Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.43 MB, 204 trang )

Header Page 1 of 89.

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

------------------

DƯƠNG ĐỨC LỢI

KHU HỆ LƯỠNG CƯ VÀ BÒ SÁT
VÙNG PHÍA BẮC ĐÈO CÙ MÔNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HUẾ, NĂM 2016

Footer Page 1 of 89.


Header Page 2 of 89.

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG ĐỨC LỢI

KHU HỆ LƯỠNG CƯ VÀ BÒ SÁT
VÙNG PHÍA BẮC ĐÈO CÙ MÔNG
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 62420103


LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học
GS.TS. Ngô Đắc Chứng

HUẾ, NĂM 2016
Footer Page 2 of 89.


i

Header Page 3 of 89.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả của luận án hoàn toàn trung thực, các vấn đề tham khảo
được trích dẫn đầy đủ, các công bố chung đã được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ một hội đồng học vị
nào trước đây.
Tác giả

Dương Đức Lợi

Footer Page 3 of 89.


Header Page 4 of 89.

ii
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
kính trọng đến Thầy giáo GS.TS. Ngô Đắc Chứng, người Thầy hướng dẫn khoa học
tận tâm, đã chỉ bảo tôi từ khâu định hướng nghiên cứu đến phương pháp tiếp cận,
thực hiện đề tài và trang bị cho tôi những tri thức, kỹ năng cần thiết để hoàn thành
tốt luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư
phạm Huế, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học, Bộ môn Động vật học, cùng Quý Thầy,
Cô khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm và Trường Đại học Khoa học, Đại học
Huế, đồng cảm ơn Ban Lãnh đạo và các chuyên viên Phòng Đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Sư phạm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ quý báu về
chuyên môn của PGS.TS. Lê Nguyên Ngật, PGS.TS. Hoàng Xuân Quang, TS.
Nguyễn Quảng Trường, TS. Hoàng Ngọc Thảo, ThS. Phạm Thế Cường và các đồng
nghiệp tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Việt
Nam, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu đó.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các chuyên gia Tim McCormack, Bùi Đăng
Phong, Nguyễn Thị Thu Thủy, Hoàng Văn Thái thuộc Chương trình ATP tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong đợt tập huấn về Rùa năm 2013 tại Vườn Quốc
gia Cúc Phương. Đây là cơ hội quý báu giúp tôi hoàn thiện các kỹ năng thực địa về
lưỡng cư và bò sát.
Tôi còn nhận được sự cho phép và giúp đỡ tận tình trong quá trình triển khai
thực địa của các cấp lãnh đạo và chuyên viên các Hạt kiểm lâm và các Phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh Bình Định, nơi tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng
xin gửi lời biết ơn chân thành đến các anh chị học viên Cao học khóa 20 và 21 của
Trường Đại học Sư phạm Huế đang sinh sống tại Bình Định, đã hỗ trợ tôi về mặt
thông tin và phương tiện để thực hiện điều tra, khảo sát.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là gia đình
thân yêu đã luôn quan tâm, động viên và sát cánh bên tôi trong những thời điểm khó

khăn nhất. Đây chính là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn giúp tôi vượt qua mọi trở
lực để không ngừng vươn lên trong học tập và cuộc sống.
Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Dương Đức Lợi
Footer Page 4 of 89.


iii

Header Page 5 of 89.

CÁC TỪ VIẾT TẮT

Footer Page 5 of 89.

TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1.



:

Bình Định


2.

BS

:

Bò sát

3.

BTTN

:

Bảo tồn thiên nhiên

4.

cs

:

Cộng sự

5.

ĐCM

:


Đèo Cù Mông

6.

ĐDSH

:

Đa dạng sinh học

7.

IUCN

:

International Union for Conservation of Nature

8.

LC

:

Lưỡng cư

9.

LCBS


:

Lưỡng cư và bò sát

10.

SĐVN

:

Sách Đỏ Việt Nam

11.

VNC

:

Vùng nghiên cứu

12.

VQG

:

Vườn Quốc gia



Header Page 6 of 89.

iv
MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................. 3
5. Đóng góp của luận án .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 5
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ............................................... 5
1.1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam ......................... 5
1.1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở vùng phía Bắc ĐCM
(tỉnh BĐ).......................................................................................................14
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng nghiên cứu..........................15
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................15
1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...............................................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................22
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu....................................................................22
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................22
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................22
2.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...............................................................22
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu......................................................................................22
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên..................................................24
2.3.3. Đánh giá tần suất bắt gặp ở các điểm nghiên cứu .........................................25
2.3.4. Phân tích trong phòng thí nghiệm ................................................................25

2.3.5. Định tên khoa học các loài ...........................................................................30
2.3.6. Xử lý số liệu ................................................................................................30
2.3.7. So sánh mức độ tương đồng đồng về thành phần loài LCBS của khu vực
nghiên cứu với các phân vùng địa lý động vật ...............................................30
2.3.8.Đánh giá tình trạng bảo tồn và tính đặc hữu ..................................................31

Footer Page 6 of 89.


Header Page 7 of 89.

v

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................32
3.1. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông......................32
3.1.1. Danh sách thành phần loài ...........................................................................32
3.1.2. Ghi nhận mới cho VNC ...............................................................................38
3.1.3. Đặc điểm, tính chất khu hệ lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu...................39
3.1.4. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LCBS của tỉnh Bình Định
với các khu hệ lân cận ...................................................................................47
3.2. Mô tả đặc điểm hình thái của lưỡng cư, bò sát ghi nhận bổ sung ở vùng
nghiên cứu ....................................................................................................52
3.2.1. Lớp lưỡng cư ...............................................................................................52
3.2.2. Lớp bò sát....................................................................................................71
3.3. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát vùng nghiên cứu .........................................99
3.3.1. Tần suất bắt gặp..........................................................................................99
3.3.2. Phân bố theo nơi ở ..................................................................................... 101
3.3.3. Phân bố theo sinh cảnh .............................................................................. 103
3.3.4. Phân bố theo độ cao ................................................................................... 106
3.4. Bảo tồn và phát triển bền vững các loài lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu ....... 109

3.4.1. Các yếu tố đe dọa đến sinh cảnh sống và quần thể của các loài lưỡng cư,
bò sát ở vùng nghiên cứu ............................................................................ 109
3.4.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững tài nguyên lưỡng
cư, bò sát ở VNC......................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 116
1. KẾT LUẬN.....................................................................................................116
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 119

Footer Page 7 of 89.


Header Page 8 of 89.

vi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Trang

Phụ lục 1. Thời gian, địa điểm các tuyến điều tra khảo sát.....................................P1
Phụ lục 2. Số đo hình thái các loài thu được mẫu tại VNC.....................................P4
Phụ lục 3. Phân bố theo nơi ở, sinh cảnh và độ cao của các loài LC, BS ở VNC..........P15
Phụ lục 4. Phân bố các loài LC, BS theo phân vùng địa lý động vật của Bain et al.,
2011 và theo tỉnh, thành phố ở miền trung Việt Nam .........................P20
Phụ lục 5. Phiếu hình thái các loài LC, BS...........................................................P34
Phụ lục 6. Hình ảnh mẫu vật thu được ở VNC .....................................................P38
Phụ lục 7. Hình ảnh một số dạng sinh cảnh ở VNC .............................................P53
Phụ lục 8. Hình ảnh khảo sát thực địa tại VNC ....................................................P56
Phụ lục 9. Phân vùng địa lý động vật LC, BS theo Trần Kiên và Hoàng Xuân Quang .P60
Phụ lục 10. Bản đồ phân vùng địa lý động vật LC, BS của Bain and Hurley........P61
Phụ lục 11. So sánh thành phần rùa ở VNC với VQG Cúc Phương......................P62

Phụ lục 12. Danh sách phỏng vấn người dân ở VNC ...........................................P63

Footer Page 8 of 89.


Header Page 9 of 89.

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Số loài LC, BS mới ở Việt Nam được công bố trong những năm gần đây ...11
Bảng 3.1. Danh sách các loài LC, BS ghi nhận ở vùng phía Bắc Đèo Cù Mông
(tỉnh BĐ) .................................................................................................... 32
Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) .......44
Bảng 3.3. Các loài LC, BS quý hiếm ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) .................45
Bảng 3.4. Các loài LC, BS đặc hữu phát hiện ở VNC ............................................47
Bảng 3.5. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài LC, BS vùng
phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với các phân khu địa lý động vật theo Bain et
al., 2011 ...................................................................................................... 49
Bảng 3.6. Chỉ số diện tích và thành phần loài VNC với các tỉnh lân cận ở Việt Nam ...50
Bảng 3.7. Chỉ số tương đồng (Sorensen - Dice) về thành phần loài LC, BS vùng
phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với một số khu hệ khác ....................................... 50
Bảng 3.8. Mức độ gặp của LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) ....................99
Bảng 3.9. Phân bố của lưỡng cư, bò sát ở VNC theo nơi ở .................................. 101
Bảng 3.10. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh ở VNC..................... 103
Bảng 3.11. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh ở VNC theo hướng
bảo tồn ...................................................................................................... 105
Bảng 3.12. Sự phân bố của LC, BS theo độ cao ở VNC....................................... 106
Bảng 3.13. Chỉ số tương đồng (Dice index) về thành phần loài LC, BS theo độ

cao khác nhau ở VNC ............................................................................... 108
Bảng 3.14. Mục đích sử dụng lưỡng cư, bò sát quý hiếm ở VNC......................... 110

Footer Page 9 of 89.


Header Page 10 of 89.

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.1. Số lượng loài lưỡng cư, bò sát qua các thời kỳ .......................................10
Hình 1.2. Bản đồ vùng Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định)..................................18
Hình 1.3. Bản đồ thảm thực vật rừng vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định)......21
Hình 2.1. Bản đồ điểm và tuyến khảo sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định) 23
Hình 2.2. Các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại lưỡng cư không đuôi ........26
Hình 2.3. Cách tính công thức màng bơi (theo Ohler & Delorme 2006).................26
Hình 2.4. Các số đo ở thằn lằn (Manthey & Grossmann, 1997: có bổ sung)...........27
Hình 2.5. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) (Manthey & Grossmann, 1997)............27
Hình 2.6. Mặt dưới bàn chân thằn lằn (Bourret, 1943) ...........................................28
Hình 2.7. Vảy và đầu của rắn (Manthey & Grossmann, 1997) ...............................28
Hình 2.8. Cách đếm số hàng vảy thân (Manthey & Grossmann, 1997) ..................29
Hình 2.9. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và vảy hậu môn (Manthey & Grossmann, 1997).......29
Hình 2.10. Đo các phần cơ thể của rùa (Hoàng Xuân Quang và cs, 2012)..............29
Hình 3.1. Số lượng loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) ............................39
Hình 3.2. Đa dạng các họ, giống, loài trong taxon bậc bộ của VNC.......................39
Hình 3.3. Đa dạng giống LC theo họ của khu hệ LCBS ở VNC.............................40
Hình 3.4. Đa dạng giống BS theo họ của khu hệ LCBS ở VNC .............................41
Hình 3.5. Đa dạng số loài LC theo họ của khu hệ LCBS ở VNC ...........................42

Hình 3.6. Đa dạng số loài BS theo họ của khu hệ LCBS ở VNC............................42
Hình 3.7. So sánh mức độ tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài LC,
BS của VNC với các phân khu địa lý động vật theo Bain et al., 2011............49
Hình 3.8. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS của VNC với
khu hệ các tỉnh lân cận ở Việt Nam...............................................................51
Hình 3.9. Biểu đồ mức độ thường gặp của các loài .............................................. 100
Hình 3.10. Biểu đồ phân bố của LC, BS của VNC theo nơi ở .............................. 102
Hình 3.11. Biểu đồ phân bố của LC, BS của VNC theo độ cao............................ 107
Hình 3.12. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS của VNC ở độ
cao khác nhau ............................................................................................. 108
Hình 3.13. Các khu vực cần bảo vệ các loài LC, BS ở VNC ................................ 114

Footer Page 10 of 89.


1

Header Page 11 of 89.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam thuộc khu vực Indo-Burma, một trong những điểm nóng về đa
dạng sinh học của thế giới (Conservation International 2010) [133]. Tổng diện tích
tự nhiên trên đất liền của Việt Nam là 329.241 km2 trong đó 75% diện tích là đồi
núi và bờ biển dài khoảng 3.260 km với vùng đặc quyền kinh tế khoảng một triệu
km2 gồm hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và hàng ngàn đảo ven bờ. Về khí
hậu, Việt Nam có cả khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu á nhiệt đới và ôn đới núi
cao (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011) [6]. Sự đa dạng về địa hình và sinh cảnh
tự nhiên, sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng miền tạo nên sự đa dạng các hệ sinh
thái và khu hệ động thực vật. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, do tác động

của con người và khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên cùng với biến đổi khí
hậu đã làm suy giảm đa dạng sinh học. Nhiều loài động, thực vật Việt Nam đang
đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng (Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam) [5].
Theo Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận ở Việt Nam có 545 loài LCBS, chưa
kể có rất nhiều loài mới đã được phát hiện trong những năm gần đây. LCBS là
nhóm động vật có giá trị kinh tế cao. Chúng được dùng làm thực phẩm, thuốc chữa
bệnh, kỹ nghệ thuộc da, nuôi làm cảnh. Ngoài ra, trong tự nhiên, các loài LC, BS
còn là thiên địch của rất nhiều loài côn trùng phá hoại mùa màng, kể cả một số loài
gặm nhấm gây hại cho con người. Ngoài ra, LCBS là mắt xích quan trọng của chuỗi
và lưới thức ăn trong tự nhiên nên có giá trị to lớn đối với đời sống con người và
sản xuất nông nghiệp. Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng, khai
thác quá mức và nhiều nguyên nhân khác đã dẫn đến thực tế nguy hiểm là tài
nguyên LC, BS đang bị giảm mạnh, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng. Việc bảo tồn, khôi phục LC, BS là rất cấp bách. Để làm được điều đó, công
tác nghiên cứu khu hệ động vật ở từng địa phương là cần thiết. Bởi qua điều tra,
định loại LC và BS ở địa phương, chúng ta có thể phát hiện và nhận biết được tình
trạng các loài có ích, loài quý hiếm hoặc loài có nguy cơ tuyệt chủng để có giải
pháp bảo tồn, khôi phục phù hợp.
Phần lớn địa bànvùng phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh BĐ. Đây là tỉnh thuộc miền
duyên hải miền Trung của Việt Nam. Địa hình của tỉnh thấp dần từ Tây sang Đông.
Phía Tây của tỉnh là các dải núi thấp thuộc dãy Trường Sơn Nam, kế tiếp là vùng
trung du và vùng ven biển. Địa hình phổ biến của tỉnh BĐ là các dãy núi cao trung
bình, đồi thấp xen lẫn thung lũng hẹp có độ cao trên dưới 100 mét, chạy theo hướng
Footer Page 11 of 89.


2

Header Page 12 of 89.


vuông góc với dãy Trường Sơn; các đồng bằng lòng chảo, các đồng bằng duyên hải
bị chia nhỏ do các nhánh núi đâm ra biển. Ngoài cùng, phía Đông là cồn cát ven
biển có độ dốc không đối xứng giữa hai hướng sườn Đông và Tây. Bình Định có
bốn con sông lớn là các sông: Kôn, Lại Giang, La Tinh, Hà Thanh và các sông nhỏ
bắt nguồn từ những vùng núi cao của sườn phía Đông dãy Trường Sơn [66]. Với
điều kiện khí hậu và địa hình đặc thù của Việt Nam nói chung và của khu vực miền
Trung Việt Nam nói riêng, các hệ sinh thái ở BĐ thích hợp cho sự cư ngụ và phát
triển của nhóm động vật ưa nhiệt, ưa ẩm, trong đó có LC, BS. Kết quả nghiên cứu
LCBS ở tỉnh BĐ chỉ xác nhận có 3 loài LC phổ biến,16 loài rắn, 4 loài thằn lằn, 10
loài rùa.
Cho đến nay, các nghiên cứu về khu hệ LC, BS ở vùng phía Bắc Đèo Cù Mông
(ĐCM) đang còn rất hạn chế. Việc xác định phân vùng địa lý động vật LC, BS và ranh
giới phân bố địa lý LC, BS đang còn rất nhiều ý kiến khác nhau. Việc bảo tồn khu hệ
LC, BS ở khu vực này còn nhiều bất cập do có nhiều khó khăn trong bảo tồn sinh
cảnh tự nhiên cũng như hạn chế tình trạng khai thác quá mức. Để góp phần cung
cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên động vật góp phần phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
ở địa phương, công tác điều tra khảo sát về đa dạng thành phần loài cùng với hướng
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học để xây dựng quy trình gây nuôi các
loài LCBS có giá trị sử dụng ở tỉnh BĐ là hết sức cần thiết.
Đề tài “Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông” được triển
khai trên quy mô toàn tỉnh BĐ, tập trung vào những địa điểm chưa hoặc còn ít được
nghiên cứu nhằm cung cấp những dẫn liệu cập nhật về hiện trạng và giá trị bảo tồn của
khu hệ LCBS ở tỉnh BĐ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định sự đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân bố của các loài LC, BS
vùng phía Bắc ĐCM.
- So sánh mức độ tương đồng về thành phân loài LCBS của khu vực nghiên
cứu với các phân vùng địa lý động vật ở miền Trung Việt Nam.

- Đánh giá giá trị bảo tồn và xác định các yếu tố tác động đến các loài LC,
BS làm cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn tài
nguyên động vật ở VNC.
3. Nội dung nghiên cứu
- Lập danh sách về thành phần loài, phân tích cấu trúc phân loại các loài LC,
BS ở vùng phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh BĐ.
Footer Page 12 of 89.


3

Header Page 13 of 89.

- Mô tả đặc điểm nhận dạng của các loài LCBS thu thập được mẫu vật trong
VNC.
- Đánh giá giá trị bảo tồn đa dạng sinh học thông qua xác định các loài đặc
hữu, qúy hiếm ghi nhận ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ).
- So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS ở vùng phía Bắc
ĐCM (tỉnh BĐ) với các khu vực lân cận để xem xét mối quan hệ địa lý động vật.
- Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài LCBS theo sinh cảnh, theo nơi ở
và độ cao của các loài LC, BS ở VNC.
- Bổ sung thông tin về một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài
LC, BS trong khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể và sinh cảnh sống của các loài
LC, BS ở VNC; từ đó đề xuất các kiến nghị đối với công tác quản lí, bảo vệ các loài
LC, BS có ích và quý hiếm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn liệu cập nhật về hiện
trạng khu hệ LC, BS của vùng phía Bắc ĐCM một khu vực còn ít được nghiên cứu

ở Việt Nam; ghi nhận bổ sung các loài LC, BS cho tỉnh BĐ.
+ Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái của các loài LC,
BS thu được mẫu vật ở VNC.
+ Đánh giá tầm quan trọng đối với bảo tồn đa dạng sinh học thông qua ghi
nhận các loài LC, BS quý hiếm ở khu vực nghiên cứu.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Đối với công tác bảo tồn: Cung cấp cơ sở khoa học để hoạch định kế hoạch
và đề xuất các kiến nghị nhằm bảo vệ ĐDSH ở VNC.
+ Đối với công tác đào tạo: Cung cấp bộ mẫu vật LCBS sử dụng trong
nghiên cứu, giảng dạy về động vật học ở Trường Đại học Sư phạm Huế.
+ Đối với phát triển kinh tế: Xác định một số loài LCBS có giá trị sử dụng
hoặc có giá trị kinh tế cao có thể là đối tượng nhân nuôi sinh sản đáp ứng nhu cầu
của thị trường và tăng thu nhập cho người dân địa phương.
5. Đóng góp của luận án
- Lập danh sách cập nhật các loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ)
gồm 111 loài thuộc 66 giống, 27 họ, 3 bộ.
- Ghi nhận bổ sung cho khu hệ LCBS của tỉnh BĐ 79 loài, trong đó có 27
loài LC, 25 loài rắn, 18 loài thằn lằn và 9 loài rùa.
Footer Page 13 of 89.


4

Header Page 14 of 89.

- Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 74
loài thu được mẫu ở VNC.
- Đánh giá đặc điểm phân bố theo sinh cảnh, theo nơi ở và theo độ cao của các
loài LC, BS thu được mẫu ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ).
- So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS ở VNC với hai

phân khu địa lý động vật là Vùng núi Trung Trường Sơn (CAN) và vùng đất thấp
Trung-Nam Việt Nam (CSL).
- Cung cấp dẫn liệu góp phần đưa ra nhận định bước đầu về phân vùng địa lý
động vật LC, BS ở miền Trung Việt Nam.

Footer Page 14 of 89.


Header Page 15 of 89.

5
Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát
1.1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam
Có thể chia lịch sử nghiên cứu LC, BS thành ba thời kỳ chính. Thời kỳ trước
năm 1954, thời kỳ từ 1954 đến 1975 và thời kỳ từ năm 1975 đến nay. Tương ứng
với mỗi thời kỳ có các hướng nghiên cứu khác nhau.
Trước năm 1954, các công trình nghiên cứu khoa học về LC, BS nói chung,
về LC, BS ở Việt Nam nói riêng chưa có nhiều. Nghiên cứu của nhà y học dân tộc
Tuệ Tĩnh (1623?-1713), lần đầu tiên, đã ghi nhận 16 vị thuốc có nguồn gốc từ
LCBS [48]. Tuy vậy, đây là công trình nghiên cứu thuộc về lĩnh vực y dược. Các
công trình nghiên cứu LC, BS ở Đông Dương trước 1954 chủ yếu do các nhà khoa
học phương Tây thực hiện. Theo Bourret, danh sách LC, BS đầu tiên được biết đến
là công trình của Cantor (1847) gồm có tám loài. Sau đó, từ các mẫu do Mouhot mang
về từ Thái Lan và Camphuchia, Guenther (1864) đã lập danh sách 14 loài có ở Đông
Dương. Danh sách loài tiếp tục được bổ sung bởi Milne-Edwards (1866), Theobald
(1868), Swinhoe (1870) và Stoliczka (1870, 1873). Danh sách đầu tiên về các loài LC
ở Nam Kỳ, Việt Nam (Tây Ninh, Sài Gòn, Hà Tiên) của Morice (1975) và tiếp sau là
công trình của Anderson (1978) nghiên cứu về khu hệ LC vùng Đông Dương.

Boulenger (1982) công bố danh lục các loài LC không đuôi vùng Đông Dương dựa vào
bộ sưu tập ở Bảo tàng Anh gồm có 33 loài (trích dẫn theo Bourret, 1942)[80].
Cũng theo Bourret, tác phẩm quan trọng của Boulenger xuất bản năm 1890
đưa ra số lượng loài nhiều hơn dựa vào mẫu vật thu thập ở nhiều vùng của Đông
Dương. Danh sách của Boulenger đã được Flower (1896) bổ sung thêm mười loài,
trong đó, có một loài mới cho khoa học. Các loài mới tiếp tục được công bố bởi
Boulenger (1900), Annandale (1900), Schenckel (1901), Boettger (1901), ... Tiếp
theo sau đó là các nghiên cứu của Ridley (1902) bổ sung 13 loài, trong đó có bốn
loài công bố lần đầu ở vùng Đông Dương. Năm 1903-1904, Ridley công bố danh
sách loài LC, BS trên “Journal of the Bombay Natural History Society”, đây được
xem là danh sách hoàn chỉnh vào thời đó. Năm 1904, từ các mẫu thu ở Lạng Sơn
(Việt Nam), Vaillant đưa ra danh lục các loài LC ở các vùng núi cao của miền Bắc
Việt Nam. Nghiên cứu đáng chú ý của Boulenger (1920) mô tả các loài thuộc giống
Rana ở Nam Việt Nam. Năm 1921, Smith đưa ra ba ghi nhận mới về các loài ở
quần đảo Poulo-Condore thuộc miền Nam Việt Nam (nay là Côn Đảo, Việt Nam)
và một số vùng ở Đông Dương (1922, 1923) [80].
Với các mẫu vật thu được từ cao nguyên Langbian, Smith (1921) đã mô tả các
loài mới: loài rắn Fimbrios klossi, loài thằn lằn Dibamus montanus, thằn lằn nhà
Phyllodactylus siamensis, ba loài LC mới thuộc giống Rana và hai loài thuộc giống
Footer Page 15 of 89.


6

Header Page 16 of 89.

Megalophrys [115]. Năm 1924, Smith ghi nhận bảy loài ếch cây mới ở Đông
Dương và bán đảo Malayxia cho khoa học là: Philautus palpebralis, P. gryllus, P.
aaevis, Rhacophorus annamensis, R. chaseni, R. notater, R. calcaneus [116]. Sau
Smith là các công trình của Parker (1925) nghiên cứu LC, BS ở vùng Tây Bắc;

Chevey (1927) nghiên cứu LC, BS ở Hà Nội và Sài Gòn, Delacour (1929) ở Bắc
Cạn, Parker (1934) ở Tam Đảo (dẫn theo Bourret, 1942) [80].
Bourret, 1935 đã mô tả các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại rắn và
lập khóa định loại rắn ở Đông Dương [73]. Trong các công trình sau đó của mình,
Bourret, 1937 mô tả đặc điểm hình thái 44 loài và phân loài LC, trong đó có 15 loài
mới ở Đông Dương [76], và mô tả đặc điểm hình thái 32 loài thằn lằn có ở Đông
Dương1 [75]; Đặc điểm hình thái các loài rắn độc ở Đông Dương được mô tả năm
1938 [77].
Trong đó những công trình tiêu biểu nhất của ông là ba cuốn sách chuyên
khảo: cuốn sách đầu tiên về rắn ở Đông Dương “Les Serpents de l’Indochine”
năm1936 [74], tác phẩm này đã phân loại và mô tả đặc điểm hình thái các loài
rắn thuộc các họ: Typhlopidae, Boidae, Ilysiidae, Xenopeltidae, Colubridae,
Amblycephalidae và Viperidae ở vùng Đông Dương trong đó có Việt Nam; sách
“Les Turtues de l’Indochine” (1941), gồm ảnh chụp và hình vẽ đặc điểm hình
thái các loài rùa ở Đông Dương bao gồm cả các loài rùa biển [79]; và tác phẩm
“Les Batraciens de l’Indochine” (1942) công bố danh sách các địa điểm nghiên
cứu trên toàn vùng Đông Dương, tổng quan về lịch sử nghiên cứu LC ở vùng
này, tác phẩm này còn trình bày đặc điểm hình thái dùng trong phân loại LC, các
ghi chú đặc điểm sinh học, phân bố theo các vùng địa lý, phân bố theo độ cao,
định loại và mô tả các loài. Mẫu vật và tư liệu mà tác giả phân tích được mang
về từ vùng Viễn Đông, bán đảo Đông Dương, vịnh Bengal, Đông Ấn, Java và
được lưu trữ tại Bảo tàng Tự nhiên Paris [80]. Đây là nguồn tài liệu tham khảo
bổ ích cho tác giả khi thực hiện luận án này.
Cùng với Bourret, Smith cũng có đóng góp quan trọng trong nghiên cứu LC,
BS ở Việt Nam. Trong chuyên khảo của Smith, 1943 tác giả đã trình bày về phương
pháp nghiên cứu, mô tả và lập các khóa phân loại về rắn ở Ấn Độ và Đông Dương
[118], đây là tài liệu được nhiều tác giả Việt Nam dùng để định tên nhiều loài rắn ở
nước ta.
Theo tổng kết của Nguyen (2006) giai đoạn này đã ghi nhận được 177 loài
và phân loài thằn lằn, 245 loài và phân loài rắn, 45 loài và phân loài rùa và 171 loài

1

Trong đó, có Physignathus cocincinus mentager Guenther, Leiolepis belliana belliana Gray,
Leiolepis belliana guttata Cuvier, Mabuya longicaudata Hallowell, Mabuya multifasciata Kuhl (trong “Notes
herpétologique sur l’Indochine française”(No.9).

Footer Page 16 of 89.


7

Header Page 17 of 89.

và phân loài LC cho khu vực Đông Dương, trong đó có các loài ở Việt Nam. Đây là
những công trình tổng kết đầy đủ nhất về LC, BS giai đoạn này [101]. Từ 1945 đến
1954, do Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, nên việc
nghiên cứu LC, BS bị gián đoạn. Trong thời gian này hầu như không có công trình
nghiên cứu LC, BS ở Việt Nam.
Từ 1954 đến 1975, đất nước chia thành hai miền Nam - Bắc. Theo đó, các
công trình nghiên cứu về LC, BS ở hai miền được chúng tôi tiếp cận như sau:
Ở miền Bắc, Đào Văn Tiến và cs, 1956 nghiên cứu LC, BS ở Vĩnh Linh,
Quảng Trị, thống kê được 1 loài LC 13 loài BS, trong đó có một loài rùa. Năm 1962
ông ghi nhận 2 loài Python molurus và Palea steindachneri ở Đình Cả, tỉnh Thái
Nguyên [48] [21]. Đào Văn Tiến và Lê Vũ Khôi, 1965 đã nghiên cứu sinh học, sinh
thái học của Ếch đồng (Rana rugulosa) và đây được xem là nghiên cứu đầu tiên về
sinh học, sinh thái học cá thể ở Việt Nam [55].
Trong Báo cáo của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, 1981 về LCBS
miền Bắc Việt Nam (1956-1976), đã trình bày sơ lược lịch sử nghiên cứu LC, BS
Việt Nam từ đầu cho đến những năm 70 của thế kỷ XX. Các vùng đã nghiên cứu
gồm: Vĩnh Linh, Lạng Sơn, Hà Bắc, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Yên Bái, Hà

Tây, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Vịnh Bắc Bộ từ 1956 đến 1975. Kết quả đã ghi
nhận 159 loài BS và 69 loài LC (tổng số 228 loài có ở miền Bắc Việt Nam). Báo
cáo còn nêu các đặc điểm sinh thái của LC, BS gồm phân bố theo sinh cảnh, đặc
điểm thức ăn và đặc điểm sinh sản của một số loài và thông tin về bộ mẫu sưu tập
được [29].
Ở miền Nam, Marx & Inger công bố một loài rắn mới cho khoa học là
Calamaria buchi vào năm 1955. Trong công trình “A field guide to the snake of South
Vietnam” của Campden-Main, 1970 và được tái bản năm 1984, đã trình bày địa điểm
thu mẫu, đặc điểm định loại, mô tả các loài rắn có ở miền Nam Việt Nam. Tác phẩm
này ghi nhận 77 loài rắn ở miền Nam và trình bày về đặc điểm nhận dạng, mô tả hình
thái, màu sắc, độc hay không độc, nơi ở và tập tính, nơi phân bố của chúng. Phần cuối
công trình là khóa định loại các loài rắn ở VNC [81].
Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, việc nghiên cứu LC, BS được nhiều
đoàn điều tra, cơ quan khoa học hay tác giả người Việt Nam và người nước ngoài
thực hiện ở nhiều vùng khác nhau. Các nghiên cứu đã được mở rộng hơn về quy mô
và hình thức:
a. Các nghiên cứu điều tra, thống kê thành phần loài và mô tả hình thái phân loại
Đào Văn Tiến có các công trình tổng hợp và xây dựng khóa định loại cho 87
loài LC (1977) [56], 32 loài rùa và 2 loài cá sấu (1978) [57], 77 loài thằn lằn (1979)
Footer Page 17 of 89.


8

Header Page 18 of 89.

[58], 165 loài rắn (1981, 1982) [59; 60]. Đây được xem là tài liệu kinh điển cho
công tác nghiên cứu định loại LC, BS ở Việt Nam trong giai đoạn này.
Các nghiên cứu về khu hệ LC, BS:
Về hướng nghiên cứu này có các công trình luận án phó tiến sĩ và tiến sĩ như

sau: nghiên cứu khu hệ đầu tiên được thực hiện bởi Nguyễn Văn Sáng (1981)
nghiên cứu khu hệ rắn miền Bắc Việt Nam (trừ họ rắn biển); tiếp theo là công trình
của Hoàng Xuân Quang (1993) điều tra nghiên cứu LC, BS các tỉnh Bắc Trung Bộ
[39]. Phạm Văn Hòa (2005) nghiên cứu khu hệ LC, BS các tỉnh phía Tây miền
Đông Nam Bộ (Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh) [23]. Trần Thanh Tùng (2008)
nghiên cứu LC, BS ở vùng núi Yên Tử [65]. Hoàng Văn Ngọc (2010) nghiên cứu
LC, BS ở ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang. Hoàng Văn Ngọc (2011)
nghiên cứu LC, BS ở ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang [37]. Hoàng Thị
Nghiệp (2012) nghiên cứu Khu hệ LC, BS ở vùng An Giang và Đồng Tháp [36]. Đậu
Quang Vinh (2014) nghiên cứu khu hệ LC, BS ở khu BTTN Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An
[67]. Phan Thị Hoa (2015) nghiên cứu LC, BS ở quần đảo Cù Lao Chàm và bán đảo
Sơn Trà [21]. Ngoài ra, có hai luận án tiến sĩ được đào tạo tại Đức: của Nguyen
(2011) nghiên cứu hệ thống học, sinh thái và bảo tồn của khu hệ thằn lằn ở vùng
Đông Bắc Việt Nam [103] và Tran (2013) nghiên cứu phân loại và sinh thái học của
LC ở miền Nam Việt Nam - mối liên hệ giữa hình thái và âm sinh học [125]. Đây là
hướng nghiên cứu truyền thống, nhưng là những nghiên cứu cơ bản, cần thiết, góp
phần cung cấp dẫn liệu thành phần loài và phân bố ở các vùng khác nhau của Việt
Nam.
Các nghiên cứu điều tra, thống kê thành phần loài LC, BS ở các vùng miền
khác nhau, trong đó các công trình gần vùng phía Bắc ĐCM như sau:
Khu vực Bắc Trung Bộ: Ngô Đắc Chứng (1998) nghiên cứu thành phần loài
LC, BS của khu vực phía Nam Bình Trị Thiên, kết quả đã thống kê được 102 loài
LC, BS [10]. Nguyễn Quảng Trường, 2000 xác nhận có 65 loài LC, BS (34 loài BS,
31 loài LC) ở Hương Sơn (Hà Tĩnh) [62]. Nguyễn Xuân Đặng và cs, 2000 nghiên
cứu đa dạng động vật có xương sống trên cạn ở Phong Nha - Kẻ Bàng - Hin Nam
No, đã thống kê được 75 loài LCBS, trong đó có 20 loài quý, hiếm trong khu vực và
trên toàn cầu [19]. Lê Nguyên Ngật và cs (2001) điều tra thành phần loài LC, BS
Khu BTTN Pù Mát, tỉnh Nghệ An đã thống kê được 71 loài, trong đó có 21 loài LC
và 50 loài BS [34]. Năm 2002, Hồ Thu Cúc điều tra LC, BS của khu vực A Lưới,
tỉnh Thừa Thiên Huế đã xác định được 49 loài BS; 27 loài LC [15]. Trong hướng

nghiên cứu đa dạng sinh học có đóng góp của tác giả là người nước ngoài, Ziegler
et al. (2006) đã bổ sung thêm 19 loài LC, BS cho khu hệ và nâng tổng số loài LC,
Footer Page 18 of 89.


9

Header Page 19 of 89.

BS ở VQG Phong Nha- Kẻ Bàng lên 140 loài tính đến thời điểm đó [131]. Đoàn
Văn Kiên, Hồ Thu Cúc (2007) bước đầu nghiên cứu thành phần loài LC, BS tại khu
vực huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình [28]. Hendrix et al. (2008), đã ghi nhận 5 loài
LC và cập nhật danh sách các loài LC ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình
là 47 loài LC [88]. Lê Thanh Dũng và cs (2009) đã xác định 13 loài rùa ở Khu BTTN
Pù Huống, tỉnh Nghệ An [18]. Nghiên cứu về đa dạng LC, BS đã ghi nhận 72 loài BS
và 25 loài LC tại Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An (Lê Vũ Khôi và cs, 2011) [27].
Ngô Đắc Chứng và cs (2012) xác nhận có 102 loài LC, BS (38 loài LC, 64 loài BS) ở
tỉnh Quảng Trị [14]. Hoàng Ngọc Thảo và cs (2012) nghiên cứu vùng phân bố mới của
các loài LC, BS ở khu vực Bắc Trung Bộ đã bổ sung 35 loài LC, BS cho khu vực Bắc
Trung Bộ [51]. Luu et al. (2014) ghi nhận mới 11 loài LC, BS ở VQG Phong Nha - Kẻ
Bàng, tỉnh Quảng Bình [94].
Khu vực Trung Trung Bộ: Lê Nguyên Ngật (1997) nghiên cứu ở vùng núi
Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum đã lập được danh sách gồm 53 loài LC và BS [32]. Lê
Nguyên Ngật và Nguyễn Văn Sáng (1999) khảo sát khu hệ LC, BS ở vùng rừng Tây
Quảng Nam, kết quả đã lập được danh sách gồm 66 loài LC, BS [33]. Lê Vũ Khôi
và cs (2000) đã nghiên cứu đa dạng động vật có xương sống trên cạn ở Bà Nà
(Quảng Nam - Đà Nẵng) đã xác định có 34 loài BS và 12 loài LC ở khu vực Bà Nà
[25] và đến năm 2002 tiếp tục công bố 24 loài LC ở khu vực Bà Nà và khu rừng
thuộc xã Hòa Bắc [26]. Nguyễn Quảng Trường (2002) đã khảo sát thành phần loài
LC,BS của khu vực rừng sản xuất Klonplông, tỉnh Kon Tum, lập được danh sách gồm

26 loài LC và 20 loài BS [63]. Nghiên cứu thành phần loài LCBS ở tỉnh Phú Yên của
Ngô Đắc Chứng và Trần Duy Ngọc (2007) đã thống kê được 71 loài LCBS, đây là công
trình nghiên cứu thành phần loài LC, BS ở phía Nam ĐCM [11]. Tran et al. (2010) dựa
trên 23 mẫu vật đã ghi nhận và mô tả 16 loài LC cho tỉnh Quảng Ngãi [124]. Lê Thị
Thanh và cs (2011) ghi nhận 32 loài LC, 51 loài BS ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi [50]. Jestrzemski et al. (2013) cung cấp danh sách gồm 25 loài LC
và 37 loài BS ở VQG Chư Mom Ray, tỉnh Kon Tum [90].
Khu vực Nam Trung Bộ: Ngô Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh (2008) xác định có
24 loài LC, 48 loài BS ở Tây Đăk Nông [12]. Trương Thị Vinh Hương, Lê Nguyên
Ngật (2009) đã xác định được 72 loài LC và BS ở huyện Đắc Min, tỉnh Đắc Nông [24].
Công trình của Inger et al. (1999) dựa trên bộ mẫu vật được thu thập từ miền
Bắc và miền Trung Việt Nam đã bổ sung thêm vào công trình của Bourret 18 loài
LC, trong đó có 6 loài mới (tăng từ 82 loài LC lên 100 loài) [89]. Tiếp theo, Orlov
et al. (2002) đã cung cấp danh lục LC Việt Nam gồm 147 loài được xếp trong 9 họ,
35 giống [108]. Nguyễn Quảng Trường và cs (2009) nghiên cứu về đa dạng các loài
Footer Page 19 of 89.


Header Page 20 of 89.

10

rắn độc ở Việt Nam đã thống kê được 193 loài thuộc phân bộ rắn, trong đó ghi nhận
có 53 loài rắn độc gồm Họ Rắn hổ (35 loài), Họ Rắn lục (18 loài) [64]. Nguyen et
al. (2010) đã ghi nhận bổ sung loài Amphiesmoides ornaticeps cho khu hệ rắn của
Việt Nam trên cơ sở phân tích so sánh hình thái [102]. Rasmussen et al. (2011) đã
thống kê, xây dựng khóa định loại cho các loài rắn biển Việt Nam [112]. Le et al.
(2014) ghi nhận lần đầu tiên cho Việt Nam hai loài LC là Babina lini (Chou, 1999)
và Hylarana menglaensis Fei, Ye et Xie, 2008 [92].
Về lĩnh vực nghiên cứu điều tra, thống kê các loài LC, BS: cho đến nay ngoài

các công trình công bố cho từng địa phương, phải nói đến ba cuốn sách chuyên khảo
đáng chú ý là: “Danh lục Ếch nhái và BS Việt Nam” xuất bản bởi Nguyễn Văn Sáng và
cs (1996) thống kê là 340 loài LC, BS trong đó có 82 loài LC và 258 loài BS [42].
Công trình này tái bản năm 2005 đã thống kê ở Việt Nam có 458 loài LC, BS [45]. Đến
năm 2009, nhóm tác giả này đã xuất bản công trình bằng tiếng Anh “Herpetopauna of
Vietnam” [100], đây là công trình thống kê đầy đủ nhất về thành phần loài LC, BS của
Việt Nam tính đến thời điểm này gồm 545 loài, trong đó có 176 loài LC và 369 loài
BS, nhiều hơn 87 loài so với công trình của nhóm tác giả này xuất bản trước đó chỉ
trong vòng 4 năm. Từ đó đến nay, đã có nhiều công trình công bố loài mới bổ sung cho
khoa học và cho Việt Nam. Có thể thống kê qua các giai đoạn sau:

Hình 1.1. Số lượng loài lưỡng cư, bò sát qua các thời kỳ
Nguồn: -Số liệu năm 1982 theo Đào Văn Tiến, 1977-1982 [56-60]
- Số liệu năm 1996, 2005, 2009 theo Nguyễn Văn Sáng và cs, 1996, 2005, 2009 [42, 45, 100].
- Số liệu năm 2014 về LC theo Frost, 2015 [134]; về BS theo Uetz and Hošek, 2015 [138].

Nhận xét: Việc điều tra, mô tả, phân loại và lập danh lục về LC, BS diễn ra
liên tục trong suốt lịch sử nghiên cứu LC, BS ở Việt Nam từ thập niên 80 đến nay,
được thực hiện ở nhiều vùng khác nhau trong cả nước.
Ngoài ba công trình nêu trên còn có bảy cuốn sách chuyên khảo là: “Hướng
dẫn định loại rùa Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia” của Stuart và cs
Footer Page 20 of 89.


11

Header Page 21 of 89.

(2001)[49]; “BS và LC VQG Cúc Phương” của Nguyễn Văn Sáng và cs, 2003; “Sổ
tay hướng dẫn định loại thực địa, chim thú, bò sát và LC Ba Bể/Na Hang” của

Phạm Nhật và cs, 2004 [38]; “Nhận dạng một số loài bò sát - LC ở Việt Nam” của
Nguyễn Văn Sáng và cs (2005) [46]; “Động vật chí Việt Nam (Phân bộ rắn)” của
Nguyễn Văn Sáng (2007) [47]; “Hướng dẫn thi hành luật về định dạng các loài rùa
cạn và rùa nước ngọt Việt Nam” của Hendrie và cs (2011) [20] và “Ếch nhái, bò sát
ở VQG Bạch Mã” của Hoàng Xuân Quang và cs (2012) [41]. Đây là những tài liệu
quan trọng, cần thiết cho tác giả trong quá trình thực hiện luận án.
b. Hướng nghiên cứu phát hiện loài mới và tu chỉnh về phân loại học
Các nghiên cứu phát hiện loài mới cho khoa học:
Đây là một mục tiêu không kém phần quan trọng trong nghiên cứu LC, BS;
những tiến bộ trong lĩnh vực nghiên cứu về LC, BS ngày nay đã được tăng lên đáng
kể, cùng với sự phát triển của sinh học phân tử và sự hợp tác quốc tế trên lĩnh vực
khoa học này. Việc phát hiện ra loài mới để bổ sung vào danh lục LC, BS ở Việt
Nam và thế giới, là mối quan tâm không chỉ của nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam mà
còn của các tác giả người nước ngoài. Theo đó, đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu và phát hiện ra các loài mới cho khoa học và cho Việt Nam: số loài mới
cho khoa học được công bố trước 1954 là 84 loài; trong giai đoạn 1954-1975: 1
loài; giai đoạn 1976-1987: 7 loài; giai đoạn 1988-2009: 106 loài [48]; giai đoạn
2010-2014: 81 loài (Frost, 2015) [134], (Uetz & Hošek, 2015) [138].
Bảng 1.1. Số loài LC, BS mới ở Việt Nam được công bố trong những năm gần đây
Năm

Lưỡng cư

Bò sát

Tổng LC, BS

2010

2


16

18

2011

6

11

17

2012

6

6

12

2013

7

11

18

2014


11

5

16

Tổng

32

49

81

Nguồn: Tổng hợp từ Frost (2015) [134] và Uetz & Hošek (2015) [138].
Từ bảng trên cho thấy: Giai đoạn 1976-1987 chỉ có 7 loài LC, BS mới được
mô tả; giai đoạn 1988-2009 có 106 loài mới được mô tả; giai đoạn 2010-2014 có 81
loài mới được phát hiện. Các loài mới liên tục được phát hiện trong thời gian gần đây
chứng tỏ khu hệ LCBS của Việt Nam vẫn cần tiếp tục được khám phá, đặc biệt là ở
những khu vực còn ít được quan tâm nghiên cứu như tỉnh BĐ.

Footer Page 21 of 89.


Header Page 22 of 89.

12
Các công bố tu chỉnh về phân loại học:
Song song với công tác tìm kiếm loài mới, các nhà khoa học còn tiến hành tu


chỉnh về mặt phân loại học và kiểm tra lại những sai sót trong phân loại các loài LC và
BS. Nghiên cứu quan hệ về di truyền và tiến hóa đã hỗ trợ đắc lực cho việc sắp xếp và
hệ thống lại các loài LC, BS ở Việt Nam. Kết quả của hướng nghiên cứu này là hàng
loạt các loài thuộc giống Philautus được chuyển sang giống Gracixalus và Theloderma
(Rowley et al., 2011) [113]. Matsui et al. (2010) khi nghiên cứu quần thể ếch nhẽo
Limnonectes kuhlii (đánh giá bằng 15 mẫu) ở Nhật Bản, Trung Quốc đại lục và Đài
Loan, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaysia (Borneo) và Indonesia xác nhận
Limnonectes “kuhlii” từ phía Bắc Lào và miền Trung Việt Nam là L. Bannaensis [96].
Nghiên cứu dựa trên quần thể loài Polypedates leucomystax (Gravenhorst,1829) ở Việt
Nam được mô tả bởi Inger et al., 1999 và được cho là phân bố trên toàn bộ lãnh thổ
Việt Nam, nhưng hiện nay, theo tài liệu của Norihiro Kuraishi et al. (2012) sau khi giải
trình tự những gen ty thể của các loài thuộc giống Polypedates và so sánh trên một
vùng phân bố rộng lớn đã xác nhận: loài ếch cây mép trắng (Polypedates leucomystax)
không có phân bố tại Việt Nam [91]. Trong họ thằn lằn rắn, giống thằn lằn rắn
Ophisaurus Daudin, 1803 đã được đổi thành Dopasia Gray, 1853 [104]. Theo Guo et
al. (2014) thì Giống Amphiesma ở Việt Nam hiện đã tách như sau: chỉ còn một loài
Amphiesma stolatum; các loài còn lại chuyển sang giống Hebius [85]. Theo kết quả
nghiên cứu của Tiedemann et al. (2014), rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata được đổi
tên thành C. cyclornata (đây là tên loài có hiệu lực) [123].
Về hệ thống phân loại rắn, tài liệu của Zaher et al. (2009) và Pyron et al.
(2013) được các nhà khoa học sử dụng để thay đổi danh pháp so với Nguyen et al.
(2009). Theo đó, các phân họ rắn Natricinae, Pareatinae, Pseudoxenodontinae trong
họ rắn nước (Colubridae) được nâng cấp và tách ra thành các họ Homalopsidea,
Lamprophiidae, Natricidae, Pareatidae, Pseudoxenodontidae [129], [111].
c. Hướng nghiên cứu về hình thái, sinh thái và sinh học ứng dụng
Về hướng này, tác giả tiếp cận các công trình nghiên cứu của Trần Kiên và
các học trò của ông gồm: “Nghiên cứu đặc điểm hình thái Rắn cạp nong và Rắn cạp
nia” của Hoàng Nguyễn Bình, Trần Kiên, 1998 [3] và các luận án phó tiến sĩ và tiến
sĩ tiêu biểu như sau: Ngô Đắc Chứng, 1991 nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái

của Nhông cát Leiolepis belliana [9]; Đinh Thị Phương Anh, 1994 nghiên cứu đặc
điểm sinh học, sinh thái học của Rắn ráo Ptyas korros trưởng thành nuôi tại Quảng
Nam - Đà Nẵng [2]; Ngô Thái Lan, 2007 nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của
thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus, thạch sùng đuôi cụt Gehyra mutilata
[31]; Cao Tiến Trung, 2009 nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái các quần thể
Footer Page 22 of 89.


13

Header Page 23 of 89.

Nhông cát Leiolepis reevesii ở vùng cát ven biển Bắc Trung bộ [61]; Ông Vĩnh An,
2011 nghiên cứu sinh học, sinh thái học cá thể của Rắn ráo trâu Ptyas mucosa trong
điều kiện nuôi ở Nghệ An [1].
Nghiên cứu tiếng kêu của các loài đặc biệt là tiếng kêu của LC đang được
nhiều tác giả quan tâm. Công trình nghiên cứu tiêu biểu theo hướng này có Ngo et
al. (2012) phân tích tiếng “gọi tình” và hoạt động sinh sản của loài ếch Hylarrana
guentheri ở VQG Bạch Mã [99]. Le et al. (2014) nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của
hai loài ếch cây Feihyla vittata và Polypedates megacephalus [93].
Các nghiên cứu về nòng nọc cũng tiến hành, Wildenhues et al. (2010) đã
nghiên cứu sinh thái nòng nọc, mô tả các giai đoạn ấu trùng và con non của loài ếch
Rhacophorus maximus [126]. Lê Thị Thu và cs, 2012 cung cấp dẫn liệu hình thái
nòng nọc các giai đoạn phát triển của các loài thuộc họ Megophryidae ở rừng Tây
Nghệ An [53].
Nghiên cứu bảo tồn những loài quý hiếm cũng được quan tâm như:
McCormack et al. (2014) nghiên cứu bảo tồn loài rùa trung bộ Mauremys
annamensis miền Trung Việt Nam [97]. Schingen et al. (2014) nghiên cứu tiềm
năng phân bố và hiệu quả của mạng lưới khu bảo tồn cho thằn lằn cá sấu
(Shinisaurus crocodilurus) [114].

Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến tính chất địa lý động vật của
khu hệ, cung cấp các thông tin về mức độ phong phú, nơi phát sinh loài, ranh giới
phân bố cùng các chướng ngại địa lý, sinh thái để từ đó có giải pháp nghiên cứu phù
hợp. Theo quan điểm của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Trần Kiên (1985) và của
Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992), khu hệ LC, BS Việt Nam được chia thành 7
phân khu địa lý động vật học gồm: Tây Bắc, Ðông Bắc, Ðồng bằng Bắc Bộ - Thanh
Nghệ Tĩnh, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Ðồng bằng Nam Bộ
[30]. Theo Quan điểm này thì Trung Bộ gồm: các tỉnh Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế), Trung Trung Bộ (Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum và Gia Lai) và Nam Trung Bộ (Đắk Lắk, Lâm
Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận). Trung Bộ chúng tôi xác định là khu vực các tỉnh
từ Nghệ An đến tỉnh Bình Thuận và các tỉnh Tây Nguyên. Như vậy, theo quan điểm
này thì khu vực miền Trung Việt Nam được chia thành 3 phân khu là Bắc Trung bộ,
Trung Trung bộ và Nam Trung bộ.
Quan điểm của Bain et al. (2011) dựa vào địa hình, địa chất, khí hậu và thảm
thực vật phân chia khu hệ LC, BS ở Đông Dương thành 19 phân khu trong đó ở
Việt Nam có 8 phân khu. Về cơ bản, cách chia các phân khu của các tác giả trên là
gần trùng nhau. Tuy nhiên, những nét khác nhau giữa hai cách phân chia là một trong
Footer Page 23 of 89.


14

Header Page 24 of 89.

những vấn đề cần xem xét và kéo theo đó là có sự tồn tại hay không tồn tại các ranh
giới địa lý động vật của LC, BS ở khu vực miền Trung Việt Nam. Xuất phát từ những
suy nghĩ trên, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM
(tỉnh BĐ) cũng góp phần thiết thực vào giải quyết mối quan tâm nói trên.
Tóm lại, trong bối cảnh đa dạng sinh học của Việt Nam hiện nay phải đối

mặt với một sự suy giảm rõ rệt (Ziegler, 2002 [130]; Stuart et al., 2004 [119]), các
nghiên cứu cơ bản nêu trên cung cấp dữ liệu quan trọng cho việc bảo tồn các loài
LC, BS một cách hiệu quả nhất.
1.1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở vùng phía Bắc ĐCM
(tỉnh BĐ)
Trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi đã tiếp cận được các công trình
nghiên cứu LC, BS ở VNC như sau:
Trong công trình nghiên cứu về rắn ở miền Nam Việt Nam của CampdenMain (1984) [81], tác giả đã thống kê được bốn loài rắn phân bố tại Qui Nhơn là
Python reticulatus, Chersydrus granulatus, Ptyas korros và Xenochrophis piscator.
Tác giả đã tìm hiểu nơi sống và một số loại thức ăn của bốn loài trên.
Nguyễn Văn Sáng (2007) đã ghi nhận chín loài rắn: Python reticulatus,
Acrochordus granulatus, Boiga multomaculata, Homalopsis buccata, Ptyas korros,
Xenochrophis Piscator và ba loài rắn biển có ở VNC [47].
Trong danh lục cập nhật về LC, BS Việt Nam năm 2009 của Nguyen et al.
(2009) ở BĐ có năm loài rắn: Python reticulatus, Homalopsis buccata, Chersydrus
granulatus, Ptyas korros, Boiga multomaculata; ba loài rùa: Eretmochelys imbricata,
Lepidochelys olivacea, Mauremys annamensis và bảy loài rắn biển phân bố dọc theo
bờ biển miền Trung [100].
Ngô Đắc Chứng và cs (2011) đã ghi nhận loài nhông cát (Leiolepis guttata) ở
tỉnh BĐ [13].
Hendrie và cs (2011) đã xác định sự có mặt của chín loài rùa ở khu vực phía
Bắc ĐCM: Pelodiscus sinensis, Pelochelys cantorii, Indotestudo elongata,
Cyclemys pulchristriata, Cyclemys oldhamii, Cuora cyclornata, Cuora bourreti,
Cuora mouhotii, Mauremys annamensis [20]. Theo nhóm tác giả này, khu vực vùng
phía Bắc ĐCM chưa được khảo sát về thành phần cũng như phân bố các loài rùa.
Trong hai hội thảo Quốc gia về LC, BS lần thứ nhất tại Thừa Thiên Huế và
lần thứ 2 tại Vinh, chúng tôi vẫn chưa thấy công trình nghiên cứu về LC, BS tại
VNC. Lê Nguyên Ngật và cs khảo sát một số khu vực ở tỉnh BĐ, nhưng kết quả
nghiên cứu chỉ dừng lại ở những báo cáo và chưa công bố trên các tạp chí hay công
trình tham khảo.

Footer Page 24 of 89.


15

Header Page 25 of 89.

Các dự án bảo tồn tại tỉnh BĐ như Khu Đề xuất văn hóa - lịch sử Ghềnh Ráng;
Khu Đề xuất BTTN Núi Bà; dự án BTTN An Toàn và Biển Quy Nhơn, cũng chưa đánh
giá được giá trị đa dạng sinh học và nhu cầu bảo tồn; chưa xác định được các loài đặc
biệt cần được quan tâm bảo vệ [4]. Do vậy, việc xác định, đánh giá giá trị các LC, BS
qúy hiếm là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đầu tư bảo vệ các loài này ở VNC.
Theo báo cáo của phòng Quản lý khoa học (Sở Khoa học và Công nghệ) tỉnh BĐ
về ĐDSH LC, BS cho thấy nguồn tài nguyên này đang tiếp tục suy giảm, một số loài
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do việc săn
bắt, kinh doanh bừa bãi [135]. Bên cạnh đó, việc chặt phá rừng cũng tạo ra sự suy giảm
ĐDSH ngày càng trầm trọng. Trong khi đó, cho đến nay dẫn liệu về động vật, thực vật
nói chung và LC, BS nói riêng ở phía Bắc ĐCM còn ít được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1.Vị trí địa lý vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ)
Tỉnh BĐ có diện tích 6.025,6 km2 trải dài khoảng 110 km theo hướng
Bắc-Nam, có chiều ngang với trung bình là 55 km (chỗ hẹp nhất 50 km, chỗ rộng
nhất 60 km). Phía Bắc BĐ giáp tỉnh Quảng Ngãi với đường ranh giới chung dài
63 km (điểm cực Bắc có tọa độ: 14°42’10 Bắc, 108°55’4 Đông). Phía Nam BĐ
giáp tỉnh Phú Yên với đường ranh giới chung 50 km (điểm cực Nam có tọa độ:
13°39’10 Bắc, 108o54’00 Đông). Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai có đường ranh giới
chung 130 km (điểm cực Tây có tọa độ: 14°27’ Bắc, 108°27’ Đông). Phía Đông
giáp biển Đông với bờ biển dài 134 km, điểm cực Đông là xã Nhơn Châu (Cù
Lao Xanh) thuộc thành phố Qui Nhơn (có tọa độ: 13°36’33 Bắc, 109°21’ Đông).

Bình Định được xem là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây
Nguyên và vùng Nam Lào [66].
Bình Định có một thành phố trực thuộc,1 thị xã và 9 huyện bao gồm: Thành
phố Qui Nhơn có 16 phường và 5 xã; thị xã An Nhơn với 5 phường và 10 xã; huyện
An Lão 1 thị trấn và 9 xã; huyện Hoài Ân 1 thị trấn và 14 xã; huyện Hoài Nhơn 2
thị trấn và 15 xã; huyện Phù Cát 1 thị trấn và 17 xã; huyện Phù Mỹ 2 thị trấn và 17
xã; huyện Tuy Phước 2 thị trấn và 11 xã; huyện Tây Sơn 1 thị trấn và 14 xã; huyện
Vân Canh 1 thị trấn và 6 xã; huyện Vĩnh Thạnh 1 thị trấn và 8 xã. Toàn tỉnh BĐ có
159 xã, phường và thị trấn [16].
1.2.1.2. Địa hình
Phía Tây của tỉnh BĐ là vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Kon Tum xuống đồng
bằng, các dạng địa hình chủ yếu của tỉnh BĐ là:
Footer Page 25 of 89.


×