trung nghiên cứu các lĩnh vực: Kinh tế hàng hải; Nuôi trồng, khai thác và chế
biến thủy sản; Du lịch biển.

1.1.1.2. Đặc điểm của kinh tế biển
Thứ nhất, hoạt động sản xuất luôn gắn với khai thác tài nguyên biển [74, tr 2].
Đặc điểm này xuất phát từ khái niệm của kinh tế biển, bao gồm những hoạt
động diễn ra trên biển hoặc các hoạt động diễn ra trên đất liền nhưng trực tiếp liên
quan đến khai thác kinh tế biển. Tất cả các hoạt động của ngành kinh tế biển đều
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tài nguyên biển.
Tài nguyên quan trọng nhất của kinh tế biển là những giá trị mà vị trí địa lý,

không gian, cảnh quan, hệ sinh thái, chất lượng môi trường và một số đặc tính mà
biển có thể đem lại phục vụ phát triển các ngành kinh tế như vận tải, xây dựng khu
công nghiệp và khu chế xuất, phát triển du lịch, nghỉ dưỡng,…
Biển Việt Nam là một trong những vùng biển trên thế giới có nguồn tài
nguyên đa dạng và phong phú gồm nhiều tài nguyên khác nhau như nguồn lợi thủy
sản, các hệ sinh thái biển, các nguyên tố hiếm và vật liệu xây dựng, các mỏ dầu

Footer Page 24 of 89.


Header Page 25 of 89.

18

trong vùng thềm lục địa,… với bờ biển dài chạy dọc theo chiều dài đất nước. Đấy là
lợi thế đặc biệt để phát triển mạnh mẽ về giao thông vận tải, du lịch biển, xây dựng
các công trình đô thị ven biển.
Thứ hai, việc tổ chức sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh
vật và vị trí không gian vùng biển. [74, tr 3]
Tổ chức sản xuất trong kinh tế biển thường được thực hiện ngoài trời với
không gian rộng lớn, lao động và tư liệu sản xuất luôn di động, thay đổi theo thời
gian và không gian. Đặc trưng này được thể hiện rõ nhất trong việc nuôi trồng, khai
thác hải sản, khai thác dầu khí và dịch vụ hàng hải. Do tài nguyên sinh vật biển là
những cơ thể sống nên việc nuôi trồng và khai thác hải sản phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện khí hậu, thời tiết trên biển.
Yếu tố thời tiết, khí hậu trên biển có nhiều tác động trực tiếp đến tổ chức sản
xuất của một số ngành công nghiệp và dịch vụ trong kinh tế biển. Các giàn khoan
dầu khí không thể thực hiện được khi gặp thời tiết xấu. Do đó, hoạt động kinh tế
của các ngành trong kinh tế biển mang tính thời vụ cao.
Việc tổ chức sản xuất của các ngành kinh tế biển còn chịu tác động bởi đặc

điểm của không gian vùng biển, nơi diễn ra hoạt động kinh tế biển.Tại vùng nước
nằm bên trong đường cơ sở, bao gồm vùng nước cảng biển, vùng tàu, cửa sông,
vịnh, các vùng nước nằm giữa lãnh thổ đất liền thì việc tổ chức sản xuất diễn ra gần
giống ở đất liền nên có nhiều thuận lợi và ổn định. Tại vùng lãnh hải, do xa xôi với
đất liền, luôn có tàu thuyền của các quốc gia khác qua lại nên việc tổ chức sản xuất
khó khăn hơn, phải sử dụng phương tiện khai thác, vận chuyển hiện đại hơn, lượng
vốn đầu tư nhiều hơn so với vùng nội thủy.
Thứ ba, tính bất định và độ rủi ro của các ngành kinh tế biển cao.
Đặc điểm này do đặc điểm vốn có của biển. Con người chưa thể chinh phục
được biển nói riêng, các điều kiện tự nhiên nói chung. Do đó, hoạt động trên biển
luôn có những nguy hiểm nhất định không thể lường trước tất cả.
Hoạt động trên biển để khai thác biển đòi hỏi tinh thần mạo hiểm, tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Suất đầu tư vào một đơn vị biển đòi hỏi rất lớn nhưng thời gian thu hồi

Footer Page 25 of 89.


×